
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
56
Nhóm FFR-PCI gồm 36 BN can thiệp đặt stent
n-IRA có tỷ lệ thành công thủ thuật cao 97,2%.
Can thiệp n-IRA trong cùng đợt nằm viện, trung
bình 5±2 ngày sau khi can thiệp thì đầu, không
làm tăng biến cố liên quan đến thủ thuật như
suy thận do thuốc cản quang [HR=0,32;
95%CI:0,05-1,90, p=0,21], chảy máu phải
truyền máu [HR=0,47; 95%CI:0,03-7,57,
p=0,60]; không có biến chứng NMCT quanh thủ
thuật, tai biến mạch não mới, hoặc tử vong
trong vòng 24h quanh thủ thuật được ghi nhận.
75 BN được điều trị nội khoa (FFR-Defer) một
cách an toàn mà không có sự khác biệt về MACE
so với nhóm can thiệp (FFR-PCI) trong 30 ngày
theo dõi [HR=0,24; 95%CI:0,02-2,45, p=0,25].
Đề xuất: có thể tiến hành can thiệp n-IRA có
hướng dẫn của FFR trong cùng đợt nằm viện ở
BN STEMI kèm MVD.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. D.-W. Park et al., “Extent, Location, and Clinical
Significance of Non–Infarct-Related Coronary
Artery Disease Among Patients With ST-Elevation
Myocardial Infarction,” Jama, vol. 312, no. 19, p.
2019, 2014.
2. D. S. Wald et al., “Randomized Trial of Preventive
Angioplasty in Myocardial Infarction,” N. Engl. J.
Med., vol. 369, no. 12, pp. 1115–1123, 2013.
3. A. H. Gershlick et al., “Randomized trial of
complete versus lesion-only revascularization in
patients undergoing primary percutaneous
coronary intervention for stemi and multivessel
disease: The CvLPRIT trial,” J. Am. Coll. Cardiol.,
vol. 65, no. 10, pp. 963–972, 2015.
4. T. Engstrøm et al., “Complete revascularisation
versus treatment of the culprit lesion only in
patients with ST-segment elevation myocardial
infarction and multivessel disease (DANAMI-3 -
PRIMULTI): An open-label, randomised controlled
trial,” Lancet, vol. 386, no. 9994, pp. 665–671, 2015.
5. P. C. Smits et al., “Fractional Flow Reserve–
Guided Multivessel Angioplasty in Myocardial
Infarction,” N. Engl. J. Med., vol. 376, no. 13, pp.
1234–1244, 2017.
6. S. R. Mehta et al., “Complete revascularization
with multivessel PCI for myocardial infarction,” N.
Engl. J. Med., vol. 381, pp. 1411–1421, 2019.
7. L. Savic, I. Mrdovic, M. Asanin, S. Stankovic,
G. Krljanac, and R. Lasica, “Impact of
Multivessel Coronary Artery Disease on Long Term
Prognosis in Patients with ST-segment Elevation
Myocardial Infarction,” J. Cardiovasc. Emergencies,
vol. 5, no. 2, pp. 66–71, 2019.
8. T. V. Tuấn, N. Q. Thái, V. Q. Ngọc, and B. N.
Tùng, “Kết quả ngắn hạn can thiệp tái thông thì đầu
toàn bộ mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
ST chênh lên có tổn thương nhiều nhánh,” Tạp chí Y
học Việt Nam, vol. 471, no. 1, pp. 28–31, 2018.
9. P. C. Smits et al., “Fractional Flow Reserve-
Guided Multivessel Angioplasty in Myocardial
Infarction: 3-year follow-up with cost benefit
analysis of the Compare-Acute trial.,”
EuroIntervention, vol. EIJ-D-20-0, 2020.
10. R. López-Palop et al., “Usefulness of the
Fractional Flow Reserve Derived by Intracoronary
Pressure Wire for Evaluating Angiographically
Intermediate Lesions in Acute Coronary
Syndrome,” Rev. Española Cardiol. (English Ed.,
vol. 63, no. 6, pp. 686–694, 2010.
NHÂN 04 TRƯỜNG HỢP GHÉP TIM THÀNH CÔNG
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Trần Quyết Tiến*, Nguyễn Tất Đạt*
TÓM TẮT18
Đặt vấn đề: Suy tim mang lại một gánh nặng lớn
trong chăm sóc y tế đối với cả gia đình và xã hội, bao
gồm: thời gian điều trị trong bệnh viện kéo dài và chi
phí chi trả cao cho chăm sóc y tế, mặc dù vậy chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân vẫn còn kém cùng với
tỉ lệ tử vong do cao, nhất là đối với bệnh nhân suy tim
giai đoạn cuối (theo báo cáo của tác giả Eugenio B.
Reyes, 2016)[1]. Trong điều trị suy tim mất bù giai
đoạn cuối ghép tim là phương pháp được chọn lựa.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả dọc
04 trường hợp bệnh nhân suy tim giai đoạn III-IV
*Trung Tâm Tim Mạch – Bệnh viện Chợ Rẫy
Chịu trách nhiệm chính: Trần Quyết Tiến
Email: tienchoray@yahoo.com
Ngày nhận bài: 23.3.2020
Ngày phản biện khoa học: 27.4.2020
Ngày duyệt bài: 11.5.2020
(NYHA) có chỉ định ghép tim được ghép tim tại Bệnh
viện Chợ Rẫy từ tháng 05/2017 đến nay. Kết quả: Tỉ
lệ thành công 100%, với kỹ thuật ghép Bi-caval
(100%), trong đó có 03 bệnh nhân nam (75%), tuổi
trung bình lúc ghép (40,75). Bệnh được điều trị ức chế
miễn dịch sau ghép với phác đồ 03 thuốc:
prednisolone (100%), MMF (100%) và Tacrolimus
(100%). Hiện tại, 03 bệnh nhân điều đang tiếp tục
phác đồ và tỉ lệ đáp ứng điều trị tốt, một bệnh nhân
đã tử vong do viêm cơ tim màng ngoài tim nghĩ do
nhiễm siêu vi. Kết luận: Ghép tim từ người cho chết
não là lựa chọn điều trị cho bệnh nhân suy tim giai
đoạn cuối. Bệnh viện Chợ Rẫy sau khi được chuyển
giao kỹ thuật từ Bệnh viện hữu nghị Việt Đức đã thực
hiện được ghép tim.
Từ khóa:
Suy tim, Ghép tim.
SUMMARY
THE FOUR FIRST CASES HEART
TRANSPLANT OF CHO RAY HOSPITAL