TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 545 - th¸ng 12 - 3 - 2024
283
nghiên cứu tại Bệnh viện Sản nhi tỉnh Vĩnh Phúc
năm 2022 (9,10). Một nghiên cứu khác của
Thị Thùy Trang cũng đánh giá 40 bước thực hiện
quy trình chăm c thiết yếu do hộ sinh thực
hiện, cho kết quả số quy trình được thực hiện đủ
35-40 bước 63,5%, số quy trình thực hiện đủ
30-34 bước 33,9% khoảng 2,6% số quy
trình thực hiện dưới 29 bước.
V. KẾT LUẬN
Bệnh viện cần thực hiện hiệu quả hoạt động
giám sát; chế khuyến khích, động viên
nhân viên y tế thực hiện đúng quy trình; nâng
cấp, trang bị sở vật chất; tuyển dụng, điều
phối và đào tạo nhân lực phù hợp, kịp thời. Đồng
thời, nhân viên y tế cần nghiêm túc thực hiện
quy trình; đẩy mạnh công tác vấn, truyền
thông cho sản phụ người nhà c lợi ích của
việc thực hiện quy trình CSTY BM-TSS trong
ngay sau đẻ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. UNICEF Vietnam. Maternal Child Health. 2023.
2. Bộ Y tế. Quyết định 4673/-BYT về việc phê
duyệt tài liệu hướng dẫn chuyên môn chăm sóc
thiết yếu mẹ, trẻ sinh trong ngay sau đẻ
In: Bộ Y Tế, Hà Nội 2014.
3. Bộ Y tế. Quyết định số 5913/-BYT về việc phê
duyệt tài liệu "Tiêu chí hướng dẫn đánh g
công nhận bệnh viện thực hành nuôi con bằng
sữa mẹ xuất sắc". 2021.
4. Bùi Thị Nhứ. Thực hiện quy trình chăm sóc thiết
yếu mẹ, tr so sinh trong ngay sau đẻ
thường và một số yếu tố ảnh hưởng tại trung tâm
y tế huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình năm 2022.
[Thạc sỹ]. Hà Nội: Đại học Y Tế công cộng; 2022.
5. Vũ Thị Nguyệt Ánh. Đánh giá tuân thủ quy trình
chăm sóc thiết yếu mẹ, trẻ sinh trong
ngay sau đẻ tại Bệnh viện phụ sản Nội năm
2020. Nội: Trường Đại học Y tế công cộng;
2020.
6. Đỗ Thị Thủy. Thực trạng một số yếu tố ảnh
hưởng đến việc thực hiện da kề da và cho trẻ
sớm trong quy trình chăm sóc thiết yếu mẹ,
trẻ sơ sinh trên sản phụ đẻ thường của hộ sinh tại
bệnh viện Phụ sản Nội năm 2020 [Thạc sỹ].
Hà Nội: Đại học Y tế công cộng; 2020.
7. Ngô Thị Minh Hà. Thực hiện chăm sóc thiết yếu
bà mẹ và trẻ sinh trong ngay sau đẻ của hộ
sinh tại khoa đẻ Bệnh viện phụ sản Trung ương
một số yếu tố ảnh hưởng năm 2017: Trường
Đại học Y tế công cộng; 2017.
8. Thị Kim Loan. Thực trạng các yếu tố ảnh
hưởng đến Chăm sóc thiết yếu mẹ trẻ
sinh trong ngay sau đ (EENC) tại khoa Sản
Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận năm 2018: Trường Đại
học y tế công công; 2018.
9. Tống Thị Kim Phụng, Nguyễn Thanh Hương.
Tuân thủ quy trình chăm sóc thiết yếu mẹ, trẻ
sinh trong ngay sau đẻ thường tại Khoa
Sản, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đồng Tháp, năm
2021. Tạp cKhoa học Nghiên cứu Sức khỏe
Phát triển. 2022;6(5):34-42.
10. Phùng Thị Hải Minh. Tuân thủ quy trình chăm
sóc thiết yếu mẹ, trẻ sinh trong, ngay sau
đẻ thường của hộ sinh một số yếu tố ảnh
hưởng tại Bệnh viện sản nhi Vĩnh Phúc năm 2022:
Trường Đại học Y tế công cộng; 2022.
NỒNG ĐỘ CALPROTECTIN TRONG PHÂN Ở BỆNH NHÂN VIÊM RUỘT
MẠN TÍNH VÀ HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thị Thủy1, Nguyễn Thị Thu Huyền1
TÓM TẮT70
Mc tiêu: Phân tích mi liên quan gia nồng độ
calprotectin trong phân vi mt s đặc điểm lâm sàng
chẩn đoán bệnh nhóm mc IBD IBS. Đối
ợng phương pháp: Gm 52 bệnh nhân được
chẩn đoán IBD và IBS vào khám, điều tr ti Bnh vin
Trung ương Thái Nguyên trong thi gian nghiên cu,
đáp ứng đủ tiêu chun la chn loi trừ. Phương
pháp: nghiên cu mô t ct ngang. Kết qu: Nồng độ
Calprotectin trong phân bnh nhân mc IBS
trung v 25,70 (32,07)µg/g, bnh nhân IBD
1Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thủy
Email: thuylinhlinh997@gmail.com
Ngày nhận bài: 20.9.2024
Ngày phản biện khoa học: 22.10.2024
Ngày duyệt bài: 9.12.2024
87,00 (51,98)µg/g. mi liên quan ý nghĩa thng
gia nồng độ Calprotectin vi triu chng sốt, đi
ngoài phân nhày u, mức độ hoạt động bnh UC
theo thang điểm Mayo toàn phn. Tuy nhiên kết qu
nghiên cu cho thy không mi liên quan ý
nghĩa thống kê gia nồng độ Calprotectin vi tình
trng gy sút cân, mức độ hoạt động bnh CD theo
thang điểm CDAI th bệnh IBS. Ngưỡng
Calprotectin 52.25 µg/g được s dụng đ phân bit
IBD IBS với độ nhạy độ đặc hiu lần lượt
87.5% 82.1%. Diện tích dưới đường cong 0.920.
Kết lun: Calprotectin trong phân là mt du n viêm
mi liên quan vi triu chng lâm sàng ca bnh,
mức độ hoạt động bnh th góp phn phân bit
IBD IBS.
T khóa:
Viêm rut mn tính, Bnh
Crohn, Viêm loét đại trc tràng chy máu, Hi chng
rut kích thích, Calprotectin trong phân
SUMMARY
CONCENTRATION OF FECAL
vietnam medical journal n03 - DECEMBER - 2024
284
CALPROTECTIN IN PATIENT WITH
INFLAMMATORY BOWEL DISEASE AND
IRRITABLE BOWEL SYNDROME TREATED
AT THAI NGUYEN NATIONAL HOSPITAL
Objectives: Analysis of the relationship between
fecal calprotectin levels and some clinical and
diagnostic characteristics in the IBD and IBS groups.
Subjects and methods: A total of 52 patients were
diagnosed with IBD and IBS treated at Thai Nguyen
National Hospital. Methods: cross-sectional descriptive
study. Results: The median of fecal Calprotectin
concentration in patients with IBS were 25.70
(32.07)µg/g, in patients with IBD, it were
87.00(51.98)µg/g. There is a statistically significant
relationship between Calprotectin levels and
symptoms of fever, bloody stools, and UC disease
activity according to the fully Mayo scale. However,
the study results showed that there was not
relationship between Calprotectin levels and weight
loss, CD disease activity according to the CDAI scale
and IBS disease types. The Calprotectin cut-off was
52.25 µg/g that used to differentiate IBD and IBS with
sensitivity and specificity of 87.5% and 82.1%,
respectively. The area under the curve is 0.920.
Conclusions: Fecal calprotectin is an inflammatory
marker that correlates with clinical symptoms of the
disease, disease activity, and may contribute to
distinguishing between IBD and IBS.
Keywords:
Inflammatory bowel disease, Crohn’s disease,
Ulcerative Colitis, Irritable bowel syndrome, Fecal
calprotectin
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, các bệnh lý đường tiêu hóa rất
phổ biến trên toàn thế giới, gây ra những hậu
quả nặng nề về kinh tế hội. Theo nghiên
cứu Hoa Kỳ, hàng năm hơn 36,8 triệu lượt
khám ngoại trú do các triệu chứng đường tiêu
hóa số ca nhập viện bệnh đường tiêu
hóa chiếm hơn 3,8 triệu lượt nhập viện[5].
Tương tự, tại Việt Nam, gánh nặng bệnh tiêu
hóa cũng ngày càng gia tăng. Trong đó, Viêm
ruột mạn tính (IBD) Hội chứng ruột ch thích
(IBS) hai rối loạn thường gặp của đường tiêu
hóa. Ngày nay, chế độ ăn uống sinh hoạt không
lành mạnh làm số lượt người đến khám các
triệu chứng tiêu hóa ngày một tăng cao và có xu
hướng trẻ hóa. Để xác định bệnh nhân có tổn
thương thực thể tại đường tiêu hóa hay chỉ do
rối loạn chức năng đơn thuần thì các cơ sở y tế ở
nước ta hiện nay thường sử dụng phương pháp
nội soi. Nội soi một phương pháp thăm
xâm lấn, phức tạp, gây khó chịu, tốn thời gian và
tốn kém. Do đó, gần đây các hướng dẫn lâm
sàng khuyến nghị định lượng calprotectin trong
phân như một phần của quá trình chẩn đoán
bệnh viêm ruột mạn tính cũng như phân biệt
Viêm ruột mạn tính với Hội chứng ruột kích
thích. Từ đó có thể giúp tránh những can thiệp
không cần thiết. vậy, chúng tôi thực hiện
nghiên cứu:
“Nồng độ calprotectin trong phân
bệnh nhân viêm ruột mạn tính hội chứng ruột
kích thích điều trị tại Bệnh viện Trung ương Thái
Nguyên”
với mục tiêu:
Phân tích mối liên quan
giữa nồng độ calprotectin trong phân với một số
đặc điểm lâm chẩn đoán bệnh nhóm đối
tượng nghiên cứu.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu.
Gồm 52 bệnh
nhân được chẩn đoán IBD IBS vào khám,
điều trị tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
trong thời gian nghiên cứu, đáp ứng đủ tiêu
chuẩn lựa chọn loại trừ. Trong đó 24 bệnh
nhân IBD và 28 bệnh nhân IBS.
Tiêu chuẩn lựa chọn.
Bệnh nhân được
chẩn đoán xác đnh IBD da vào các triu chng
lâm sàng, nội soi đại tràng toàn b bnh
hc theo tiêu chun chẩn đoán. Bệnh nhân được
chẩn đoán xác định hi chng rut kích thích
theo tiêu chun Rome IV, đã nội soi đi tràng
toàn b vi kết qu nội soi bình thường. Bnh
nhân đầy đủ h bệnh án, m đầy đủ xét
nghim. Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cu.
Tiêu chuẩn loại trừ.
Bệnh nhân ung thư
đại trực tràng. Bệnh nhân đang mang thai chống
chỉ định nội soi đại trực tràng. Bệnh nhân có tiền
sử phẫu thuật cắt đại trực tràng, hoặc đang
thường xuyên uống aspirin hoặc thuốc chống
viêm không steroid (NSAID) ≥ 2 viên/ tuần.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cu:
nghiên cu t
ct ngang.
Cỡ mẫu cách chọn mẫu:
chọn mẫu
thuận tiện, chọn tất cả các bệnh nhân đủ tiêu
chuẩn lựa chọn trong thời gian nghiên cứu
Xử số liệu:
Số liệu thu được sẽ được
nhập, m sạch phân tích sẽ được thực hiện
bằng phần mềm SPSS 26.0. Cả thống tả
suy luận đều được thực hiện. Mức ý nghĩa
thống α = 0,05 sẽ được sử dụng trong thống
suy luận. Giá trị trung vị, khoảng tứ phân vị
được sdụng để tả cho các biến định lượng.
Sử dụng kiểm định phi tham số để đánh giá mối
liên quan giữa các giá trị trung vị (kiểm định
Kruskal-Wallis test).
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đc điểm chung của nm nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên
cu theo tui và gii tính
Đối tượng
S bnh nhân (t l %)
IBS
IBD
TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 545 - th¸ng 12 - 3 - 2024
285
UC
CD
Nhóm tui
≤ 30
9 (32,10)
1 (6,70)
4 (44,40)
31 64
15 (53,60)
10 (66,70)
5 (55,60)
> 64
4 (14,30)
4 (26,70)
0 (0,00)
Trung v
(IQR)
38 (17)
50(24)
34 (25)
40 (22)
Gii tính
Nam
7 (25,00)
5 (55,60)
N
21 (75,00)
4 (44,40)
Nhn xét:
Trung v tui của 52 đối tượng
tham gia nghiên cứu 40. Trong đó, nhóm
bnh nhân IBS có trung v tui là 38; nhóm bnh
nhân UC trung v tui 50; nhóm CD
trung v tui 34. c 3 nhóm đối tượng bnh
nhân, đ tui t 31-64 tui chiếm t l cao nht.
Nhóm bnh nhân IBS, t l n cao chiếm
75%. nhóm bnh nhân IBD t l nam chiếm ưu
thế hơn nữ gii
Biểu đồ 3.1. Đồ thị phân bố giá trị
Calprotectin trong phân ở các nhóm đối
tượng nghiên cứu
Nhận t:
Kết quả Calprotectin trong phân
nhóm IBS phân bố tại các giá trị thấp hơn so
với hai nhóm UC CD (<60 µg/g); nhóm CD
kết quả Calprotectin trong phân phân bố tại các
giá trị cao hơn so với nhóm UC. Nồng đ
calprotectin trong phân bệnh nhân mắc IBS
trung vị 25,70 (32,07)µg/g bnh nhân
IBD là 87,00(51,98)µg/g.
3.2. Mối liên quan giữa nồng đ
Calprotectin với một số đặc điểm lâm sàng,
cận lâm ng chẩn đoán bệnh nhóm
đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.2. Mối liên quan giữa nồng độ
calprotectin với tình trạng sụt cân bệnh
nhân mắc IBD
Đặc điểm
lâm sàng
S bnh
nhân
Calprotectin
(µg/g)
(Trung v (IQR))
p
Tình trng st cân trong 6 tháng qua
>0.05
Không
12
55.10 (60.33)
12
87.85 (55.28)
Tình trng st
<0.05
Không
22
86.35 (44.42)
2
210.30
Tính cht phân
<0.05
Không có
nhày máu
8
52.80 (54.20)
Có nhày máu
16
87.85 (37.20)
S lần đi đại tin trong ngày
<0.05
< 3
7
53.10 (16.30)
3-4
7
92.40 (29.50)
>4
10
93.35 (69.75)
Nhận xét:
Không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về nồng độ Calprotectin trong phân của
các bệnh nhân mắc IBD với tình trạng sụt cân
trong 6 tháng qua với p >0.05.
sự khác biệt ý nghĩa thống về nồng
độ Calprotectin trong phân của bệnh nhân mắc
IBD với tình trạng sốt, tính chất phân số lần
đi đại tiện trong ngày, sự khác biệt ý nghĩa
thống kê với p < 0.05.
Bảng 3.3. Mối liên quan giữa nồng độ
calprotectin với mức đ bệnh phạm vi
tổn thương ở đối tượng mắc IBD
Mức độ bnh và
phm vi tổn thương
S
bnh
nhân
(n)
Calprotectin
(µg/g)
(Trung v
(IQR))
p
UC (theo thang đim Mayo toàn
phn)
<0,05
Bnh không hoạt đng
0
0
Hoạt động nh
5
53.70 (13.65)
Hoạt động va
9
87.30 (12.95)
Hoạt động mnh
1
148.40
Phm vi tổn thương trên nội soi
bnh nhân UC
>0,05
Viêm loét trực tràng -
E1
5
55.40 (59.65)
Viêm loét đại tràng trái
- E2
9
86.00 (30.05)
Viêm loét đại tràng
toàn bộ - E3
1
87.30
CD (theo thang điểm CDAI)
>0,05
Bnh thuyên gim
không triu chng
2
40.30
Hoạt động nh
5
95.20 (69.65)
Hoạt động va
2
197.30
Hoạt động mnh
0
0
Nhận xét:
sự khác biệt giữa nồng độ
Calprotectin trong phân của bệnh nhân mắc UC
với mức độ bệnh theo thang điểm Mayo, sự khác
biệt ý nghĩa thống với p < 0.05. Không
sự khác biệt ý nghĩa thống về nồng độ
calprotectin trong phân với mức độ hoạt động
bệnh CD theo thang điểm CDAI phạm vi tổn
thương trên nội soi bệnh nhân UC với p >
0.05.
vietnam medical journal n03 - DECEMBER - 2024
286
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa nồng độ
calprotectin trong phân với thể bệnh
bệnh nhân mắc IBS
Phân loi
th bnh
S bnh
nhân (n)
Calprotectin
(µg/g) (Trung
v (IQR))
p
Th tiêu chy
2
38.50
>0,05
Th táo bón
15
20.00 (20.00)
Th hn hp
4
37.90 (41.90)
Th không
phân loi
7
45.30 (24.20)
Nhận xét:
Không có sự khác biệt ý nghĩa
thống giữa nồng độ Calprotectin trong phân
của các bệnh nhân mắc IBS với các thể bệnh
theo tiêu chuẩn Rome IV với p > 0.05.
Biểu đồ 3.2. Độ thị mô phỏng ROC cho cho
mức độ Calprotectin trong dự đoán chẩn
đoán phân biệt IBD và IBS
Nhận xét:
Xét nghiệm calprotectin trong
phân vai trò trong chẩn đoán phân biệt IBD
IBS, tại ngưỡng cắt 52.25 µg/g độ nhy
và đ đặc hiu lần lượt là 87.5% và 82.1%. Din
tích dưới đường cong là 0.920.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của nhóm đối
tượng nghiên cứu. Với sự phát triển không
ngừng về kinh tế hội, t lệ bệnh nhân mắc
IBS IBD trên toàn thế giới ngày càng tăng
cao, bệnh được phát hiện trên toàn thế giới.
hai bệnh này những đặc điểm lâm sàng
tương đồng nên để chẩn đoán phân biệt hai
bệnh này ngay từ những đơn vị chăm sóc
thăm khám ban đầu một khó khăn không nhỏ
đối với các nhân viên y tế. chế bệnh sinh của
cả hai rối loạn này đến nay vẫn chưa được hiểu
hoàn toàn. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã cho
thấy nhiều yếu tố nguy mắc IBS IBD.
IBD thể xảy ra mọi lứa tuổi, tuy nhiên bệnh
thường khởi phát độ tuổi từ 15-30 đỉnh thứ
2 từ 50-80 tuổi. Ngoài ra, sự khác nhau về
giới tính đối với hai rối loạn này, trong đó nữ giới
tuổi thanh thiếu niên tỉ lệ mắc bệnh Crohn
cao hơn, nam giới mắc UC ưu thế hơn nữ giới.
IBS cũng một số điểm tương đồng với IBD
bệnh thường gặp nhóm tuổi từ 20-30 nhưng
nữ chiếm ưu thế hơn nam với tỉ lệ nữ/nam thay
đổi từ 1,5-3. Trong nghiên cứu của chúng tôi
thực hiện 15 bệnh nhân UC, 9 bệnh nhân CD
28 bệnh nhân IBS; nhóm bệnh nhân UC
trung vị tuổi 50, nhóm bệnh nhân CD trung
vị tuổi 34 nhóm bệnh nhân IBS trung vị
tuổi 38. Cả ba nhóm bệnh nhân này đều tỉ
lệ bệnh nhân độ tuổi t31- 64 chiếm ưu thế.
Đây đtuổi trưởng thành, lực lượng tham
gia lao động chính n bệnh y ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống hiệu suất m việc.
Bệnh nhân mắc IBS nữ giới chiếm ưu thế với
tỉ lệ nữ/nam trong nghiên cứu 3/1.Trong
nhóm bệnh nhân UC CD thì nam giới chiếm
ứu thế hơn nữ giới với tỉ lệ nam/nữ lần lượt
1,5/1 1,25/1. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi khá phù hợp với nghiên cứu của Catanzaro, R
cộng sự: nhóm bệnh nhân IBD tuổi trung
bình 44 nhóm bệnh nhân IBS tuổi trung
bình 40. Tlệ nam giới chiếm ưu thế cả hai
nhóm bệnh nhân IBD IBS với tỷ lệ lần lượt
1,3/1 1,2/1[3]. Một nghiên cứu khác của Jha
và cộng sự: trung vị tuổi của nhóm bệnh nhân UC
35 (14-60), trung vị tuổi của nhóm IBS-D 30
(21-60). Tỷ lệ nam/nữ hai nhóm UC IBS-D
lần lượt là: 2/1 4/1[8]. Trong nghiên cứu của
Nguyễn Hải Yến cộng sự, các đối tượng tham
gia nghiên cứu tuổi trung bình phần cao
hơn: trung bình tuổi của 34 bệnh nhân IBD 20
bệnh nhân IBS 58,1 ± 13,7. Tỷ lệ nam/ nữ là:
1,13/1 [1]. Trung bình tuổi của các bệnh nhân
IBD IBS các nghiên cứu sự lệch không
đáng kể, sự khác biệt này do số lượng mẫu
được lấy trong từng nghiên cứu khác nhau.
Calprotectin một protetin do bạch cầu sản
xuất để đáp ứng với qtrình viêm. Từ lâu, các
nghiên cứu hướng dẫn lâm ng đã đưa ra
vai trò quan trọng của calprotectin trong chẩn
đoán bệnh ruột viêm nói chung bệnh IBD
nói riêng. Calprotectin trong phân tăng trong các
trường hợp tình trạng viêm niêm mạc ruột.
Do vậy, Calprotectin được coi một dấu ấn sinh
học ý nghĩa trong chẩn đoán phân biệt tình
trạng viêm không viêm của đường tiêu hóa.
Trong nghiên cứu này, nồng độ calprotectin
trong phân nhóm bệnh nhân IBS thấp hơn so
với nhóm bệnh nhân IBD. Campbell, J cộng
sự cũng ghi nhận kết quả tương tự: nồng độ
Calprotectin trong phân bệnh nhân IBD cao
hơn đáng kể so với bệnh nhân không mắc IBD
(p<0,001)[6]. Sự khác biệt này do liên quan
tới với chế sinh của hai rối loạn này. IBD liên
quan tới tình trạng viêm niêm mạc đường tiêu
hóa, trong khi đó chế bệnh sinh của IBS
tình trạng rối loạn chức năng, không phải do
TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 545 - th¸ng 12 - 3 - 2024
287
viêm. Calprotectin một dấu n sinh học do
bạch cầu sản xuất để đáp ứng với tình trạng
viêm niêm mạc, vậy giá trị của dấu ấn này
bệnh nhân IBD sẽ cao hơn IBS là rất phù hợp.
4.2. Mối liên quan giữa nồng đ
Calprotectin với một số đặc điểm lâm sàng,
cận lâm ng chẩn đoán bệnh nhóm
đối tượng nghiên cứu. Bệnh Viêm ruột mạn
tính biểu hiện triệu chứng đa dạng nhiều
quan: toàn thân với biểu hiện sốt và gầy sút cân,
triệu chứng đường tiêu a với đau bụng đi
ngoài phân nhày máu, triệu chứng ngoài đường
tiêu hóa như tại mắt, xương khớp, tim mạch,
đường mật,... Mức độ biểu hiện triệu chứng
tương quan với mức độ bệnh. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, đánh giá mối liên quan giữa
Calprotectin trong phân với triệu chứng lâm sàng
của IBD. những bệnh nhân tình trạng gầy
sút cân trong 6 tháng qua, nồng độ Calprotectin
trong phân cao hơn bệnh nhân không có gầy sút
cân. Tuy nhiên sự khác biệt này không ý
nghĩa thống với p>0,05. nhiều chế
thể dẫn đến tình trạng gầy sút cân những
bệnh nhân mắc IBD như: do tình trạng viêm
niêm mạc làm giảm khả năng hấp thu các chất
dinh dưỡng, đồng thười tình trạng viêm làm tăng
xuất tiết ng nhu động ruột từ đó làm cản
trở sự hấp thu, do các triệu chứng đau bụng,
sốt, mệt mỏi, chán ăn làm giảm cảm giác thèm
ăn bệnh nhân,... Trong nghiên cứu của chúng
tôi cũng cho thấy có mối liên quan ý nghĩa
thống giữa nồng độ Calprotectin trong phân
và tình trạng sốt, tính chất phân nhày máu
số lần đi đại tiện (p<0,05). Kết quả nghiên cứu
tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Hải Yến
và cộng sự năm 2023 cũng cho thấy: mối liên
quan ý nghĩa thống giữa Calprotectin
triệu chứng sốt, đi ngày phân nhày máu, số lần
đi đại tiện trong ngày[2].
Trong quá trình thăm khám, chẩn đoán bệnh
IBD cần xác định mức độ của bệnh. Hiện nay,
nhiều hướng dẫn, nghiên cứu đưa ra các thang
điểm đánh giá mức độ bệnh đối với UC CD.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng thang
điểm Mayo toàn phần để đánh giá mức độ hoạt
động bệnh UC phân loại Montreal để phân
chia vị trí tổn thương trên nội soi. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, mối liên quan giữa nồng
độ Calprotectin trong phân mức độ bệnh theo
thang điểm Mayo toàn phân bệnh nhân mắc
bệnh UC (với p<0,05). Đối với phạm vi tổn
thương UC trên nội soi, theo phân loại Montreal
được chia thành 3 nhóm: trực tràng, đại tràng
trái đại tràng lan rộng. Kết quả nghiên cứ cho
thấy không mổi liên quan giữa Calprotectin
trong phân với phạm vị tổn thương trên nội soi
theo phân loại này (với p>0,05). Kết quả nghiên
cứu cũng tương đồng với nghiên cứu của
Nguyễn Hải Yến và cộng sự[2], của Cremer, A
cộng sự [7], đều cho thấy mối liên quan giữa
nồng độ Calprotectin trong phân với mức độ
hoạt động của bệnh theo thang điểm Mayo toàn
phần (p<0,01). Nghiên cứu của Li, J và cộng sự
năm 2023 tiến hành trên 273 bệnh nhân CD cho
kết quả mối liên quan giữa Calprotectin trong
phân với mức độ hoạt động bệnh theo thang
điểm CDAI, SES - CD với hệ số tương quan lần
lượt là 0,666 0,674 [4]. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, Calprotectin trong phân lại không
mối liên quan ý nghĩa thống với mức độ
hoạt động bệnh theo thang điểm CDAI bệnh
nhân mắc CD (với p>0,05). Sự khác biệt này
thể do số lượng bệnh nhân CD trong nghiên cứu
của chúng tôi n hạn chế (9 bệnh nhân CD).
Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng xác định
ngưỡng cắt tối ưu đ phân biệt IBD IBS
52.25 µg/g với độ nhạy độ đặc hiu lần lượt
87.5% 82.1%. Diện tích dưới đường cong
là 0.920.
V. KẾT LUẬN
- Nồng độ calprotectin trong phân bnh
nhân IBD cao hơn đáng k so vi bnh nhân
mắc IBS. Trong đó, bnh nhân mc IBS trung
v khong t phân v Calprotectin 25,70
(32,07) µg/g. Nồng độ calprotectin trong phân
bnh nhân IBD trung v khong t phân v
là 87,00 (51,98) µg/g.
- mối liên quan ý nghĩa thống giữa
nồng độ Calprotectin với triệu chứng sốt, đi
ngoài phân nhày máu, mức độ hoạt động bệnh
UC theo thang điểm Mayo toàn phần.Tuy nhiên
kết quả nghiên cứu cho thấy không mối liên
quan có ý nghĩa thống giữa nồng độ Calprotectin
với tình trạng gầy sút n, mức độ hoạt động
bệnh CD theo thang điểm CDAI và thể bệnh IBS.
- Ngưỡng Calprotectin 52.25 µg/g được s
đụng để phân bit IBD IBS với đ nhạy độ
đặc hiu lần lượt 87.5% 82.1%. Din ch
ới đường cong là 0.920.
I LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyn Hi Yến, Dương Hng Thái (2023),
ặc điểm lâm sàng nồng độ calprotectin ca
bnh nhân bnh rut viêm điều tr ti bnh vin
Tung ương Thái Ngun", Tạp chí Khoa hc Công
ngh Đại hc Thái Ngun. 228(05), pp. 37-45.
2. Nguyn Th Hương Giang (2022), "Giá tr lâm
sàng của calprotectin trong phân để xác định hot
động ca bnh viêm loét đại trc tràng chy
máu", Tp ckhoa hc tiêu hóa Vit Nam. X(6),
pp. 4155 -4162.