Ngày nhận bài: 05-08-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 12-09-2024 / Ngày đăng bài: 14-09-2024
*Tác giả liên hệ: Đức Trọng. Khoa Ngoại Thận-Tiết niệu, bệnh viện Nhi đồng 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail:
votrong4595@gmail.com
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
16 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 27(4):16-22
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.03
Can thiệp nội mạch điều trị thông động tĩnh
mạch thận sau chấn thương thận trẻ em: Báo
cáo một trường hợp
Đức Trọng1,*, ĐNguyên Tín2, Huỳnh Công Chấn1, Trần Đại P1,
Thanh Hùng1
1Khoa Ngoại Thận-Tiết niệu, bệnh viện Nhi đồng 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Đơn vị Can thiệp tim mạch, bệnh viện Nhi đồng 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Thông động tĩnh mạch thận (TĐTMT) được định nghĩa sự tng nối trực tiếp gia hệ động mạch và tĩnh
mạch thận không tng qua mạng i mao mạch. Nhóm ngun nhân mắc phải tỉ lệ cao nhất khoảng 70%,
thường gặp sau sinh thiết thận qua da, chấn thương hoặc vết thương xuyên thu thận. TĐTMT là mt biến chứng nguy
hiểm sau chấn thương thận (CTT) ở trẻ em. Ti bệnh viện Nhi đồng 1, chúng tôi đã áp dụng can thiệp nội mạch để điều
trị các biến chứng nặng sau CTT ở trẻ em nhưng chưa có trường hợp o được o cáo cụ thể. Vì vậy, chúng tôi báo
o nhân một trường hợp bệnh nhi vi chẩn đoán TMT sau CTT đưc điều trị thành công bằng phương pháp can
thiệp nội mạch thuyên tắc mạch máu.
Đối tượng và pơng pháp nghiên cứu: o cáo một trưng hợp trai 15 tuổi nhập viện chấn thương thận trái sau
tai nạn giao thông. Ngày thứ 7 sau chấn tơng, bệnh nhi đau hông trái tăng dần tiểu máu trở lại phải truyền u liên
tục. Kết qucắt lớp vi tính (CLVT) kiểm tra ghi nhận nh ảnh TMT phân thùy ới thận trái, có điểm xuất huyết hoạt
động tạo hình ảnh túi giphình mạch thông o bể thận. Bệnh nhi đưc chỉ định can thiệp nội mạch thun tắc nhánh
động mạch thận bằng coil ng xoắn vào ngày thứ 12 sau chấn thương.
Kết quả: Chụp động mạch kiểm tra ghi nhận ng máu qua nnh thông được bít hoàn toàn, c nhánh động mạch thận
n lại lưu lượng máu tốt. Tình trạng bệnh nhi cải thiện dần, kng còn đau hông lưng và tiểu máu, được xuất viện sau
khi can thiệp 10 ngày. Siêu âm doppler mạchu thận sau 1 tháng ghi nhận các coil vòng xoắn đúng vị trí, thận tráiới
u tốt, khôngn hình ảnhi giả pnh động mạch thận.
Kết luận: Can thiệp ni mạch thuyên tắc mạch máu có thể là pơng pháp điều trị TĐTMT an toàn và hiệu quả trem,
nên được lựa chọn đầu tn trong điều trị TĐTMT tại những cơ sđầy đủ trang thiết bị.
Tkhóa: thông động nh mạch thận; can thiệp nội mạch; chấn thương thận
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.03 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 17
Abstract
ENDOVASCULAR MANAGEMENT OF POST TRAUMATIC RENAL
ARTERIOVENOUS FISTULA IN PEDIATRIC PATIENT: A CASE REPORT
Vo Le Duc Trong, Do Nguyen Tin, Huynh Cong Chan, Tran Dai Phu, Le Thanh Hung
Objective: Renal arteriovenous fistula (RAVF) is defined as abnormal communications between renal arteries and
venous systems. It is mostly acquired secondary to percutaneous biopsy, penetrating or blunt renal trauma,
approximately 70%. Post-traumatic RAVF is a severe condition in the children population. With the recent advancements
in endovascular treatment, the endovascular approach for definitive diagnosis and embolization is now the initial
treatment of choice for managing RAVF in pediatric patients.
Methods: We present a case of a 15-year-old boy who was admitted to an emergency unit with left kidney trauma due
to a motorbike accident. On day 7 after the initial trauma, the patient suddenly had back pain on the left side, hematuria
recurred and required continuous blood transfusions. The second computed tomography scan (CTs) showed an active
bleeding arteriovenous fistula which formed a pseudoaneurysm image in the ruptured parenchyma of the lower pole of
the left kidney and connected to the renal pelvis. Endovascular coil embolization of the lower kidney pole segmental
artery was performed on day 12.
Results: Complete occlusion was shown by the angiogram, the remaining renal artery branches had good blood flow.
The patient's condition gradually improved and was discharged after 10 days in a stable clinical condition. A doppler US
one month later showed the embolization coils in the correct position, adequate renal perfusion in the left kidney, and
no residual pseudoaneurysm or fistula.
Conclusions: Post traumatic arteriovenous fistula is rare but a severe condition in children’s population. The result
shows that early diagnosis and appropriate interventions can preserve patient’s renal function. Endovascular
embolization is a safe, effective minimally invasive treatment and has become the initial treatment of choice for
managing RAVF in pediatric patients.
Keywords: renal arteriovenous fistula; endovascular intervention; renal trauma
1. ĐT VẤN Đ
Thông động tĩnh mạch thận (TMT) được định nga là
sự thông nối trực tiếp giữa hệ động mạch tĩnh mạch thận
mà không thông qua mạng lưới mao mạch. Đây một tổn
tơng hiếm gặp, đặc biệt dân số trẻ em. TĐTMT ba
nhóm nguyên nhân chính: bẩm sinh, mắc phải và vô căn.
Trong đó, nguyên nhân mắc phải tỉ lệ cao nhất khoảng
70%, thường gặp sau sinh thiết thận qua da, chấn thương hoặc
vết thương xuyên thấu thận, u thận hay phẫu thuật cắt bán
phần thận [1-3].
TMT một biến chứng nguy hiểm sau chấn thương
thận (CTT) ở trẻ em, vi biểu hiện tiểu máu, ng huyết áp,
đau hông lưng và suy tim do cung ợng cao [1, 2, 4]. Trong
tờng hợp TĐTMT kích thước nhỏ và không triệu chứng
thể được điều tị bảo tồn, tuy nhiên, đối với TĐTMT triệu
chứng o dài và không đáp ứng với điều trị nội khoa cần
được can thiệp sớm để tránh các biến chứng tim mạch và
nguy phải cắt thận [1, 3]. Tớc đây, TĐTMT được điều
trị bằng phẫu thuật thắt chọn lọc nhánh động mạch thận và
khnăng phải cắt một phần thận nếu cần thiết [1, 3, 5]. Với
những tiến bộ trong kỹ thuật can thiệp nội mạch, thuyên tắc
mạch máu hiện nay đã trở thành lựa chọn hàng đầu trong điều
trị TĐTMT [1, 2, 5-7].
Tại bệnh viện Nhi đồng 1, chúng tôi đã áp dụng can thiệp
nội mạch để điều trị các biến chứng nặng sau CTT ở trẻ em
nhưng chưa có trường hợp nào được báo cáo cụ thể. Vì vậy,
chúng tôi o o nhân một trường hợp bệnh nhi với chẩn
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
18 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.03
đoán TĐTMT sau CTT được điều trị thành công bằng phương
pháp can thiệp nội mạch thun tắc mạchu.
2. BÁOO CA
Tờng hợp bệnh của chúng tôi trai, 15 tuổi, cách nhập
viện 7 tiếng, bệnh nhi đang ngồi sau trên xe máy thì xe đột
ngột tông vào tường, hông trái đập mạnh o tường. Sau tai
nạn, bệnh nhi đau vùng hông lưng trái và tiểu máu, được cấp
cứu tại bệnh tuyến quận. Bệnh nhi được chẩn đoán theo dõi
chấn thương bụng kín-gãy mỏm khuỷu tay phải, được nẹp c
định tay phải chụp ắt lớp vi tính (CLVT) bụng chậu tiêm
cản quang, kết qughi nhận chấn thương thận trái độ IV theo
Hiệp hội phẫu thuật chấn thương Hoa Kỳ (AAST), vỡ cực
ới thận trái, tổn thương đài thận, tụ dịch, tụ máu quanh thận
và ới vbao thận trái, chưa ghi nhận tổn thương mạch máu
thận (Hình 1). Không ghi nhận thương tổn phối hợp vùng
bụng chậu. Sau đó bệnh nhi được chuyển đến bệnh viện
chuyên khoa nhi tuyến trên.
Tại đây ghi nhận bệnh nhi tỉnh, than đau hông trái, bụng
không trướng, vết bầm và ấn đaung hông trái, tiểu máu
tn dòng kèm nhiều máu cục. Mạch huyết áp lúc nhập
viện lần lượt 80 lần/pt 100/60 mmHg, thể tích hồng
cầu (Hct) 32%. Chức năng thận trong giới hạn bình thường
với Urê máu 4,54 mmol/L Creatinin máu 100,7 µmol/L.
Bệnh nhi được điều trị bảo tồn với kháng sinh tĩnh mạch, giảm
đau, truyền máu duy t Hct > 30%, đặt tng tiểu theo dõi.
nh 1.nh ảnh CTT trái trên phim CLVT giờ thứ 5 sau chn tơng. Vỡ cực dưới thận trái (mũi tên cong) và tụ dịch quanh thận và
ới vbao thận (mũi tên thẳng), chưa ghi nhận tổn thương mạch máu thận
nh 2. TĐTMT xuất huyết tạo hìnhnh i giả phình mạch trên phim CLVT. (A): mặt phẳng ngang, (B): mặt phẳng đứng ngang. Túi
giả phình mạch xuất phát từ đng mạch phân thùy dưi thận trái (đường vàng đứtt), thông vào b thn
A
B
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.03 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 19
nh 3. nh ảnh túi giả pnh động mạch thận trước sau khi thuyên tắc mạch trên phim chụp mạch máu kỹ thuật số xóa nền
(digital subtraction angiography-DSA). (A): trước thun tắc mạch. (B): sau thuyên tắc mạch TĐTMT xuất huyết tạo túi giả phình
mạch (đường vàng đứtt). Coilng xoắn (mũi tên)
Sau 6 ngày điều trị, tình trạng bệnh nhi ổn định, nước tiểu
vàng trong, Hct dao động trong khoảng 33 – 36%. Ngày th
7, bệnh nhi đau hông trái tăng dần, tiểu máu trở lại, siêu âm
Doppler thận ghi nhận cấu trúc echo m cực dưới thận trái,
kích thước 20x14 mm, phmạch máu liên tục với động
mạch cực dưới thận, nghĩ nhiều túi giphình động mạch
thận sau chấn thương. Sau đó nh trạng chảy máu tiến triển
nặng, giảm Hct nhiều lần phải truyền hồng cầu lắng 10 ml/kg
ln tục trong 48 giờ. Bệnh nhi được chụp CLVT kiểm tra
mạch máu thận vào ngày thứ 12 sau nhập viện, ghi nhận tổn
tơng dạng tủi giphình động mạch phân thùy dưới thận
ti, tnh mỏng, bắt thuốc ng đậm độ với động mạch ch
trong thì động mạch thải thuốc cùng thì với tĩnh mạch thận,
kích thước 34x29x24 mm, điểm xuất huyết hoạt động
thông o bể thận (Hình 2). Bệnh nhi được chđịnh can thiệp
nội mạch thuyên tắc nhánh động mạch thận trong cùng ngày.
Chúng tôi tiếp cận từ động mạch đùi phải, qua động mạch
chbụng, đặt catheter Terumo Glidecath 4 Fr x 100 cm và
dây dẫn ái nước Terumo Guidewire 0,035x 260 cm o
động mạch thận trái, chụp mạch máu thận ghi nhận động
mạch phân thùy dưới thận trái một phân nhánh TMT,
lưu lượng đáng kể, hiện đang xuất huyết tạo túi giả phình
thông o đài bể thận trái. Đưa catheter ch cỡ nh
Terumo ProGreat Micro-catheter 2,1 Fr x 135 cm kèm vi dây
dẫn can thiệp mạch máu Boston Scientific Transend 0,014” x
190 cm vào phân nhánh chảy máu thành công. Chúng tôi tiến
hành đặt 3 coil vòng xoắn (Boston Scientific VortX Diamond
3x3,3 mm) lầnợt bít các phân nhánh động mạch thông cực
ới thận trái. Chp kiểm tra ghi nhận nhánh thông được bít
hoàn toàn, các nhánh động mạch thận còn lại lưu lượng máu
tốt (Hình 3).
Sau khi can thiệp, tình trạng bệnh nhi cải thiện, không còn
đau hôngng, Hct ổn định trong khoảng 31 33%, tiểu máu
giảm dần nước tiểu vàng trong hoàn toànngày th5 sau
can thiệp. Bệnh nhi được cho tập vận động nhẹ từ ngày thứ 2
và xuất viện ngày th10 ngày sau thời điểm can thiệp – ngày
thứ 22 sau CTT. Siêu âm doppler mạch máu thận sau 1 tháng
ghi nhận các coil vòng xoắn đúng vị t, thận trái tưới máu tốt,
không còn hình ảnh túi giả phình động mạch thận.
3. N LUẬN
TMT đưc mô tlần đầu tiên trongo cáo của Vorela
ME năm 1928. Đây một thương tổn hiếm gặp, tuy nhiên tỉ
lđang tăng dần với n 200 trường hp đã được báo o [3].
TMT là một biến chứng nguy hiểm sau CTT trẻ em
[4, 8]. Các trường hợp TĐTMT có triệu chứng cần được can
thiệp điều trị sớm [1, 3]. Hiện nay, can thiệp nội mạch để chẩn
đoán xác định và thuyên tắc mạch máu phương tiện điều trị
đầu tay trong TMT [1, 2, 4-6].
Chúng tôi báo cáo một trường hợp TĐTMT được điều tr
thuyên tắc mạch máu ngày thứ 12 sau chấn thương. Triệu
chứng khởi phát đột ngột tiểu máu và đau hông lưng trở lại
khi nh trạng bệnh nhi đang ổn định với điều trị bảo tồn
ngày th 7 sau chấn thương. Triệu chứng lâm sàng của
TMT tỉ lệ thay đổi theo c nghiên cứu, thường gặp
nhất là tiểu máu (33 72%), ng huyết áp (43 – 50%), suy
tim sung huyết (32 43%) đau hông ng (26 34%)
[2, 3, 9]. Thời gian xuất hiện triệu chứng được ghi nhận th
A
B
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
20 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.03
kéo dài đến 1 năm và thậm chí lâu hơn ktừ thời điểm có tổn
tơng [2, 5, 10]. Điều này được gii thích do lỗ thông kích
tớc nh lớn dần theo thời gian hoặc do cục máu đông
gây t lỗ thông tban đầu [5].
Siêu âm thường là cận lâm sàng hình ảnh được lựa chọn để
tiếp cận chẩn đoán. Siêu âm doppler thphát hiện mạch
máu bị dãn và có hình ảnh phổ âm của động mạch trong lòng
tĩnh mạch thận [1, 10]. Chụp CLVT tiêm cản quang thể
giúp xác định chính xác vị trí lỗ thông vàp phần lựa chọn
kế hoạch điều trị phù hợp [1]. Tn phim CLVT, thường ghi
nhận nhánh động mạch và nh mạch có đường thông bị dãn
và hìnhnh bắt thuốc cản quang sớm trong hệ tĩnh mạch. Sau
chấn thương thận, hình ảnh TĐTMT có thể không điển hình
và cần phải phân biệt với các thương tổn khác như u thận
túi phình động mạch thận bẩm sinh. TĐTMT sau chấn thương
thể đi kèm giả phình động mạch thận, tạo hiệu ứng khối,
thì bắt thuốc thải thuốc tương tự như u thận. Cách chẩn
đoán TĐTMT dựa vào thương tổn luôn bắt thuốc cùng đậm
độ với thì chụp mạch máu của CLVT [11]. Đối với i phình
động mạch thận bẩm sinh, sau chấn thương thể tạo đường
thông giữa động-tĩnh mạch thận.c trường hợp này thường
tiền n tăng huyết áp tn phim CLVT thường thấy
tnh i phình dày hơn do quá trình vôi hóa o dài.
Tờng hợp của chúng tôi, phim CLVT ghi nhận tổn thương
bắt thuốc cản quang cùng đậm độ với động mạch chủ trong
t động mạch cùng đậm độ với nh mạch thận trong thì
tĩnh mạch, thành mỏng và không có tiền căn ng huyết áp
tớc chấn thương. Tuy nhiên, chụp mạch máu kỹ thuật số
xóa nền (DSA) vẫn “tiêu chuẩn ng” trong chẩn đoán nh
ảnh nhờ vào hình ảnh động độ phân giải cao. Những đường
thông ch thước nhkhông phát hiện trên phim CLVT nhưng
ththấy rõ trên phim DSA [1]. Trong trường hợp bệnh ca
chúng tôi, kết qusiêu âm CLVT ghi nhận hình ảnh túi gi
phình mạch máu thận ch thước tăng dần và điểm xuất
huyết hoạt động. Bệnh nhi được chỉ định để chụp DSA để
chẩn đoán xác định kết hợp với điều trị thuyên tắc mạch, kết
quả cho thấynh ảnh TĐTMT ở động mạch phân thùy dưới
thận trái, đang xuất huyết to túi giả phình có đường thông
vào bthận.
Bệnh nhi được thuyên tắc mạch bằng dụng cụ coil vòng
xoắn. Kết quả sau khi can thiệp, triệu chứng m sàng bệnh
nhi giảm dần và hết hẳn sau 5 ngày, chức năng thận được bảo
tồn không còn thấy hình ảnh TĐTMT tn siêu âm. Trong
ba thập kỷ gần đây, thuyên tắc mạch máu đã được chứng minh
là phương pp điều trị TĐTMT an toàn và hiệu quả kể cả ở
n strẻ em. Năm 1995, van der Zee JAo o trường hợp
đầu tiên can thiệp nội mạch điều trị TĐTMT thành công
một bé gái 3 tuổi [12]. Từ đó đến nay, các báo cáo về kết qu
can thiệp nội mạch điều trị TĐTMT ở trẻ em ngày càng tăng
với tỉ lệ biến chứng thấp [3, 6, 13-15]. Nhiều vật liệu thuyên
tắc mạch đã được sử dụng như hạt vi cầu (hạt xốp gelatin, hạt
PVA), coil, t mạch máu (vascular plug), bóng chèn và các
loại dung dịch tắc mạch (cồn tuyệt đối, N-butyl
cyanoacrylate, hợp chất nhựa EVA). Lựa chọn vật liệu thuyên
tắc phù hợp dựa o kích thước, tốc độ dòng chảy của mạch
máu ưu nhược điểm của từng loại vật liệu [16]. Trong
TMT c trường hợp dị dạng mạch máu i chung,
thuyên tắc mạch bằng coil được sdụng nhiều hơn do có th
can thiệp được trên các mạch máu kích tớc vừa và nhỏ,
độ chính xác tính chọn lọc cao hơn. Đồng thời coil
tác dụng tắc mạch học nhanh và triệt để nên tờng được
sdụng trong các trường hợp cần can thiệp cấp cứu [16, 17].
Hiện nay, can thiệp nội mạch còn được chỉ định để điều trị
c trường hợp chấn thương thận phức tạp IV V) hay
biến chứng giả phình động mch thận sau chấn thương [15].
Các biến chứng thgặp sau can thiệp thuyên tắc mạch như
hội chứng sau tắc mạch (post-embolization syndrome), tụ
máu tại vị trí đặt catheter hay tổn thương mạch u nhu
mô thận. Hầu hết các biến chứng đều thể điều trị bảo tồn
mà không cần can thiệp xâm lấn [17]. Mặc vậy, phẫu thuật
cắt thận hay bán phần thận vẫn nên được xem xét là phương
án điều trcuối cùng trong các trường hợp can thiệp nội mạch
thất bi hay tại những sở không đủ điều kiện can thiệp nội
mạch [5].
4. KẾT LUẬN
TMT một biến chứng nguy hiểm sau CTT ở trẻ em,
thể diễn tiến nặng nguy cơ phải cắt thận. Triệu chứng
tờng gặp là tiểu máu, tăng huyết áp, đau hông lưng suy
tim. Chẩn đoán sớm điều trị kịp thời giúp bảo tồn chức
năng thận sau chấn thương. DSA vừa tiêu chuẩn vàng trong
chẩn đoán, vừa thể kết hợp điều trtrong TĐTMT. Can
thiệp nội mạch thuyên tắc mạch máu thể là phương pháp
điều trị TĐTMT an toàn và hiệu quả trẻ em, nên được lựa
chọn đầu tiên trong điều tr TĐTMT tại những cơ sở có đầy
đủ trang thiết bị.