GII NOBEL VT LÝ 1999
't Hooft viết lun văn tt nghipđại hc dưới shướng dn ca Martinus
Veltman (thường được gi thân mt là Tini). Cái đầu tiên Veltman đưa ra cho 't
Hooft là bài báo ca C. N. Yang và R. L. Mills. Sau này người ta nói đó là mt bài o
xut sc. i báo này rtđộcđáo và tinh tếnhưng nó cũng được coi nhưlà vô dng.
Veltman cho rng bài báo ca Yang và Mills mô tcác ht không tn ti trong t
nhiên nhưng chúng có thtn timt dng biếnđổi nào đó. Veltman giao cho 't
Hooft nhim vnghiên cu sphá v đối xng tphát. Có nhiu slm ln liên
quan đến i gi là định lý Goldstone. Jeffrey Goldstone cho rng sphá v đối
xng tphát ngý stn ti ca các ht không có khi lượng. Sphá v đối xng
tphát có thkhông phi là gii pháp ca bài toán Yang-Mills do không tn ti c
ht không có khi lượng nhưthế. 't Hooft đã bqua bài toán này vì ông không hiu
ti sao người ta nghĩ nhng ht không khi lượng khi ông không nhìn thy
c ht này trong c phương trình. Nhim vca 't Hooft sau đó là nghiên cu d
thường Adler -Bell-Jackiw. Veltman cho rng các pion trung hòa không thphân rã
thành c photon. Nhưng sphân rã này thc sxy ra và quan đim ca Veltman
không đúng. Quan đim này da trên cơstoán hc sai lm. Sai lm này là mt cái
gì đó cc kthú vvà nó stiếp tcđóng mt vai trò đáng chú ý sau đó trong vt lý
ht. Có nhng bài toán liên quan vi ht eta. Nó phân rã thành ba pion trong khi nó
skhông nhưthế. Gii pháp cho vnđề này còn hoàn toàn chưa biết. Veltman đưa
ra cho 't Hooft nhiuđề tài để ông la chn và ông thích nhtđề tài mà Veltman
cũng đang theo đui là tái chun hóa trường Yang-Mills. Velman gii thích rng c
trường vectơcn phiđóng mt vai trò quan trng trong các tương tác yếu và các
trường vectơtn ti ctrong các tương tác mnh. Tt cc trường này được liên
kết vi các ht quay (spinning particle) có khi lượng. đây, khi lượng là bài
tn xut phát. Velman gii thích rng c thut ngkhi lượng này trong các
phương trình có vkhông đáng chú ý lm nhưng cui ng chúng cn trmi c
gng ca ông nhmđạtđược mt lý thuyết ý nghĩa. Veltman đã nghiên cu các
sliu thc nghim liên quan đến c tương tác yếu. Vì thế, ông nhn thy các
tương tác yếu mt cái gì đó gn vi lý thuyết ca Yang và Mills và vnđề trnên
phc tpđến mc không thnghiên cu nó bng tay. Veltman btđầu thiết kếmt
chương trình máy tính để tính toán các biu thcđại sphc tp. Lúc đó, các máy
tính còn đang giai đon phôi thai. Các máy tính tay (hand-held calculator) đơn
gin nht hin nay cha nhiu chuyn mch đin thơn và chy nhanh hơn các
thiết bcng knh gi là các máy tính khi đó. Các quái vt này cn nut c cun
giy trong đó người ta cnđục lc chương trình ca mình. Hành động ca
Veltman là mt hành động anh hùng. Điu mà 't Hooft btđầu nghĩ đến là mt ch
thc riêng ca ông đối viđịnh lý Goldstone. Cái mà ông xây dng li theo cách
riêng ca mình là mt cái đó cũng đã thc stn ti. Bây ginó ni tiếng vi cái
tên là cơchếHigg nhưng c yếu tquan trng ca nó do Francois Englert và
Robert Brout rút ra. Không may là Veltman không nghĩ đến c ý tưởng này.
Veltman mun rút ra ngay bt ci bng cách xem xét sliu thc nghim và
tiến hành c phép biếnđổi trường đối vi cái mà ông thsdng chương trình
máy tính ca mình. Theo quan đim ca Veltman, 't Hooft rõ ràng thiếu sthu
hiu c vnđề thc nghim.
't Hooft tham dmt trường mùa hè vvt lý lý thuyếtCargese. Gn th
trn nhnày trên đảo Corsica ca Pháp, nhà vt lý Pháp Maurice Levy thiết lp
Vin Cao hc mười năm trướcđó. Levy chn vtrí này vì nó lượng ánh sáng Mt
Tr i ln nht vào mùa hè Pháp. Khi 't Hooft đến Cargese, Levy cùng vi Murray
Gell-Mann đang phát trin mt mô hình cho c ht tương tác mnh. Vhình thc,
mô hình này có thtái chun hóa nhưng trong thc tếcòn nhiu vnđề bàn cãi.
Mùa hè năm 1970 nhiu ging viên trường mùa hè Cargese nhưLevy,
Benjamin W. Lee (ngưi Hàn Quc), Kurt Symanzik (ngườiĐức gc Ba Lan) và
nhiu người Pháp trong đó có Jean-Loup Gervais. Mô hình Gell-Mann-Levy là mt
mô hình vi sphá v đối xng tphát. Các pion đâyđược gii thích nhưcác ht
Goldstone. Các ging viên trường mùa hè nói vstái chun hóa khi mt s
phá v đối xng tphát và hnói rng c thut ngkhi lượng sinh ra (khi
lượng ca proton) không y ra bt cvnđề gì. 't Hooft hi mt câu duy nht
cho cLee và Symazik là : "Ti sao chúng ta không thlàm nhưthế đối vi các lý
thuyết Yang-Mills?". H đưa ra ng mt câu trli là : "Nếu anh là mt hc trò ca
Veltman thì anh hãy hi ông y vì chúng tôi không phi là chuyên gia vYang-
Mills". Mt bc tranh chung liên quan đến c ht môi gii (vector particle) có khi
lượng đã hình thành trong tâm trí ca 't Hooft nhưng ông không thhiuđược thái
độ bt hp tác ca tt ccác chuyên gia đối vi các lý thuyết nhưthế. Sau đó, ông
mi hiu hcó nhng lý do khác nhau để tchi các ch tiếp cn nhưthếvà mt
sngười cho rng đó slà các boson Goldstone vi các tính cht không thchp
nhnđược vmt vt lý. Mt sngười nghĩrng vicđưa vào c ht cơbn vô
hướng skhông dùng được bt cnguyên lý vt lý cơbn nào chng hn nhưbt
biến chunđịa phương. Đối vi nhiu người, mt chương trình tái chun hóa
dường nhưphc tpđến mc không thtránh được các btđồng toán hc. Cui
cùng là vnđề qui mô (scaling). Các nhà nghiên cu nghĩrng vic mrng qui mô
đến stdo tim cn trong vùng tngoi không bao gixy ra trong lý thuyết
trường và điu này ngý rng bt khlượng ttương đối tính nào vi các ht
tương tác mnh có thtn ti mt ch không nhiu lon trong vùng gn tngoi.
Do đó không có lý thuyết trường lượng tnhiu lon nào tháp dng cho c
hnhưthế. Do s đng thun phbiến này trong scác chuyên gia, không mt
ai nhn thy rng tt ccác lp lun này đều sai lm. Tính ch ca 't Hooft giúp
ông không b nh hưởng bi các lp lun sai lm này. Ông chtin vào nhng lp
lun mà ông thc shiu. Điu mà 't Hooft hiuđược tcác bài ging Cargese là
stái chun hóa là phc tp và tinh tế. Ít nht ông có thcùng quan đim vi
ngưi hướng dn ca mình là Veltman v đim này. Khi 't Hooft quay trli
Utrecht, nhim vmà Veltman giao cho ông là nghiên cu các hYang-Mills thun
túy không bt ccái ging nhưmt cơchếHigg cho vic phát sinh c khi
lượng. Không nhiu tài liu vvnđề này trmt sbài báo ca Richard
Feynman, Bryce DeWitt, Ludwig D. Faddeev và Victor N. Popov. Nhưng mt sbài
báo dường nhưmâu thun vi nhau và do đó 't Hooft btđầu tp hp c thông tin
mà ông thhiu. Ông đã hc cách xây dng c qui tc Feynman cho c ht
Yang-Mills và hiu ra rng sai sgia các bài báo khác nhau chlà sai sbiu kiến
vì ththc hin c phép biếnđổi chunđể liên hbài báo này vi bài báo khác.
Ông nghĩrng ông đang to ra stiến bto ln hướng ti vic thiết lp mt qui
trình tái chun hóa chính xác cho trường hp này nhưng Veltman nhiu phn
đối. Sau nhng cuc tho lun kéo dài mà chúng đem li cho 't Hooft nhiu shiu
biếtđầyđủ hơn, bài báo đầu tiên ca ông dược công b. Ông đã rút ra nhng đồng
nht thc trong sc biên độ mà sau đó chúng được A. A. Slavnov và J. C. Taylor
sdng để rút ra c đồng nht thc tng quát hơn. Công trình ca ông đượcđưa
vào nhng tài liu tham khođầu tiên ca hvà điuđó làm cho ông rt thào.
Tên chung cho các đẳng thc này là "các đng nht thc Slavnov-Taylor".
Sau khi hcđược nhiuđiu vcác trường Yang-Mills tái chun hóa không
khi lượng, mt vic làm tương t đối vi các lý thuyết cơchếHigg trnên
tương đối ddàng. Nhưng ch đến bài báo thhai, 't Hooft thu hút được squan
tâm chú ý trên phm vi quc tế. Veltman nhn ra rng đến khi đó bài toán mà ông
nghiên cu trong nhiu nămđã đưc gii quyết và ông rt hài lòng. Khi Veltman là
mt trong nhng người tchc ca mt hi nghquc tếvvt lý ht cơbn ti
Amsterdam năm 1971, ông đã quyếtđịnh sdng hc trò ca ông là 't Hooft trong
cuc tranh lun nhm bo vcác lý thuyết Yang-Mills và cho 't Hooft 10 phút
(nhưng không đưa vào tuyn tp báo o hi ngh)để gii thích c kết qumi
ca 't Hooft và Veltman. Tiếpđó là mt giai đon hp tác mnh m. Hai thy trò
cùng nghiên cu kthut tái chun hóa chiu (dimensional renormalization). Chc
chn là công trình mà 't Hooft thc hinđược xem như đủ tt cho mt lun án tiến
sĩvà 't Hooft bo vlun án tiến sĩnăm 1972.
Cùng nămđó 't Hooft cưi vlà Albertha A. Schik (Betteke). Vông là người
Wageningen và hc y tiĐi hc Utrecht. Sau khi cưi, vchng ông đến CERN
Geneva. Vông đã được cp chng nhn nhưmt chuyên gia y mê ti bnh vin
Cantonal Geneva.
Ti CERN, 't Hooft ng vi Veltman hoàn thin c phương pháp ca hcho
c lý thuyết Yang-Mills. Hvui thích vi tác động ln mà c lý thuyết ca h đem
li. Tnăm 1971 vsau, tt ccác lý thuyết vcác tương tác yếuđã đượcđề xut
đều là c lý thuyết Yang-Mills. Các thc nghimđược thiết lp nhm la chn xem
c lý thuyết nào trong s đó là chính xác. Mt trong các mô hình đơn gin nht
ca các lý thuyết này vnđược phát trin ttđẹp và mc dù mt shtđã được
thêm vào mô hình đó nhưng cu trúc cơbn ca nó vn ginguyên.
Ti CERN, 't Hooft quan tâm đến bài tn giam cm quark. Ông không th
hiu ti sao không có chuyên gia lý thuyết nào tìm kiếm các lý thuyết trường lượng
tcho các quark. Khi ông hi hti sao không phi là mt lý thuyết Yang-Mills
thun túy thì htrli rng c lý thuyết trường không thích hp cho các quark. J.
D. Bjorken đã tìm hiu vqui mô trong c tương tác mnh. Điu này làm ri trí
ông vì khi ông tính toán các tính cht qui mô ca các trường Yang-Mills, chúng
dường nhưchính là cái mà người ta cn. 't Hooft đơn gin thkhông tin rng
không có ai ngoài ông biếtđược các lý thuyết Yang-Mills có qui mô nhưthếnào. 't
Hooft đề cpđến kết quca ông qua li nói ti mt hi ngh Marseille năm