
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 545 - th¸ng 12 - sè 3 - 2024
283
nghiên cứu tại Bệnh viện Sản nhi tỉnh Vĩnh Phúc
năm 2022 (9,10). Một nghiên cứu khác của Lê
Thị Thùy Trang cũng đánh giá 40 bước thực hiện
quy trình chăm sóc thiết yếu do hộ sinh thực
hiện, cho kết quả số quy trình được thực hiện đủ
35-40 bước là 63,5%, số quy trình thực hiện đủ
30-34 bước là 33,9% và có khoảng 2,6% số quy
trình thực hiện dưới 29 bước.
V. KẾT LUẬN
Bệnh viện cần thực hiện hiệu quả hoạt động
giám sát; có cơ chế khuyến khích, động viên
nhân viên y tế thực hiện đúng quy trình; nâng
cấp, trang bị cơ sở vật chất; tuyển dụng, điều
phối và đào tạo nhân lực phù hợp, kịp thời. Đồng
thời, nhân viên y tế cần nghiêm túc thực hiện
quy trình; đẩy mạnh công tác tư vấn, truyền
thông cho sản phụ và người nhà các lợi ích của
việc thực hiện quy trình CSTY BM-TSS trong và
ngay sau đẻ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. UNICEF Vietnam. Maternal Child Health. 2023.
2. Bộ Y tế. Quyết định 4673/QĐ-BYT về việc phê
duyệt tài liệu hướng dẫn chuyên môn chăm sóc
thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ
In: Bộ Y Tế, Hà Nội 2014.
3. Bộ Y tế. Quyết định số 5913/QĐ-BYT về việc phê
duyệt tài liệu "Tiêu chí và hướng dẫn đánh giá
công nhận bệnh viện thực hành nuôi con bằng
sữa mẹ xuất sắc". 2021.
4. Bùi Thị Nhứ. Thực hiện quy trình chăm sóc thiết
yếu bà mẹ, trẻ so sinh trong và ngay sau đẻ
thường và một số yếu tố ảnh hưởng tại trung tâm
y tế huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình năm 2022.
[Thạc sỹ]. Hà Nội: Đại học Y Tế công cộng; 2022.
5. Vũ Thị Nguyệt Ánh. Đánh giá tuân thủ quy trình
chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và
ngay sau đẻ tại Bệnh viện phụ sản Hà Nội năm
2020. Hà Nội: Trường Đại học Y tế công cộng;
2020.
6. Đỗ Thị Thủy. Thực trạng và một số yếu tố ảnh
hưởng đến việc thực hiện da kề da và cho trẻ bú
sớm trong quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ,
trẻ sơ sinh trên sản phụ đẻ thường của hộ sinh tại
bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2020 [Thạc sỹ].
Hà Nội: Đại học Y tế công cộng; 2020.
7. Ngô Thị Minh Hà. Thực hiện chăm sóc thiết yếu
bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ của hộ
sinh tại khoa đẻ Bệnh viện phụ sản Trung ương
và một số yếu tố ảnh hưởng năm 2017: Trường
Đại học Y tế công cộng; 2017.
8. Lê Thị Kim Loan. Thực trạng và các yếu tố ảnh
hưởng đến Chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ
sinh trong và ngay sau đẻ (EENC) tại khoa Sản
Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận năm 2018: Trường Đại
học y tế công công; 2018.
9. Tống Thị Kim Phụng, Nguyễn Thanh Hương.
Tuân thủ quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ
sơ sinh trong và ngay sau đẻ thường tại Khoa
Sản, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đồng Tháp, năm
2021. Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và
Phát triển. 2022;6(5):34-42.
10. Phùng Thị Hải Minh. Tuân thủ quy trình chăm
sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong, ngay sau
đẻ thường của hộ sinh và một số yếu tố ảnh
hưởng tại Bệnh viện sản nhi Vĩnh Phúc năm 2022:
Trường Đại học Y tế công cộng; 2022.
NỒNG ĐỘ CALPROTECTIN TRONG PHÂN Ở BỆNH NHÂN VIÊM RUỘT
MẠN TÍNH VÀ HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thị Thủy1, Nguyễn Thị Thu Huyền1
TÓM TẮT70
Mục tiêu: Phân tích mối liên quan giữa nồng độ
calprotectin trong phân với một số đặc điểm lâm sàng
và chẩn đoán bệnh ở nhóm mắc IBD và IBS. Đối
tượng và phương pháp: Gồm 52 bệnh nhân được
chẩn đoán IBD và IBS vào khám, điều trị tại Bệnh viện
Trung ương Thái Nguyên trong thời gian nghiên cứu,
đáp ứng đủ tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ. Phương
pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Nồng độ
Calprotectin trong phân ở bệnh nhân mắc IBS có
trung vị là 25,70 (32,07)µg/g, ở bệnh nhân IBD là
1Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thủy
Email: thuylinhlinh997@gmail.com
Ngày nhận bài: 20.9.2024
Ngày phản biện khoa học: 22.10.2024
Ngày duyệt bài: 9.12.2024
87,00 (51,98)µg/g. Có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa nồng độ Calprotectin với triệu chứng sốt, đi
ngoài phân nhày máu, mức độ hoạt động bệnh UC
theo thang điểm Mayo toàn phần. Tuy nhiên kết quả
nghiên cứu cho thấy không có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê giữa nồng độ Calprotectin với tình
trạng gầy sút cân, mức độ hoạt động bệnh CD theo
thang điểm CDAI và thể bệnh IBS. Ngưỡng
Calprotectin 52.25 µg/g được sử dụng để phân biệt
IBD và IBS với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là
87.5% và 82.1%. Diện tích dưới đường cong là 0.920.
Kết luận: Calprotectin trong phân là một dấu ấn viêm
có mối liên quan với triệu chứng lâm sàng của bệnh,
mức độ hoạt động bệnh và có thể góp phần phân biệt
IBD và IBS.
Từ khóa:
Viêm ruột mạn tính, Bệnh
Crohn, Viêm loét đại trực tràng chảy máu, Hội chứng
ruột kích thích, Calprotectin trong phân
SUMMARY
CONCENTRATION OF FECAL