Tp chí Khoa hc công ngh Giao thông vn ti Tp 13 - S 5
30
Nghiên cu thc nghim phng phân tích ng x
chu un ca dm bn trong công trình cu bê tông ct
thép 30 năm tuổi
Experimental and numerical analysis of the flexural
behavior of slab beam in a 30-year-old reinforced
concrete bridge
Nguyễn Huy Cường, Vũ Văn Hiệp*, H Th Hoài
Trường Đại hc Giao thông vn ti
*Tác gi liên h: vvhiep@utc.edu.vn
Ngày nhn bài:27/8/2024; Ngày chp nhận đăng: 15/9/2024
Tóm tt:
Bài báo này trình bày các kết qu nghiên cu thc nghim phân tích ng x chu un ca mt dm bn bê
tông cốt thép 30 năm tuổi, đưc tháo d để xây cu mi. Kết qu cho thy dm chịu ba giai đoạn chính:
giai đoạn đàn hồi, giai đoạn nh thành các vết nt, và giai đoạn phá hoi, vi ti trng cực đại đạt 226 kN.
Dng phá hoi ch yếu do un, bê tông vùng nén b ép v, ct thép chu kéo chy do vết nt m rng
đến 1,2 mm. Đồng thi, mô hình mô phng s trên phn mm ATENA được xây dựng để phân tích c th
ng x chu un ca dm, so sánh vi kết qu thc nghim. Kết qu này cung cp d liệu định lưng
quan trng cho việc đánh giá khả năng chịu lực và đề xut gii pháp sa chữa, gia cường hiu qu kết cu.
T khóa: Dm bn; Bê tông ct thép; Cu; 30 năm tuổi; ng x chu un; ATENA.
Abstract:
This paper presents experimental results analyzing the flexural behavior of a 30-year-old reinforced
concrete bridge that was dismantled for replacement. The results revealed that the beam underwent three
main phases: elastic, cracking, and failure, with a maximum load capacity of 226 kN. The primary failure
mode was flexural, characterized by concrete crushing in the compression zone, yielding of the tensile
reinforcement, and crack widening up to 1.2 mm. Simultaneously, a numerical model using ATENA
software was developed to specifically analyze the flexural behavior of the beam and compare it with
experimental results. These results provide important quantitative data for assessing load-bearing capacity
and proposing effective repair and strengthening solutions.
Keywords: Slab beam; Reinforced concrete; Bridge; 30-year-old; Flexural behavior; ATENA.
1. Gii thiu
S phát trin ca h thống giao thông đường b
mt yếu t thiết yếu trong mi nn kinh tế
hiện đại. Mạng lưới giao thông vn tải đóng một
vai trò quan trng trong việc tăng cường sn
xut, vic làm kh năng tiếp cận, trong đó,
cu thành phn quan trng [1]. Vit Nam,
nhiu cây cầu đã xây dng trên 30 năm, do
đó, mt s đã vượt quá tui th thiết kế. Tuy
nhiên, hin có rt ít d liu thc nghim v đặc
tính kết cu ca chúng thông qua các nghiên
cu thc nghim. Bi chi phí bo trì cho các cây
cầu cũ ngày càng tăng, d liu v kh năng làm
vic dài hn ca kết cu cu rt quan trọng để
h tr các quan quản đưa ra các chính
sách, gii pháp x . Vic bo trì và gia c các
cây cu hin tại thường da vào vic kim tra
Nguyễn Huy Cường, Vũ Văn Hiệp, H Th Hoài
31
trực quan định k. Tuy nhiên, mt s loại
hng ca cu tông ct thép (BTCT) không
th được phát hin bng cách kim tra trc
quan. Cấu trúc BTCT các đc tính ph thuc
nhiu vào thi gian, chng hạn như co ngót
t biến ca tông, kh năng chịu mi ca vt
liu. Ngoài ra, hiện tượng ăn mòn thể nh
hưởng đến tính chất hc ca vt liu kh
năng dính bám của các thanh cốt thép. Cho đến
nay, th nghim ti trng phá hy toàn din trên
kết cu cầu đã được báo cáo trong các tài liu
nước ngoài, ch yếu vi cu tông d ng lc
(BTDUL), tuy nhiên, chưa đưc thc hin
Vit Nam.
Pepè cng s [2] đã thực hin các th
nghim ti trng trên ba dm được ly t Sorell
Causeway, mt cây cu đường b bng bê tông
d ng lc (BTDƯL) dài 457 m đã tn ti 45
năm ở Úc. H phát hin rng kh năng chịu ti
ca các dm gim rõ rệt, đặc bit nhng dm
b nứt ăn mòn nghiêm trọng. Eder cng
s [3] đã kiểm tra hai dm ch I BTDƯL, dài
13,7 m tui th 50 năm, nhằm đánh giá
hiu qu ca mt ct liên hp. Taffe và cng s
[4] đã nghiên cứu tình trng ca mt cây cu
BTL 45 năm tuổi, sau khi phát hin thép d
ng lc ct thép b hỏng nghiêm trng,
cây cầu đã bị phá hủy. Shenoy [5] đã tiến hành
thí nghim trên hai dm hp BTDƯL tháo ri
t mt cây cu tui th 27 năm, với chiu dài
nhp 16,5 m. mt trong s các dm du
hiệu hỏng nh, c hai vn th hin tính do
kh năng chịu uốn cao hơn mức d kiến.
Zwicky [6] đã th nghim ba dm BTDƯL dài
21 m được thu hi t mt mt cầu 30 năm tui
áp dng các thiết lp th nghim khác nhau
để d đoán khả ng chịu un ct. Halsey
cng s [7] đã thử nghim phá hy hai dm ch
T ngược BTDƯL được tháo d t mt cây cu
40 năm tuổi, vi nhp dài 7,62 m. Các thí
nghim cho thy hiu ng liên hợp đã đạt được
hoàn toàn, mc dù b mt ca dm không nhám
và đai được lắp đặt theo yêu cu ca ch dn k
thut AASHTO. Pepe cng s [8] đã thực
hin thí nghiệm đến phá hoi trên ba dm
BTDƯL b xung cp, thu hi t mt cây cu
45 năm tuổi tiếp xúc với môi trường bin khc
nghit. Kết qu cho thy, không dầm đạt kh
năng chịu lực như thiết kế ban đầu, s phá hoi
được cho là do hư hỏng dn dn ca các bó cáp
d ng lc.
Cu dm bn có chiu dài nhp t 6 đến 9 m
là mt dng kết cu cu ph biến ti Vit Nam,
đặc bit trong các khu vc nông thôn vùng
ngoại ô, nơi yêu cu v ti trng không quá ln.
Với ưu đim v kh năng thi công nhanh chóng,
chi phí thấp và độ bn cao, cu dm bản thường
được s dng cho các nhp cu ngắn, điển hình
là cu dm bn có chiu dài khong 6 m. Trong
môi trường khc nghiệt và lưu lượng xe quá ti,
cùng vi vic bảo trì không đầy đủ, các cu dm
bn Vit Nam d xung cp, dẫn đến vết nt
gim kh năng chịu lc nếu không được
kim soát tt. Vit Nam, cu BTCT thường
được bảo trì định kỳ, nhưng do hạn chế v
ngun lc công ngh, vic bo tch yếu
da vào kim tra trc quan sa chữa hỏng
rt. Thông tin v thi công bo trì không
được lưu trữ đầy đủ, gây khó khăn trong vic
đánh giá chính xác tình trạng ca cu, đặt ra
nhng thách thc lớn đối vi vic duy trì
nâng cao kh năng chịu lc ca các cu này.
Bài báo này tóm tt các kết qu thc nghim
phng s nhm phân tích s làm vic ca
dm bản đầy đủ (full-scale) được ly t cu Bến
Ch, mt cây cu 30 năm tuổi ti xã Hương
Bình, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh, đã được
tháo d vào năm 2024 và thay thế bng mt y
cu mi. Thông qua vic phân tích này, các d
liệu định lượng cn thiết để đánh giá tình trạng
hin ti ca các cầu đề xut các bin pháp
bo trì, sa cha hp lý.
Thí nghim thuc chui nghiên cu v ng
dng vt liu tông cốt lưới dt trong sa cha
tăng cường dm cầu cũ. Các kết qu thí
nghiệm gia cường bng vt liu này s được
công b trong các bài báo tiếp theo.
Nghiên cu thc nghim và mô phng phân tích ng x chu un ca dm bn
32
2. Đặc điểm ca cây cầu được nghiên cu
2.1. Cu to dm cu
Theo kế hoch bảo trì sở h tng ti
Hương Bình, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh,
mt cây cu BTCT 30 năm tuổi, được xây dng
t năm 1995, đã ngừng khai thác được phá
d vào năm 2024. Cây cầu này nm trong khu
vực đồi núi không b ảnh hưởng bi môi
trường biển. Trước khi phá d, lớp tông đổ
ti ch trên b mt cầu đã được đục ty. Các
dm ca cu dng bn có chiu dài 6,6 m, được
đặt trên hai gi vi chiu dài nhp là 6 m. Chiu
dày ca bn dầm được thiết kế 300 mm, đủ
để đảm bo độ cng cn thiết cho vic chu lc.
Cu có chiu rng là 4,5 m, được t hp bi 05
dm bản đúc sẵn, gm 03 bn loi A có b rng
1000 mm, và 02 bn loi B có b rng 750 mm
dng tiết din ch L. Tt c các dm được kết
ni bng mi nối ướt, và lp b mt bê tông đổ
ti ch dày 50 mm. Đối vi dm bn loi A, ct
thép ch được b trí ti th dưới ca dm, vi
12 thanh đường kính 18 mm, và cốt thép đai có
đường kính 6 mm, được b trí cách nhau 300
mm. Chi tiết mt ct ngang ca dm BTCT
này được trình bày trong Hình 1.
7200/2
3000 3000
600
7200/2
Dầm bản
đúc sẵn
Bê tông
đổ tại
chỗ
750 750
1000 1000 1000
4500
A A AB B
Bê tông đổ
tại chỗ
Dầm bản
đúc sẵn
Mặt cắt ngang cầu
Cấu tạo cầu
Bến Chọ 1000
40 40
180
180 560
300
12 18
4 12
Mặt cắt Dầm A
Hình 1. Hin trạng ban đầu và cu to cu Bến Ch.
Do cu nm ngoài khu vực đô thị không
đường cao tc, h bảo trì không được lưu gi
đầy đủ chưa được chú ý, quan tâm. Do đó,
bn v hoàn công ca cu b tht lạc. Trước khi
phá d cầu, đã tiến hành kim tra k ng
phát hin mt s vết nt b rng rt nh
khu vc gia nhịp. Hơn 10 vị trí cũng xuất hin
vết nt, tt c các vết nứt đều độ rng nh
hơn 0,15 mm. Quá trình tháo dỡ bao gm các
giai đoạn đục ty, tách dm nâng và vn
chuyển. Đầu tiên, lớp bê tông đổ ti ch dày 50
mm trên b mt dm tiến hành đục tẩy. Sau đó,
các phiến dm BTCT cn thn tách ri (Hình
2). Tiếp theo, hai dm bn loại A được cu lên
bng thiết b nâng h chuyên dụng để tránh gây
ra hư hng thêm trong quá trình di chuyn. Các
phiến dầm sau đó h xuống đặt lên phương
tin vn chuyển để đưa đến phòng thí nghim
Vt liu kết cu xây dng của Trường Đại
hc Giao thông vn ti. Tại đây, các dầm được
kim tra chi tiết v tính cht vt liu, kh năng
chu lc, tiến hành thí nghiệm đến khi phá
hoi. Trong bài báo này, kết qu thí nghim un
ca mt dm bản được trình bày. Dm còn li
được tăng cường bng vt liu bê tông cốt lưới
dt, và s được trình bày trong bài báo sau. Da
trên các d liệu định lượng thu thập được để
đánh giá tình trạng hin ti ca dm, mt nghiên
cu tiếp theo v các phương pháp sửa cha
gia cường dm còn lại được thc hin.
Nguyễn Huy Cường, Vũ Văn Hiệp, H Th Hoài
34
Hình 2. Quá trình tháo d và thu hi dm bn ca cu Bến Ch.
2.2. Thí nghim vt liu
tông t dm cầu đã được khoan rút lõi để to
mu th nghim. Bn mu tông kích
thước tiêu chun 110 mm x 220 mm được
khoan t dm cu thí nghim, nhằm xác định
đúng cường độ chu nén ca bê tông hin trng
trong dm. Quá trình rút lõi được thc hin cn
thận để đảm bo mu tông không b nt hoc
hại trong quá trình ly mẫu. Cường đ chu
nén trung bình ca các mu th là 22,4 MPa.
Ct thép ch t dm cầu được ly mu và th
nghiệm để đánh giá khả năng chịu kéo, trong
đó, ba thanh ct thép t các v trí khác nhau ca
cầu được th nghim đảm bảo nh đại din.
Gii hn chy ca cốt thép đo được khong
352,3 MPa, với giai đoạn chy không quá
ràng, ngắn hơn nhiu so vi ct thép hin nay.
ờng độ chu kéo bn đạt 554,8 MPa,
đun đàn hồi ca cốt thép được xác định xp x
198,3 GPa.
Hình 3. Thí nghiệm xác định cường độ ca vt liu.
3. Thí nghim un dm cu
3.1. Thiết lp thí nghim
Dm cầu được đặt vào khung thí nghiệm để tiến
hành kim tra kh năng chịu uốn dưới ti trng
tĩnh. Tải trọng được áp dụng theo đồ un bn
điểm, trong đó, lực được truyền qua hai đim
đặt ti, to ra mt vùng men un thun túy
giữa hai điểm này. Chiu dài nhp chu un
6,1 m, tương ng với hai đoạn chiu dài chu
ct 2,3 m, khu vc chu un thun túy dài 1,5
m (Hình 4). Các kích thước này được la chn
gn vi chiu dài nhp dm trong thc tế, cũng
như cấu to h sàn cng (strong floor) ca
phòng thí nghim. H thng thí nghiệm được
thiết lập như sau: Hai kích thy lc công sut
1000 kN, mi chiếc được s dụng đ to ti
Nghiên cu thc nghim và mô phng phân tích ng x chu un ca dm bn
35
trng thông qua mt h khung phn lc (Hình
5). Ti trọng được áp dng bằng cách đẩy chng
li mt khung phn lc neo cht vào sàn cng
để đảm bảo độ ổn định chính xác ca thí
nghim. Ban đu, dầm được gia tải đến 5 kN,
sau đó, h ti v 0, nhm kh các biến dng sai
lch và độ rơ của h thng thí nghim.
300
12 18
4 12
1000
40 40
180
180 560
300
960
12 18
4 12
6
s300
6600
A
A
P/2
250 250
P/2
2300 2300
1500
SG1
SG2
CG
1÷4
SG1, SG2: Đo biến dạng cốt thép dọc
CG1, CG2, CG3, CG4: Đo biến dạng bê tông vùng nén và kéo
LVDT1 LVDT2
A-A
Ghi chú:
LVDT1, LVDT2: đo chuyển vị (độ võng) giữa nhịp và ở gối gia tải
Hình 4. Cu to dm thí nghim.
Hình 5. Thiết lp h thng thí nghim.
Quá trình thí nghim tuân theo quy trình khng
chế bng lực, trong đó, ti trọng được tăng dn
theo các bước khong 1 kN. Ti trọng được tăng
cho đến khi dm xut hin các du hiệu hỏng
nghiêm trng hoc đạt đến ti trng tối đa dầm
th chu. Giá tr lực được kiểm soát đối
chiếu thông qua h thống đồng h đo áp suất,
cũng như thông qua hai thiết b đo lực (loadcell)
được gắn phía trên kích. Điều này cho phép
kim soát cht ch s gia tăng tải trng và quan
sát các ng x chu lc ca dm trong tng giai
đoạn ca thí nghim. Toàn b h thống được
thiết kế nhm phỏng chính xác các điều kin
ti trng thc tế dm có th gp phi trong quá
trình s dng, t đó, thu thp d liu cn thiết
để đánh giá sự làm vic ca dầm dưới tác động
ca ti trng gây un. Ti các thời điểm đặc
trưng như thời điểm tông b nt, ct thép b
kéo chy, ti trọng tương ng vi trng thái gii
hn s dng trng thái gii hạn cường độ
được duy trì ti trọng để đánh giá kỹ ng s
làm vic ca dm.
Độ võng ca dm ti gia nhịp được đo bằng
hai cm biến LVDT (Linear Variable
Differential Transformer), giúp xác định mc
độ biến dng tng th ca dầm dưới tác động
ca ti trng. Biến dng ca ct thép ch ti
vùng kéo được ghi li bng các các cm biến
dạng điện tr dán trc tiếp lên b mt ct
thép. Bốn lá điện tr đo biến dng bê tông b trí
dc theo chiu cao ca dm ti v trí gia nhp
để theo dõi biến dng trong quá trình thí nghim
uốn. đầu tiên được đặt gn b mt trên ca
dm, trong vùng nén ca tông, tiếp theo
nm trong vùng chuyn tiếp gia nén kéo.
th ba th nm gn b mặt dưới,
trong vùng kéo mnh nht. Cách b trí này cho
phép đo lường biến dng t vùng nén đến vùng
kéo, cung cp d liu chi tiết v s phân b ng