vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
56
Nhóm FFR-PCI gồm 36 BN can thiệp đặt stent
n-IRA tỷ lệ thành công thủ thuật cao 97,2%.
Can thiệp n-IRA trong cùng đợt nằm viện, trung
bình 5±2 ngày sau khi can thiệp tđầu, không
làm tăng biến cố liên quan đến thủ thuật như
suy thận do thuốc cản quang [HR=0,32;
95%CI:0,05-1,90, p=0,21], chảy máu phải
truyền máu [HR=0,47; 95%CI:0,03-7,57,
p=0,60]; không biến chứng NMCT quanh thủ
thuật, tai biến mạch não mới, hoặc tử vong
trong vòng 24h quanh thủ thuật được ghi nhận.
75 BN được điều trị nội khoa (FFR-Defer) một
cách an toàn không sự khác biệt về MACE
so với nhóm can thiệp (FFR-PCI) trong 30 ngày
theo dõi [HR=0,24; 95%CI:0,02-2,45, p=0,25].
Đề xuất: thể tiến hành can thiệp n-IRA
hướng dẫn của FFR trong cùng đợt nằm viện
BN STEMI kèm MVD.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. D.-W. Park et al., “Extent, Location, and Clinical
Significance of NonInfarct-Related Coronary
Artery Disease Among Patients With ST-Elevation
Myocardial Infarction, Jama, vol. 312, no. 19, p.
2019, 2014.
2. D. S. Wald et al., “Randomized Trial of Preventive
Angioplasty in Myocardial Infarction, N. Engl. J.
Med., vol. 369, no. 12, pp. 11151123, 2013.
3. A. H. Gershlick et al., “Randomized trial of
complete versus lesion-only revascularization in
patients undergoing primary percutaneous
coronary intervention for stemi and multivessel
disease: The CvLPRIT trial,” J. Am. Coll. Cardiol.,
vol. 65, no. 10, pp. 963972, 2015.
4. T. Engstrøm et al., “Complete revascularisation
versus treatment of the culprit lesion only in
patients with ST-segment elevation myocardial
infarction and multivessel disease (DANAMI-3 -
PRIMULTI): An open-label, randomised controlled
trial,” Lancet, vol. 386, no. 9994, pp. 665671, 2015.
5. P. C. Smits et al., “Fractional Flow Reserve–
Guided Multivessel Angioplasty in Myocardial
Infarction,” N. Engl. J. Med., vol. 376, no. 13, pp.
12341244, 2017.
6. S. R. Mehta et al., “Complete revascularization
with multivessel PCI for myocardial infarction, N.
Engl. J. Med., vol. 381, pp. 14111421, 2019.
7. L. Savic, I. Mrdovic, M. Asanin, S. Stankovic,
G. Krljanac, and R. Lasica, “Impact of
Multivessel Coronary Artery Disease on Long Term
Prognosis in Patients with ST-segment Elevation
Myocardial Infarction,” J. Cardiovasc. Emergencies,
vol. 5, no. 2, pp. 6671, 2019.
8. T. V. Tuấn, N. Q. Thái, V. Q. Ngọc, and B. N.
ng, “Kết quả ngn hạn can thiệpi thông t đầu
toàn b mch nh bệnh nhân nhồi u cơ tim cấp
ST chênh lên có tổn thương nhiều nhánh,” Tạp chí Y
học Việt Nam, vol. 471, no. 1, pp. 2831, 2018.
9. P. C. Smits et al., “Fractional Flow Reserve-
Guided Multivessel Angioplasty in Myocardial
Infarction: 3-year follow-up with cost benefit
analysis of the Compare-Acute trial.,”
EuroIntervention, vol. EIJ-D-20-0, 2020.
10. R. López-Palop et al., “Usefulness of the
Fractional Flow Reserve Derived by Intracoronary
Pressure Wire for Evaluating Angiographically
Intermediate Lesions in Acute Coronary
Syndrome,” Rev. Española Cardiol. (English Ed.,
vol. 63, no. 6, pp. 686694, 2010.
NHÂN 04 TRƯỜNG HỢP GHÉP TIM THÀNH CÔNG
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Trần Quyết Tiến*, Nguyễn Tất Đạt*
TÓM TẮT18
Đặt vấn đề: Suy tim mang lại một gánh nặng lớn
trong chăm sóc y tế đối với cả gia đình và hội, bao
gồm: thời gian điều trị trong bệnh viện kéo dài chi
phí chi trcao cho chăm sóc y tế, mặc vậy chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân vẫn còn kém cùng với
tỉ lệ tử vong do cao, nhất là đối với bệnh nhân suy tim
giai đoạn cuối (theo báo cáo của tác giả Eugenio B.
Reyes, 2016)[1]. Trong điều trị suy tim mất giai
đoạn cuối ghép tim phương pháp được chọn lựa.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tả dọc
04 trường hợp bệnh nhân suy tim giai đoạn III-IV
*Trung Tâm Tim Mạch – Bệnh viện Chợ Rẫy
Chịu trách nhiệm chính: Trần Quyết Tiến
Email: tienchoray@yahoo.com
Ngày nhận bài: 23.3.2020
Ngày phản biện khoa học: 27.4.2020
Ngày duyệt bài: 11.5.2020
(NYHA) chỉ định ghép tim được ghép tim tại Bệnh
viện Chợ Rẫy từ tháng 05/2017 đến nay. Kết quả: Tỉ
lệ thành công 100%, với kỹ thuật ghép Bi-caval
(100%), trong đó 03 bệnh nhân nam (75%), tuổi
trung bình lúc ghép (40,75). Bệnh được điều trị ức chế
miễn dịch sau ghép với phác đồ 03 thuốc:
prednisolone (100%), MMF (100%) Tacrolimus
(100%). Hiện tại, 03 bệnh nhân điều đang tiếp tục
phác đồ tỉ lệ đáp ứng điều trị tốt, một bệnh nhân
đã tử vong do viêm tim màng ngoài tim nghĩ do
nhiễm siêu vi. Kết luận: Ghép tim từ người cho chết
não lựa chọn điều trị cho bệnh nhân suy tim giai
đoạn cuối. Bệnh viện Chợ Rẫy sau khi được chuyển
giao kỹ thuật từ Bệnh viện hữu nghị Việt Đức đã thực
hiện được ghép tim.
Từ khóa:
Suy tim, Ghép tim.
SUMMARY
THE FOUR FIRST CASES HEART
TRANSPLANT OF CHO RAY HOSPITAL
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
57
Introduction: Heart failure has a major burden
on medical care for the whole family and society,
including lengthy hospital treatment and high medical
costs, although the Patients' lives are still poor with
high mortality, especially in patients with end-stage
heart failure (the report of Eugenio B. Reyes, 2016)[1].
In the treatment of end-stage decompensation heart
failure is the method of choice. Method: A descriptive
study of four cases of heart failure patients with the
III-IV stage heart failure (NYHA) performed at Cho
Ray Hospital from May 2017 to present. Result:
Success rate 100%, with Bi-caval grafting technique
(100%), including 02 male patients (66%), mean age
at transplantation (40.75). The patients are treated
with immunosuppressive drugs after the combination
of three drugs: prednisolone (100%), MMF (100%)
and Tacrolimus (100%). Currently, three patients are
on continued therapy and have a good response rate,
one died of pericarditis due to viral infection.
Conclusion: Cardiac transplantation from brain dead
is a treatment option for patients with terminal heart
failure. After the technology transfer from Huu Nghi
Viet Duc Hospital, Cho Ray Hospital can do heart
transplant.
Key words:
heart failure, heart transplantation
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mc nhiều phương pháp giúp cải thin
t l bnh nhân b suy tim mãn tính, ghép tim đã
tr thành la chọn điu tr cho nhng bnh nhân
không đáp ng với điu tr thuốc cũng như điều
tr h tr thông thường (máy đồng b tht, y
phá rung…) không mang li li ích lâu dài.
Ghép tim người lớn đầu tiên ti Hoa K đưc
thc hiện vào ngày 6 tháng 1 năm 1968 tại
Stanford. T năm 1990, phương pháp này đã
cứu được 2.000 bnh nhân mỗi năm đất nước
này tr thành phương pháp triệt để nht
trong điều tr suy tim giai đoạn cui[1].
Ghép tng t người cho chết não mt bước
ngot trong phát trin v ghép tng ti Vit
Nam, được thc hin thành công lần đu tiên
vào tháng 02/2010 ti Bnh vin Ch Ry. Ngày
17/06/2010 ca ghép tim đưc thc hiện đầu tiên
vi s giúp đỡ ca các chuyên gia t Đài Loan
ti Hc vin Quân y. Ti khoa ni tim mch ước
ng hằng năm có khoảng 1400 bnh nhp vin
vi chn đoán suy tim. Trong đó khong 3%
suy tim giai đoạn cui với tiên lượng sng 1
năm khoảng 50% tương t như báo cáo của tác
gi Clare J Taylor[2]. Đây các đối tượng cn
được ghép tim điều tr.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Bệnh nhân được chẩn đoán suy tim giai đon
cui, p hp vi tiêu chuẩn điều tr vi ghép
tim, được theo dõi chăm sóc ni ngoi trú
ti Bnh vin Ch Rẫy. Khi được h thống điều
phi ghép tng quc gia thông báo v trường
hợp người hiến vi chức năng tim tt, hội đồng
ghép tng ca bnh vin s la chọn người nhn
tương quan phù hợp vi đặc điểm người hiến
và tiến hành ghép tim.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
T năm 2017 đến nay chúng tôi đã tiến hành
ghép tim cho 03 bnh nhân suy tim tim NYHA
III-IV vi bnh nn là bệnh cơ tim dãn.
Bng 1: tình hình ghép tim ti bnh vin
Ch Ry
STT
Ngày
ghép
Chẩn đoán
Ghép
K thut
ghép
01
29/05/
2017
Suy tim NYHA III
BCTDN Đã đặt CRT-D
Bi-Caval
02
26/02/
2018
Suy tim NYHA III
BCTDN Rung nhĩ (đã
từng ngưng tim)
Bi-Caval
03
05/04/
2018
Suy tim NYHA IV
BCTDN Rung nhĩ cơn –
Nhanh thất đã đt ICD
Viêm gan B mn tính
Bi-Caval
04
30/06/
2019
Suy tim NYHA IV Bnh
cơ tim dãn – Rung n
cơn – Nhim trùng vết
loét bàn tay (P) hin n
Bi-Caval
Trường hp 01: Bệnh nhân nam, sinh năm
1990 được chẩn đoán Suy tim giai đon III
(NYHA) Bệnh cơ tim dãn được đặt CRT-D (năm
2014). Bệnh đang đưc tái khám theo dõi
điu tr ngoi trú ti phòng khám Ni tim mch
Bnh vin Ch Rẫy, tuy được theo dõi điều tr
ni khoa tối ưu bệnh vẫn thường hay mt, khó
th khi nm.
Tình trng bệnh nhân trước ghép:
Bng 2: Tình trng bệnh nhân 01 trước
ghép tim
Ch s
Kết qu
Mch l/p
64
Huyết Áp TT/TTr
90/50
Cân nng (kg)
74
Hng cu (T/l)
4,59
Bch cu (G/l)
9,59
Tiu cu (G/l)
287
Đưng huyết (mg/dL)
92
B.U.N (mg/dL)
17
Creatinin (mf/dL)
1,1
CRP
0,1
Men tim
CKMB: 17,6
Phân sut tng máu
25%
LV
79mm
PAPs
35mmHg
Trường hp 02: Bệnh nhân nam, sinh năm
1989 được chn đoán Suy tim giai đoạn III
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
58
(NYHA) Bệnh tim dãn Rung nhĩ. Bệnh
đang được theo dõi i khám ti phòng khám
Ni tim mch Bnh vin Ch Ry, trước ghép 01
tháng bnh ngt được đưa nhập vin ti
Bnh vin 115.
Tình trng bệnh nhân trước ghép:
Bng 3: Tình trng bệnh nhân 02 trước
ghép tim
Ch s
Kết qu
Mch l/p
94
Huyết Áp TT/TTr
110/70
Cân nng (kg)
54
Hng cu (T/l)
5,04
Bch cu (G/l)
8,3
Tiu cu (G/l)
136
Đưng huyết (mg/dL)
58
B.U.N (mg/dL)
12
Creatinin (mf/dL)
1,12
CRP
0,5
Men tim
CKMB: 16,1
Phân sut tng máu
25%
LV
79mm
PAPs
30mmHg
Trường hp 03: Bnh nhân nữ, sinh năm
1972 được chẩn đoán Suy tim giai đon IV
Bệnh tim dãn Run nhĩ cơn - Nhanh tht
ngắn được đặt ICD Viêm gan B mn. Bnh
thường xuyên khó th phi nhp viện điu tr,
trước ghép 01 tháng bnh nhp vin khoa Ni
tim mch Bnh vin Ch Rẫy đợt suy tim mt
cấp, sau khi được ổn định với điu tr ni
khoa bệnh được xut vin. Tuy nhiên, bnh nhân
thường xuyên mt - khó th không th t
chăm sóc bn thân.
Tình trng bệnh nhân trước ghép:
Bng 4: nh trng bệnh nhân 03 trưc
ghép tim
Ch s
Mch l/p
Huyết Áp TT/TTr
Cân nng (kg)
Hng cu (T/l)
Bch cu (G/l)
Tiu cu (G/l)
Đưng huyết (mg/dL)
B.U.N (mg/dL)
Creatinin (mf/dL)
CRP
Men tim
Phân sut tng máu
LV
PAPs
Trường hp 04: Bệnh nhân nam, sinh năm
1958 được chẩn đoán Suy tim NYHA IV Bnh
tim dãn Rung n cơn Nhim trùng vết
loét bàn tay (P) hin n. Bệnh thường xuyên khó
th phi nhp viện điều trị, trước ghép 03 tháng
bnh nhp vin ti phòng hi sc tích cc Vin
Tim đt suy tim mt cấp, sau đó đưc
chuyn phòng hi sc tim Bnh vin Ch Ry.
Tình trng bệnh nhân trước ghép:
Bng 5: Tình trng bệnh nhân 04 trước
ghép tim
Ch s
Kết qu
Mch l/p
90
Huyết Áp TT/TTr
90/50
Cân nng (kg)
55
Hng cu (T/l)
3,81
Bch cu (G/l)
4,6
Tiu cu (G/l)
254
Đưng huyết (mg/dL)
95mg%
B.U.N (mg/dL)
9,92
Creatinin (mf/dL)
1,26
CRP
8,71
Men tim
CKMB:
Phân sut tng máu
16%
LV
73 mm
PAPs
50 mmHg
Tình trng hin ti ca các bnh nhân
sau ghép:
Bng 6: Tình trng hin ti ca các bnh
nhân sau ghép (bệnh nhân 02 đã mất)
Ch s
BN1
BN3
BN4
Mch l/p
80
88
90
Huyết Áp TT/TTr
120/70
110/65
130/80
Cân nng (kg)
79
57
56
Hng cu (T/l)
5,69
3,84
3,17
Bch cu (G/l)
10,3
7,02
5,49
Tiu cu (G/l)
401
290
270
Đưng huyết
(mg/dL)
96
80
93
B.U.N (mg/dL)
15
13
26
Creatinin(mf/dL)
0,93
0,87
1,51
CRP
1,0
0,1
Troponin I
<0,006
<0.006
0,042
BNP
30
41,3
FK506
7,3
8,8
5,3
Phân sut tng
máu %
74
72
74
PAPs
33mmHg
20
25
Tháng 05/2019, bnh nhân sau mắc mưa bị
st cao, khó th nhp vin Ch Ry. Kết qu
siêu âm tim tràn dịch màng ngoài tim lượng
nhiu vi chức ng co bóp tim tt (c 2 bung
thất đều chức năng co bóp tốt), bệnh được
rút dẫn lưu dch màng ngoài tim làm xét nghim,
ngoài các xét nghim chức năng bản bnh
nhân còn được làm các chẩn đoán về min dch
vi trùng hc các kết qu sau đó hướng đến
chẩn đoán viêm ng ngoài tim do nhim siêu
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
59
vi, sau đó bệnh được theo dõi trong mt tun
dch màng tim tái lp, trong quá trình rút dch
màng tim bnh din biến xu và t vong.
Các bệnh nhân được ghép tim t người
cho chết não và bng k thut Bi-Caval. Các
bệnh nhân đều được điều tr chng thi ghép vi
phác đồ 03 thuc c chế min dch (Prenisolon,
MMF Tacrolimus). Trong đó, tacrolimus đưc
theo dõi chnh liu theo nồng đ trong máu.
Ngoài ra, bệnh nhân được kim soát huyết áp,
điu tr d phòng nhim trùng, nhim siêu vi
nhim nm. Do vic s dng c chế min dch
kéo dài nên bnh nhân cần được b sung c vi
cht quan trng nhằm tăng khả năng đ kháng
và hn chế các tác dng ph ca thuc.
IV. BÀN LUẬN
Ghép tim t người cho chết não phương
pháp điều tr trit để nht cho các bnh nhân
suy tim giai đoạn cuối, đc bit vi c bnh
nhân đã được điều tr tối ưu bng thuc các
phương pháp điều tr tái đồng b tht vn
không đáp ng, hoặc đã tng b đột t nhưng
hi sức thành công…
V s tương quan giữa người cho người
nhn tim có s khác biệt, trường hợp 01 người
cho nữ, người nhn là nam vi s tương quan
v kích thước khá chênh lch (đ chênh v trng
ng: 25-26%, v chiu cao: 7,6%), tuy nhiên
các thông s còn lại đều phù hợp. Trường hp
02, mối tương quan giữa người cho người
nhận khá tương đồng đây tưởng cho ghép
tim, tuy nhiên do yếu t khoảng cách người cho
t Ni nên thi gian thiếu máu lnh kéo dài.
Trường hợp 03, đây trưng hợp người cho
nam, người nhn n s tương quan về kích
thước khá chênh lch chênh v trọng lượng:
55/75, v chiều cao: 155/170), nhưng do kích
thước trung tht của người nhn dãn nên không
gặp khó khăn trong quá trình phu thut; tuy
nhiên người cho nhim viêm gan siêu vi B
trong danh sách ch ch đối tượng này nhim
viêm gan siêu vi B nên hội đồng quyết đnh chn
đây đối tượng đưc nhn tim khác nhóm
máu (nhưng vẫn tuân theo nguyên tc truyn
máu). Trường hp 04, giữa người cho ngưi
nhận tim khá tương đồng v kích thước chiu
cao người cho/ người nhn: 165/ 157cm; cân
nặng người cho/ người nhn: 60/ 55kg, nhóm
máu c 2 AB Rh(+). Tuy nhiên đây mt
trường hp ghép tim xuyên Vit với người cho t
Hà Nội và người nhn H Chí Minh.
Đối với trường hp 02, bnh nhân nam sinh
năm 1989, sau ghép tim 15,5 tháng do viêm
màng ngoài tim sau nhim siêu vi đã diễn biến
nng t vong. Đây một trường hp cn rút
kinh nghim trong việc chăm sóc theo dõi
bnh nhân sau ghép, cần lưu ý cẩn trọng đối vi
các tình huống tăng nguy nhiễm trùng cơ hi.
Vic la chn giáo dc bệnh nhân trước,
trong sau ghép cn cht ch nghiêm khc
hơn nhằm mang li s tuân th điu tr cao
nht, góp phn h tr cho công tác chăm sóc
điu tr bnh nhân hu ghép.
Vi k thut ghép Bi Caval, đã được chng
minh tt hơn hẳn so vi k thut truyn thng,
cùng vi s h tr t các phương tiện chy tun
hoàn hấp ngoài th nên quá trình phu
thuật ghép tim được din ra thun li t l
thành công cao.
Hình 1. So sánh giữa phương pháp phẫu thut
Bi-Caval và phương pháp truyn thng (Angelo
Maria Dell'Aquila và cộng sự 2012)[3]
Hin nay, vi nhiu loi thuc c chế min
dch mới được trin khai trong điều tr chng thi
ghép, chúng tôi s dụng phác đ 03 thuc
nhằm đảm bo tối ưu bảo v mnh ghép tim
gim thiu tác dng ca thuc. Các bnh nhân
đã đang đáp ng tt với điều tr hin ti,
đồng thi được điều tr h tr vi d phòng
nhim trùng, b sung các yếu t vi lượng cn
thiết. Trước xut vin, bệnh đã được hướng dn
s dng thuc c chế min dch tun hun
cách v sinh hằng ngày cũng như các phương
pháp phc hi chức năng hỗ tr điu tr (báo cáo
của Ziad Taimeh năm 2017).[4]
Phác đồ c chế min dch hin ti vi liu c
thuc sau ghép:
Corticosteroid (David Taylor 2010)[5]:
- Solumedrol 500mg ngay khi đến ICU
- Solumedrol 120mg x 3ln/ngày x 1 ngày
tiêm tĩnh mạch (IV)
- Solumedrol 0.4mg/kg/ngày IV hoc
prednisolon 0.5mg/kg/ngày
- Prednisolol 0.50.40.30.250.2
mg/kg/ngày
Mycophenolate Mofetil: 1000mg x 2 lần/ngày
(Hướng dẫn điều trị thuốc trong ghép tạng, British-
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
60
Columbia Transplant- 2019, trang 47-55)[6]
Tacrolimus (Hướng dẫn điều trị thuốc trong
ghép tạng, British- Columbia Transplant- 2019,
trang 75-85)[7]:
Thời gian sau
ghép
Nồng độ Tacrolimus
trong máu (ng/ml)
Dưới 03 tháng
9 đến 12
03 đên 06 tháng
8 đến 9
06 đến 12 tháng
6 đến 8
Trên 12 tháng
4 đến 8
Thc tế, tình hình khan hiếm ngun tng
hiến, nht vi nh hình hin ti mong mun
người thân còn nguyên vn khi chết đã nh
ng rt nhiều đến quyết đnh sn sàng hiến
tng ph t gia đình của người cho tng chết
não. Vic trin khai ghép tim cũng không nằm
ngoài vấn đ này, do đó có trưng hp chúng tôi
đã nhận tim t khong cách xa (Hà Ni H C
Minh) đã làm kéo dài thời gian thiếu máu lnh,
ảnh hưởng đến s hi phc ca chức năng tim
ngay sau ghép. Ngoài ra, do chưa trin khai sinh
thiết tim, công c quan trng h tr theo dõi thi
ghép, chúng tôi đã gián tiếp theo dõi bng các
phương tiện khác (Siêu âm tim, xét nghiệm…)
do vy chúng tôi vn duy trì liu khá cao các
thuc c chế min dch vic này s ảnh hưởng
v lâu dài trên các bnh nhân hu ghép.
V. KẾT LUẬN
Ghép tim đã mang lại cuc sng mi cho các
bệnh nhân suy tim giai đoạn cui i tiên lượng
t vong cao. T thành công bước đầu vi ghép
tim điều tr cho các bnh nhân suy tim, Bnh vin
Ch Rẫy đã đang hoàn thiện các quy trình
chăm sóc theo dõi bệnh nhân trưc trong
sau ghép, vi mong mun mang li chất lượng
tiên lượng sng tốt hơn cho các bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Eugenio B. Reyes, et al, “Heart failure across
Asia: Same healthcare burden but differences in
organization of care”, International Journal of
Cardiology 223 (2016) 163167.
2. Clare J Taylora, Ronan Ryanb, Linda Nicholsb
et al, “Survival following a diagnosis of heart
failure in primary care”, Family Practice, 2017, Vol.
34, No. 2, 161168.
3. Angelo
Maria Dell'Aquila, Stefano Mastrobuoni, Gork
a Bastarrika et al, 2012, "Bicaval versus
standard technique in orthotopic heart transplant:
assessment of atrial performance at magnetic
resonance and transthoracic
echocardiography", Interact Cardiovasc Thorac Sur
g; 14(4): 457462.
4. Ziad Taimeh, Daniel J. Garry, “Cardiac
Transplantation: Immunobiology and
Immunotherapy”, Congestive Heart Failure and
Cardiac Transplantation. 2017; 449-467.
5. David Taylor, Bruno Meiser, Steven Webber
et al, 2010, “Immunosuppression and Rejection”,
The international society of heart and lung
transplantation guidelines for the care of heart
transplant recipients 2010, Task Force 2, 27.
6. “Mycophenolic Acids: Mycophenolate Mofetil
and Mycophenolate Sodium”, Clinical guideline for
transplant medications, British-Columbians
Transplant, 2019, 47-55.
7. Tacrolimus: IMMEDIATE Release and
EXTENDED Release”, Clinical guideline for
transplant medications, British-Columbians
Transplant, 2019, 75-85.
ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP GỐI
TẠI BỆNH VIỆN TUỆ TĨNH
Nguyễn Tiến Chung1
TÓM TẮT19
Mục tiêu: tả đặc điểm về triệu chứng lâm
sàng cận lâm sàng của người bệnh thoái hóa khớp
gối tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh năm 2019. Phương pháp:
nghiên cứu tả phân tích. Kết quả: tuổi trung bình
là 61.9 tuổi, tỉ lệ nữ: nam là 4:1; triệu chứng lâm sàng
thường gặp đau (100%), cứng khớp (95%) hạn
chế vận động (65%); điểm Leqquesn trung nh
8.47, vận động gấp gối 125.4 độ; 88% người bệnh
1Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tiến Chung
Email: nguyentienchung89@gmail.com
Ngày nhận bài: 16.3.2020
Ngày phản biện khoa học: 5.5.2020
Ngày duyệt bài: 14.5.2020
thuộc giai đoạn 2 và 3 theo Kellgren, 20% có tràn dịch
khớp và 42% có kén Baker.
Từ khóa:
thoái hóa khớp gối, đặc điểm lâm sàng,
bệnh viện Tuệ Tĩnh
SUMMARY
CLINICAL CHARACTERISTICS OF THE KNEE
OSTEOARTHRITIS PATIENT'S IN THE
TUE TINH HOSPITAL
Objective: describe clinical characteristics and
subclinical symptoms of the knee osteoarthritis
patients at Tue Tinh Hospital in 2019. Method:
descriptive and analytical research. Results: the
average age is 61.9 years, the female: male ratio is 4:
1; common clinical symptoms are pain (100%), joint
stiffness (95%) and limiting movement (65%); the
average Leqquesne score is 8.47, the movement of