
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
633
NGHIÊN CỨU CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG - MÔ BỆNH HỌC VÀ ĐÁP ỨNG
ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI - TRỰC TRÀNG DI CĂN GAN
SAU HÓA TRỊ TÂN BỔ TRỢ FOLFOXIRI TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Vương Đình Thy Hảo1, Nguyễn Đức Duy2, Trần Hương Giang2,3,
Lê Tuấn Anh1, Lâm Việt Trung4,5, Hoàng Văn Thịnh6, Nguyễn Hoàng Bắc4,7
TÓM TẮT80
Mục tiêu: Xác đnh các đc điểm lâm sàng –
mô bệnh học của mô u nguyên phát và u di căn gan
trên bệnh nhn ung thư đại - trực tràng di căn gan
sau hóa tr tân bổ trợ vi FOLFOXIRI và đánh giá
mối liên hệ giữa các yếu tố này vi tình trạng đáp
ng sau điều tr hóa tr tân bổ trợ của tổn thương
gan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cu đoàn hệ tiến cu được thực hiện tại
bệnh viện Chợ Rẫy, gồm các bệnh nhn đ nhận
được hóa tr tân bổ trợ vi FOLFOXIRI trưc khi
được tiến hành phẫu thuật cắt u đại – trực tràng và
u gan. Bệnh nhn được ghi nhận các đc điểm về
lm sàng, đc điểm mô bệnh học của u nguyên phát
1Khoa hóa trị, Trung tâm Ung bướu – Bệnh viện
Chợ Rẫy
2Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Đại học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh
3Bộ mô Mô phôi – Giải phẫu bệnh, Khoa Y - Đại
học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
4Bộ mô Ngoại tổng quát, Khoa Y - Đại học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh
5Khoa Ngoại tiêu hóa – Bệnh viện Chợ Rẫy
6Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Chợ Rẫy
7Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí
Minh
Chu trách nhiệm chính: Nguyễn Đc Duy
ĐT: 0904974422
Email: duy.nd1@umc.edu.vn
Ngày nhận bài: 30/09/2024
Ngày phản biện khoa học: 14/10/2024
Ngày duyệt bài: 15/10/2024
tại đại – trực tràng và tổn thương gan. Mc đ
đáp ng điều tr tổn thương gan được đánh giá
trên vi thể. Kết quả: Tuổi bệnh nhân trong nghiên
cu là 56,50 (49 - 62), tỷ lệ nam/nữ = 2,57. Tỷ lệ
đạt đáp ng bưu hoàn toàn trên vi thể (pCR) trên
mô u di căn là 20%. Nồng đ CEA trung v của
nhm đạt pCR cao hơn đáng kể so vi nhóm không
đạt pCR (19,50 và 82, p=0,016). Ở mẫu u nguyên
phát, đa số u xảy ra trực tràng (46,51%), biệt hóa
vừa (97,50%). Tỷ lệ Xâm nhập mạch máu - mạch
lympho là 15%, tỷ lệ xâm nhập quanh dây thần
kinh là 27,50%, tỷ lệ thấm nhập lymphô bào trong
u cao là 67,50%. Có 80,95% bệnh nhn được phát
hiện giai đoạn pT 3 – 4 và 42,86% bệnh nhân có
di căn hạch. Ở tổn thương gan, c 85,71% bệnh
nhn c dưi 4 ổ di căn, tổng kch thưc u trung
bình là 4,83 ± 3,00, vi kch thưc u thuc nhóm
pCR nhỏ hơn đáng kể so vi nhm không đạt pCR
(2,83 ± 1,51 và 5,34 ± 3,08, p=0,014) và không có
ca nào vi kch thưc u > 5 cm đạt pCR. 28% bệnh
nhân có rìa diện cắt gan dương tnh. C 40,82% ca
bệnh có TILs cao và mc đ TILs tỷ lệ nghch vi
khả năng đạt pCR (p=0,034). Kết luận: Nghiên
cu này cho thấy tỷ lệ đạt pCR trên mô u di căn
gan sau hóa tr vi phác đồ FOLFOXIRI là 20%.
Các yếu tố liên quan đến khả năng đạt pCR sau hóa
tr là tuổi bệnh nhân, nồng đ CEA trong máu, kích
thưc ổ di căn gan và tình trạng TILs trong u di
căn.
Từ khóa: u nguyên phát, di căn gan, bệnh nhân
ung thư đại trực tràng