
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
571
NHỮNG LỖI SAI THƯỜNG GẶP CỦA SINH VIÊN
KHI DÙNG GIỚI TỪ “WEI” TRONG TIẾNG TRUNG
Nguyễn Thùy Chi
Trường Đại học Thủy lợi, email: chint@tlu.edu.vn
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Căn cứ theo chức năng ngữ pháp, từ loại
của tiếng Trung hiện đại được phân thành 2
loại: thực từ và hư từ. Giới từ là một loại hư
từ. Hầu hết giới từ trong tiếng Trung đều
được hư hóa từ động từ. Do vậy đặc điểm
ngữ pháp của giới từ cũng có một số điểm
tương đồng với động từ. Giới từ nằm trước
danh từ (cụm từ) và đại từ, tạo thành cụm
giới từ. Danh từ hoặc đại từ sau giới từ là tân
ngữ của giới từ. Cụm giới từ đóng vai trò là
trạng từ trong câu, chức năng của chúng là
giới thiệu thời gian, địa điểm, phương pháp,
phạm vi, v.v. liên quan đến hành vi và bản
chất của động từ. Tuy số lượng giới từ trong
tiếng Trung hiện đại không lớn nhưng tần
suất sử dụng nó rất nhiều. Mỗi giới từ đều
đóng một vai trò quan trọng trong câu và
không thể bỏ qua vai trò của nó trong cấu
trúc câu. Vì vậy, việc nghiên cứu giới từ là
rất quan trọng đối với việc học tiếng Trung
hiện đại.
Giới từ “Wèi” (为) là một giới từ quan
trọng, tần suất được sử dụng nhiều trong
tiếng Trung hiện đại. Học sinh Việt Nam
thường dịch giới từ “Wèi” là “ vì ”, trên thực
tế, tùy theo ngữ nghĩa và đối tượng đi cùng
mà “Wèi” biểu thị ý nghĩa khác nhau.
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Tác giả sử dụng nguồn ngữ liệu trên
trang Cơ sở ngữ liệu quốc gia Trung Quốc
(http://www.cncorpus.org/), thu thập tất cả các
câu có chứa từ “ Wèi” (为) trong cơ sở ngữ
liệu. Sau đó tiến hành loại bỏ các câu chứa từ
“ Wèi” (为) không thuộc phạm vi nghiên cứu
của bài viết, cụ thể là các câu trong đó“ Wèi”
(为) được dùng như động từ, cũng như các
câu chứa các từ như “因为” (vì), “成为” (trở
thành), “作为” (như là). Cuối cùng số lượng
câu chứa “Wèi” (为) được lọc ra là 1145 câu.
Kết quả thống kê, tiến hành phân loại như sau,
về mặt cấu trúc ngữ pháp, giới từ “ Wèi” (为)
có các kết cấu như:
1 A +为+ B +VP
2 为 (了) ……
3 为……而
4 为……起见
Về mặt ý nghĩa, giới từ này được sử dụng
trong các văn phạm như:
(1) 我们为五星红旗感到骄傲,我们为工
人农民感到自豪。(Chúng ta tự hào vì lá cờ
đỏ năm sau, chúng ta tự hào vì công nhân và
nông dân).
(2) 为了这样一个特别的理由,我们把这
样的一个约会一直延续到今天,持续到我们
离婚六年后的今天。(Vì một lí do đặc biệt
như vậy mà chúng tôi vẫn luôn kéo dài cuộc
hẹn như thế đến tận ngày hôm nay, ngày hôm
nay- ngày chúng tôi li hôn được 6 năm).
(3) 在这大千世界中,在无人知道的角落
了,不知道有多少身躯为饥饿,贫穷,寒冷
而颤动。(Trong thế giới rộng lớn này, ở
những góc khuất không ai biết đến, có biết
bao người run rẩy vì đói, vì nghèo và vì lạnh).

Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
572
(4) 安德鲁爵士,没有办法,这位先生为
他的名誉起见,不得不跟你较量一下,按照
决斗的规则,他不能规避这一原则。(Thưa
ông Andrew, thật sự chẳng còn cách nào
khác, quý ông này vì danh dự của chính
mình, ông ta không thể không thách đấu với
ngày một hiệp, theo quy định của trận tay
đôi, ông ta không thể phá vỡ quy định này).
(5) 毛泽东认为,正确处理好了这些关系
,就可以调动各方面的积极性,为建设社会
会主义奋斗。(Mao Trạch Đông cho rằng,
nếu xử lí tốt các mối quan hệ này thì có thể
huy động được sự nhiệt tình của các bên để
phấn đấu xây dựng chủ nghĩa xã hội).
(6) 他为了赶飞机去深圳开会,不得不一
大早就起床,连被子都没叠。(Để bắt chuyến
bay đến Thâm Quyến tham dự cuộc họp, anh
ta buộc phải dậy sớm, thậm chí còn không
kịp gấp chăn).
(7) 我学习英语是为出国留学方便起见的
。(Tôi học tiếng Anh để thuận tiện cho việc
đi du học).
Từ các ví dụ nêu trên có thể thấy rằng giới
từ “Wei” (为)có hai nghĩa chính: biểu thị
nguyên nhân và biểu thị mục đích. Khi có ý
nghĩa biểu thị nguyên nhân, “ Wei” (为)
thường được dịch ra tiếng Việt là “ Vì”, và
khi có ý nghĩa biểu thị mục đích, “Wei” (为)
thường được dịch ra tiếng Việt là “ Để”.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua các tài liệu nghiên cứu trước đây,
đồng thời kết hợp với quan sát trong quá
trình giảng dạy, người viết xin đưa ra những
lỗi sai mà học sinh Việt Nam thường mắc
phải khi sử dụng giới từ “ Wei” (为)gồm có:
3.1 Lỗi sai dùng “ Bei” (被) (Bị) thay thế
Ví dụ:
(8) 大家都被他提心吊胆。(Mọi người đều
bị anh ta nơm nớp lo sợ)
(9) 我们的父母也是被这个原因而安排
我就读难中学和高中。(Cha mẹ chúng tôi
cũng là bị nguyên nhân này mà sắp xếp cho
chúng tôi học trường cấp 2, cấp 3 nam sinh).
Trong hai ví dụ (8) (9) nêu trên, giới từ
“Wei” dẫn ra đối tượng của hành động và
mang ý nghĩa biểu thị nguyên nhân, học sinh
Việt Nam dễ sử dụng nhầm “ Bei” ( bị) thay
thế. Điều này có thể lí giải do sự ảnh hưởng
chuyển ngữ của tiếng mẹ đẻ. Tiếng Việt có
thể nói “tôi bị ốm” nhưng tiếng Trung thì
không thể nói “我被病了”. Học sinh Việt
Nam không nắm vững cách dùng cũng như
ngữ nghĩa của giới từ “Wei”, đồng thời cũng
không rõ cách dùng của câu bị động “ bị”
trong tiếng Việt, cho nên dẫn đến hiện tượng
nhầm lẫn này. Cả hai ví dụ nêu trên đều
không biểu thị ý nghĩa bị động, nên không
thể dùng “Bei” ( bị).
3.2. Lỗi sai dùng “Gei” (给) (cho) hoặc
“Dui” (对) (đối với) thay thế
Ví dụ:
(10) 国家政府给工人农民生活得更好,
正在抓紧进行经济建设,努力实现小康社会
。(Chính phủ cho công nhân, nông dân cuộc
sống tốt hơn, đang nhanh chóng đẩy mạnh
phát triển kinh tế, nỗ lực thực hiện đạt được
xã hội khá giả).
(11) 我们代表团的每一个人都对他的
热情所感动。(Mọi người trong đoàn ai cũng
cảm động đối với sự nhiệt tình của anh ấy).
Từ loại của “Gei” và “Dui” đều là giới từ,
cấu trúc ngữ pháp của hai giới từ này đều có
công thức chung giống với giới từ “Wei” (为)
như sau:
A “Gei” 给/ “Dui” 对/ “Wèi” (为) B + VP
Trong đó VP là cụm động từ- tân ngữ, A
là chủ thể thực hiện hành động, B là đối
tượng được phục vụ/ dẫn ra hành động từ A.
Điều đáng chú ý là “Gei” 给/ “Dui” 对 không
biểu thị ý nghĩa nguyên nhân hay mục đích

Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
573
như “Wèi” (为).Đây đáng lẽ là lỗi sai không
nên mắc phải. Nguyên nhân chính học sinh
Việt Nam mắc phải lỗi sai này mặc dù đã
nắm được cấu trúc ngữ pháp căn bản của 3
giới từ trên, nhưng lại không hiểu rõ về mặt ý
nghĩa biểu thị của từng giới từ, cũng như
thành phần quan hệ ngữ pháp trong câu.
Ở hai ví dụ (10) (11) giới từ cần dùng ở
đây chính xác là “Wèi” (为) bởi ta thấy ý
nghĩa biểu đạt ở hai câu trên biểu thị mục
đích (10) và nguyên nhân (11).
3.3 Lỗi sai dùng “Yinwèi” (因为) (vì)
hoặc “Yi bian” (以便) (để) thay thế
Khi học tiếng Trung, học sinh luôn nắm
được ý nghĩa của “Yin wei” (因为) là “ vì”
và “Yi bian” (以便) là “để”. Nhưng quá trình
sử dụng giới từ “ Wei” học sinh Việt Nam lại
hay nhầm lẫn dùng “Yinwèi” (因为) (vì)
hoặc “Yi bian” (以便) (để) thay thế cho
“Wèi”, chúng ta cùng xem ví dụ dưới đây:
(12) 小田考上大学了,爸妈都因为她
高兴。(Tiểu Điền thi đỗ đại học rồi, bố mẹ
đều vui vì cô ấy).
(13) 以便防止病疫的传染,各国还规
定了各种检疫条例。(Để ngăn chặn dịch
bệnh lây lan, nhiều quốc gia đã ban hành
hàng loạt quy định kiểm soát dịch bệnh).
Có thể thấy về mặt ngữ nghĩa hai ví dụ
trên (12) và (13) hoàn toàn hợp lí, câu (12)
biểu thị nguyên nhân và câu (13) biểu thị
mục đích. Điều này đúng với ý nghĩa biểu
đạt của giới từ “ Wei”. Tuy vậy ở đây cần
phải nhắc lại kiến thức rằng: “Yinwèi”
(因为) (vì) và “Yibiàn” (以便) (để) không
phải giới từ, từ loại của chúng là liên từ. Và
do là liên từ nên thành phần sau chúng
thường là cụm động tân hoặc một câu hoàn
chỉnh đủ chủ- vị. “Yin wei” (因为) (vì)
thường đứng đầu câu và đi cùng cấu trúc:
(因为) (vì)... 所以 (nên) để biểu thị nguyên
nhân, sau đó dẫn ra kết quả. Còn “Yi bian”
(以便) (để) khi diễn tả mục đích nó thường
xuất hiện trong cấu trúc câu như sau: “A, B,
C “Yi bian” (以便) (để)..., trước khi đạt
được mục đích phía sau thì nó nêu ra các
hành động để dẫn đến mục đích.
4. KẾT LUẬN
Giới từ “ Wèi” (为)trong tiếng Trung hiện
đại là một giới từ khá phức tạp cần được chú
trọng. Tuy nhiên nghiên cứu giới từ “ Wei”
(为) trong giảng dạy tiếng Trung vẫn còn
khá ít cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu,
tiến hành tổng hợp đưa ra cách sử dụng chi
tiết của giới từ “Wei” (为), nêu ra những lỗi
sai của học sinh Việt Nam khi dùng “Wei”
(为), đồng thời thông qua quan sát trong quá
trình giảng dạy, người viết thu thập, rút ra
một vài lỗi sai mà học sinh Việt Nam hay
mắc phải khi sử dụng giới từ này, sự ảnh
hưởng của tiếng mẹ đẻ, khả năng tri nhận và
tính đa nghĩa của giới từ “Wèi” (为) là những
yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng giới từ
“Wèi” (为) của người học tiếng Trung, từ đó
gây ra các lỗi sai có liên quan.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Diệp Quang Ban (2001) Ngữ pháp tiếng
Việt, NXB Giáo dục.
[2] Lê Biên (1999). Câu trong tiếng Việt, NXB
Giáo dục.
[3] 沈明秀 (2013). 越南学生汉语介词
偏误研究,吉林大学硕士论文。
[4] 张田田 (2008). 关于“为”类介词介引的
谓词性成分的分析,语文学刊,第 1 期。
[5] 施琰 (2010). 现代汉语“为”类介词框
架考察,上海师范大学硕士论文。
[6] 现代汉语词典 (2021). 商务印书馆出版。