
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019
81
khí máu động mạch thường thể hiện tình trạng
toan chuyển hóa, có hoặc không có kiềm hô hấp
bù trừ (PaCO2 bình thường hoặc giảm) [3].
Các chỉ số về lượng hồng cầu, Hemoglobin và
Hematocrit và tiểu cầu đều ở mức bình thường.
Một số trường hợp có tăng Hematocrit, phù hợp
với sinh bệnh học của tình trạng đuối nước mặn.
Tuy nhiên phân tích số liệu trên nghiên cứu này
thấy sự khác biệt chưa rõ ràng về tăng chỉ số
Hematocrit giữa đuối nước ngọt và đuối nước
mặn. Số đối tượng có bạch cầu tăng chiếm tỷ lệ
70,3% trong nghiên cứu. Hầu như rất ít các trường
hợp giảm tiểu cầu làm rối loạn đông cầm máu.
Các chỉ số về Na+ máu, K+ máu, BUN và
Creatinin đa số cũng đều ở mức bình thường.
Một số trường hợp có biểu hiện tăng Kali máu có
thể được giải thích do hai nguyên nhân: một là
tình trạng thiếu oxy máu trong bệnh cảnh đuối
nước có thể dẫn đến suy thận và làm tăng kali
máu, hai là sinh bệnh học của đuối nước ngọt
tạo nên tình trạng tán huyết và gây ra tăng kali
máu [7]. Tuy nhiên phân tích số liệu trên nghiên
cứu này cho thấy không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về tăng chỉ số kali máu giữa đuối
nước ngọt và đuối nước mặn.
Đa số các đối tượng (75,7%) không được sơ
cấp cứu trước khi đến cơ sở y tế, ngoài ra có 1
trường hợp (3%) được sơ cấp cứu sai cách. Như
vậy, kỹ năng sơ cấp cứu tại cộng đồng còn cho
thấy nhiều điểm hạn chế khi phần lớn các đối tượng
không được sơ cấp cứu kịp thời và đúng cách.
Sau khi điều trị có 59,5% bệnh nhân khỏi
hẳn, tuy nhiên tỷ lệ tử vong do đuối nước vẫn
còn cao (35,1%) so với những nghiên cứu của
nhiều tác giải khác [4]. Sự khác biệt tỷ lệ tử vong
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Nguyên nhân
tỷ lệ tử vong của nghiên cứu này cao hơn nhiều
so với các nghiên cứu các vì bệnh viện Chợ Rẫy
là tuyến cuối nên hầu hết bệnh nhân được
chuyển đến trong tình trạng nặng và có nhiều
biến chứng. Cần có những nghiên cứu với cỡ
mẫu lớn hơn với phân tích hồi quy đa biến để
xác định các yếu tố liên quan đến tử vong ở
nhóm bệnh nhân này.
V. KẾT LUẬN
Đuối nước xảy ra chủ yếu trên nam giới,
những người trong độ tuổi lao động và sống tại
vùng sông nước. Đuối nước có thể ảnh hưởng
đến nhiều hệ cơ quan với những biểu hiện lâm
sàng và cận lâm sàng phức tạp, gây nên tỷ lệ tử
vong cao. Để góp phần phòng ngừa đuối nước
cần khuyến cáo người dân hạn chế uống rượu
bia đồng thời tuyên truyền, huấn luyện kỹ năng
sơ cứu đuối nước cho cộng đồng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hoàng Thanh Uyên, Bùi Quốc Thắng
(2009) "Đặc điểm Dịch tễ, lâm sàng, cận lâm
sàng và điều trị ngạt nước tại Bệnh viện Nhi Đồng
1 từ năm 2003 đến năm 2007".
Tạp chí Y học TP
HCM,
13 (11), tr.1-7.
2. Phạm Thị Ngọc Thảo (2013) Ngạt nước.
Hồi
sức cấp cứu và chống độc.
Nhà xuất bản Y
học,Thành phố Hồ Chí Minh, tr.220-223.
3. Jones N. S. (2017) "Competitive Diving Principles
and Injuries".
Curr Sports Med Rep,
16 (5),
pp.351-356.
4. US Lifesaving Association (2018)
American
Lifeguard Rescue And Drowning Statistics For
Beaches
, www.usla.org/Statistics/public.asp,
access on 4 Sep 2018.
5. World Health Organization (2015)
Global
report on drowning: Preventing a leading killer
,
Geneva, p.5.
6. World Health Organization (2018)
Fact sheet:
Drowning
, http://www.who.int/news-room/fact-
sheets/detail/drowning, access on 28 Oct 2018.
7. Xu J. (2014) "Unintentional drowning deaths in
the United States, 1999-2010".
NCHS Data Brief,
(149), pp.1-8.
NGHIÊN CỨU TÍNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC CHỦNG
ESCHERICHIA COLI PHÂN LẬP Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Trần Viết Tiến*
TÓM TẮT22
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ sinh ESBL (Extended
Spectrum β lactamase) và tính kháng kháng sinh của
*Bệnh viện Quân y 103
Chịu trách nhiệm chính: Trần Viết Tiến
Email: tientv@vmmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 14.1.2019
Ngày phản biện khoa học: 4.3.2019
Ngày duyệt bài: 11.3.2019
các chủng
E. Coli
. Đối tượng và phương pháp:
Nghiên cứu được tiến hành trên 59 bệnh nhân nhiễm
khuẩn huyết do
E. coli
nhập viện và điều trị tại Bệnh
viện Quân y 103 từ tháng 01/2012 đến tháng 6/2015.
Kết quả và kết luận: Có 18/59 chủng sinh ESBL
chiếm 30,5%. Vi khuẩn đã đề kháng cao với các
kháng sinh cổ điển như: ampixillin 86,7%;
trimethoprim + sulphamethoxazol 70,3%. Tiếp theo là
các kháng sinh nhóm cephalosporin bị kháng từ
30,3% đến 44,2%; các kháng sinh nhóm quinolon bị
kháng từ 28,6 đến 34%. Kháng sinh nhóm