Nuôi tảo quy mô lớn - Thiết kế và quản lý

Vũ Thành Lâm

Nuôi tảo quy mô lớn

Thiết kế và quản lý (Larger-Scale Culture of Microalgae – Design and Management)

Hà nội, 20/11/2006

1

Vũ Thành Lâm, Mail: lamvt@vnu.edu.vn

at website: www.thuviencongdong.net

Nuôi tảo quy mô lớn - Thiết kế và quản lý Một số loài Tảo từ lâu đã được con người sử dụng như một dạng thực phẩm. Ngày nay

việc nghiên cứu và ứng dụng tảo đã được phát triển trong nhiều lĩnh vực: Y-dược học,

nông nghiệp, môi trường…Nuôi tảo quy mô lớn trong hệ thống bể nuôi ngoài trời nhằm

thương mại hoá sản phẩm đã và đang phát triển mạnh trên toàn thế giới.

Việt Nam có một bờ biển trải dài cùng hệ thống kênh rạch, ao hồ rất lớn kết hợp với

điều kiện khí hậu nóng ẩm gió mùa, nắng nhiều thuận lợi cho rất nhiều loài tảo phát

triển.

Cùng với sự trợ giúp của: Tiến sỹ Lê Tiến Dũng (Letiendzung@yahoo.com), Giáo sư

Tiến sỹ khoa học Dương Đức Tiến (Tiendd@vnu.edu.vn) và các kiến thức thu thập

được từ các nguồn thông tin khác nhau: tôi mạnh dạn viết bài “nuôi vi tảo quy mô lớn

- thiết kế và quản lý” nhằm cung cấp các thông tin liên quan đến hệ thống nuôi tảo đã

được áp dụng thành công tại các nước trên thế giới và vận dụng vào điều kiện cụ thể

của Việt Nam.

Mục Lục

1. Giới thiệu (Introduce)

2. Thiết kế hệ thống (System Design)

2.1. Thiết kế bể nuôi (Pond Design)

2.2. Hệ thống khuấy-xục khí (Paddle-wheels and Aerator Systems)

3. Giống tảo (Algal strain)

3.1. Chọn giống (Strain selection)

3.2. Giữ và nhân giống (Maintaining - Algal cultures)

4. Môi trường nuôi tảo (Culture medium)

4.1.Môi trường nhân giống tảo trong phòng thí nghiệm (Culture medium in Laboratory)

4.2. Môi trường nuôi tảo quy mô lớn (Culture medium in outdoor pond)

5. Vận hành và Quản lý (Control and Management)

6. Thu hoạch và làm khô (Harvesting and Drying)

6.1. Phương pháp thu hoạch (Harvesting methods)

2

Vũ Thành Lâm, Mail: lamvt@vnu.edu.vn

at website: www.thuviencongdong.net

6.2. Phương pháp làm khô (Drying methods)

Nuôi tảo quy mô lớn - Thiết kế và quản lý 7. Kết luận (Conclusions)

8. Tài liệu tham khảo (References)

1. Giới thiệu

Tảo được xếp vào nhóm thực vật bậc thấp, chúng sử dụng các chất vô cơ và năng

lượng ánh sáng để tổng hợp nên vật chất sống - chúng là nguồn sinh khối sơ cấp rất lớn

trong hệ sinh thái. Tảo sinh trưởng nhanh, tạo sinh khối lớn và dễ thích nghi với các

điều kiện môi trường. Một số loài tảo có giá trị dinh dưỡng cao (giàu Protêin, axít amin

không thay thế và các khoáng chất khác) như: Spirulina (Arthrospira), Dunaliella,

Chlorella, Haematococcus, Scenedesmus, Nannochloropsis, Porphyridium. Sinh khối

của chúng được sử dụng như một dạng thực phẩm bổ dưỡng, điều trị một số bệnh cho

con người, sử dụng trong y-dược và chăm sóc sắc đẹp. Một lượng lớn sinh khối của

chúng được sử dụng làm thức ăn cho nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi gia súc gia

cầm.Ngoài ra chúng còn được ứng dụng trong khoa học môi trường cho xử lý ô nhiễm

và nhiều ứng dụng đang được khám phá.

Việc nuôi trồng thu sinh khối lớn của tảo đã được áp dụng tại nhiều quốc gia trên thế

giới. Ở Việt Nam, công nghệ này đã được Nguyễn Hữu Thước ứng dụng nuôi tảo

Spirulina tại Vĩnh Hảo từ năm 1979. Tuy nhiên, chỉ một vài năm gần đây việc nuôi tảo

mới trở nên phát triển. Năm 1982, Giáo sư Tiến sỹ khoa học Dương Đức Tiến và cộng

sự của ông đã thành lập phòng thí nghiệm sưu tầm và lưu giữ giống tảo đồng thời ứng

dụng nuôi tảo quy mô lớn tại nhiều cơ sở: Nhà máy phân đạm Hà Bắc, Ninh Thuận,

Bình Thuận, Gia Lâm- Hà Nội đạt được nhiều kết quả khả quan.

Nuôi tảo quy mô lớn trong hệ thống hở (mở) ngoài trời (Culturing algae in outdoor

pond) có ưu điểm là giá rẻ và tính thương mại cao cho sản phẩm. Chính vì vậy việc hiểu

biết về kỹ thuật này càng mang tính bức thiết.

2. Thiết kế hệ thống

Thiết kế hệ thống mở nuôi tảo ngoài trời cần chú ý về địa điểm, nguồn nước và khí

3

Vũ Thành Lâm, Mail: lamvt@vnu.edu.vn

at website: www.thuviencongdong.net

hậu trong vùng. Ngoài ra cần chú ý đến các nhân tố cơ bản sau:

Nuôi tảo quy mô lớn - Thiết kế và quản lý

- Giá cả của vật liệu xây dựng kiến trúc

- Không khí sạch, nhiệt độ thích hợp và ánh sáng hợp lý

- Chi phí cho đầu tư về quỹ đất sử dụng

2.1.Thiết kế bể nuôi tảo

Bể nuôi tảo cần thiết kế phù hợp cho từng đối tượng nuôi.

- Dạng hồ (hay bể-tank) kết hợp với hệ thống xục khí thường được sự dụng nuôi

các loài tảo sử dụng làm thức ăn cho thuỷ sản như: Nannochloropsis, Isochrysis,

Chaetoceros, Thalasirosira. Bể được xây dựng bằng vật liệu xây dựng thông

thường (gạch và ximang) hay composite với lớp trong cùng được làm nhẵn. Bể

hình vuông có góc tròn, thể tích thông thường từ 2-10 mét khối (M3), độ sâu từ

0,5-1met (M), diện tích bề mặt rộng để thu nhiều ánh sáng. Không khí được xục

với bơm và quả đá bọt.

Ưu điểm của bể là dễ dàng xục khí và cho phép thu nhận được nhiều ánh sáng.

- Bể hình tròn thường được sử dụng để nuôi tảo Chlorella, Scenedesmus là hệ

thống được thiết kế dựa trên hệ thống bể xử lý nước thải có cánh khuấy trộn.

Bế được xây dựng bằng vật liệu xây dựng thông thường (gạch và ximang) hay

composite với lớp trong cùng được làm nhẵn. Bể được thiết kế thường có thể tích

khoảng 300.000 mét khối (M3), độ sâu mực nước khoảng 20-40 centimet (cm)

- Bể hình chữ nhật góc được vê tròn kết hợp với hệ thống cánh khuấy (Paddle-

wheel) thường được sử dụng rộng rãi trong nuôi tảo Spirulina, Dunaliela,

Haematococcus. Bể rất lớn về diện tích, thể tích có thể lên tới 1ha X 0,3 mét khối

(M3), thậm chí đến 200haX 0,3 mét khối (M3), độ sâu mực nước từ 20-30

centimet (cm). Bế được xây dựng bằng vật liệu xây dựng thông thường (gạch và

ximang). Bể có xây một bức tường ngăn hụt ở giữa tạo dòng chảy lưu thông khi

4

Vũ Thành Lâm, Mail: lamvt@vnu.edu.vn

at website: www.thuviencongdong.net

khuấy xục. Có thể đặt một hoặc hai máy khuấy ở các đầu để lưu thông nước.

Nuôi tảo quy mô lớn - Thiết kế và quản lý

Bể nuôi tảo quy mô nhỏ

- Việc lựa chọn bể còn phụ thuộc vào chất lượng và mục đích sử dụng của sản

phẩm. Hồ nhỏ thường việc quản lý chất lượng sẽ tốt hơn tránh sự tạp nhiễm và

thu được sinh khối sạch có thể sử dụng làm thức ăn trực tiếp cho con người. Khi

sản phẩm được sử dụng cho chăn nuôi chúng ta nên lựa chọn hồ lớn hơn.

Bể nuôi tảo quy mô lớn

Mối quan hệ tương tác giữa độ sâu của nước trong bể, chiều dài bể, vận tốc dòng chảy do khuấy xục tạo nên phải được cụ thể trong bản thiết kế xây dựng. Trong thực tế tốt nhất là xác định chiều dài kênh L có liên quan đến biến thiên độ sâu d để tính ra yếu tố ma sát - n, bán kính thủy lực - R, và tốc độ, - V. Chúng ta có phương trình sau: s=V2.n/R4/3 (2)

từ đó

5

Vũ Thành Lâm, Mail: lamvt@vnu.edu.vn

at website: www.thuviencongdong.net

s = ∆d/L và R = dw/(W+2d) ∆d = L.V2.n2/(dw/(w+2d))4/3 (3)

Nuôi tảo quy mô lớn - Thiết kế và quản lý Và

L = ∆d.(dw/(w+2d))4/3 / V2n2 (4)

Gọi A là diện tích giới hạn của ao, giá trị của A được tính bằng: A = L.w

Bảng sau đưa ra một số giá trị n.

Chủng loại vật liệu dùng để phủ trên bề mặt bờ kênh, ao n

Nhựa trơn, phẳng trên nền bề mặt bê tông trơn phẳng 0.0018

Nhựa với “vải lót” trên nền mặt đất bằng phẳng 0.010

Bề mặt bê tông nhẵn 0.013

Bề mặt bê tông– apphan (nhựa đường) nhẵn 0.015

Đất gồ ghề 0.03

Nhựa trơn, phẳng trên nền bề mặt đất (loại đất được đập nhỏ, mịn) 0.012

Việc xây dựng bể và khuấy xục phải đảm bảo cho nước lưu thông tránh lắng đọng (góc

chết) và dễ dàng nhận được ánh sáng nhất.

Bể tròn theo mô hình xử lý nước thải ở Đài Loan

2.1. Hệ thống khuấy- xục khí

Hệ thống nuôi tảo quy mô lớn kết hợp khuấy-xục khí nhằm thu được lượng sinh khối

6

Vũ Thành Lâm, Mail: lamvt@vnu.edu.vn

at website: www.thuviencongdong.net

nhiều nhất. So sánh sự nuôi quy mô lớn không khuấy tảo Dunaliella thu được lượng

Nuôi tảo quy mô lớn - Thiết kế và quản lý sinh khối 0,1g/l trong khi có khuấy lên tới 1.0g/l. Sự khuấy xục nhằm: tạo sựu tiếp xúc

tốt hơn của tế bào tảo với dinh dưỡng, ánh sáng, khí Cacbonic (CO2); giữ ổn định nhiệt

độ trong toàn bộ khối nước giúp tảo phát triển tốt nhất. Các thí nghiệm cho thấy rằng

tốc độ dòng chảy do máy khuấy tạo nên là khoảng 5.0 cm/s điều này tạo điều kiện tối

ưu vì tảo sẽ không bị lắng tụ xuống đáy, đặc biệt tại các góc của bể. Nhưng thực tế

trong hồ nuôi tốc độ khuấy phải đạt từ 20-30cm/s mới đảm bảo do tốc độ dòng phụ

thuộc nhiều vào vật liệu xây dựng hồ nuôi.

Cánh (guồng) khuấy nước (Padle-wheels)

Trên phương diện thiết kế, để có được tốc độ dòng chảy thích hợp thì Oswald (1988) đã đưa ra công thức tính toán tốc độ dòng nước trong một kênh, ao hình chữ nhật với độ dốc về một phía như sau:

(1) V=1/n.R2/3.S1/2

ở đây: V - tốc độ (vận tốc) dòng nước lưu động trung bình (m/s) R – bán kính thủy lực trung bình (m). R là vùng diện tích của dòng chảy (A) được phân

chia bởi chu vi trong nước (P). Ví dụ R = A/P = dw/ [w + 2d], trong đó w và d lần lượt

là chiều rộng và sâu của ao, kênh. Đối với những con kênh, ao rất rộng và được che

7

Vũ Thành Lâm, Mail: lamvt@vnu.edu.vn

at website: www.thuviencongdong.net

bóng (shallow) thì R xấp xỉ bằng với độ sâu d. Tỷ lệ năng lượng hao hụt (S) trên đơn vị

Nuôi tảo quy mô lớn - Thiết kế và quản lý bề dài của kênh là d/L, d là biến thiên độ sâu dòng nước và L là chiều dài kênh. n là hệ số ma sát Manning (s/m3) dùng để đánh giá độ gồ ghề của bề mặt kênh, ao.

Ngoài ra để tối ưu hoá khả năng thu nhận ánh sáng của tảo có liên quan mật thiết đến độ sâu của cột nước với sự khuấy trộn. Tảo cần ánh sáng để sinh trưởng. Trong ao, tảo phân bố gần bề mặt nước để có thể nhận được nhiều quang năng hơn và trong trường hợp mật độ tảo qúa cao thì ánh sáng chỉ có thể đi xuyên qua vài cm kể từ mặt nước. Bởi vậy cần tính toán độ sâu của ao sao cho tảo có thể nhận được nhiều ánh sáng nhất. Mặt khác trong ao lại được lắp đặt các thiết bị khuấy trộn để tạo dòng. Từ các phương trình (4), (5) ta thấy rằng diện tích giới hạn của ao (A) giảm khi độ sâu của ao giảm và tăng cường tốc độ khuấy trộn. Tuy nhiên, tăng độ sâu ao và giảm tốc độ khuấy thì diện tích giới hạn của ao sẽ đủ lớn cho phép xây dựng và vận hành hơn là giới hạn thủy lực, được xem là yếu tố giới hạn kích thước ao thực. Để tối ưu hóa năng suất, độ sâu ao cũng cần phải hợp lý. Hệ số quang hợp cực đại (fm) được tính toán theo phương trình sau:

fm = (Ss/So)/ [ln(So/Ss) + 1] (6)

Trong đó: Ss: mật độ dòng photon tại thời điểm quang hợp bão hòa So: mật độ dòng photon tại thời điểm tức thời. Đối với tảo lục, có một mối liên hệ giữa mật độ tảo, Ct (mg/l) và độ xuyên sâu của ánh sáng, Dp (cm) theo Oswald (1998).

Dp = 6000/Ct (7) Trong nuôi cấy quy mô lớn, người ta thấy rằng hầu như ánh sáng chỉ chiếu được xuống 2/3 của chiều sâu bể do đó:

Dp = (2/3)d (8) Ct = 9000/d (9)

8

Vũ Thành Lâm, Mail: lamvt@vnu.edu.vn

at website: www.thuviencongdong.net

và Như vậy trong một ao hở, nuôi cấy tảo lục liên tục với độ sâu 30 cm thì hàm lượng tảo trung bình đạt được trong điều kiện giới hạn ánh sáng là 300 mg trọng lượng khô /l. Nếu dòng photon có lớn hơn cũng chỉ làm gia tăng hàm lượng thêm chút ít bởi vì độ xuyên sâu của ánh sáng là hàm log của cường độ của nó. Như thế ta thấy rằng hàm lượng tảo chỉ đạt được lớn trong các ao nuôi cấy nông. Sự thiết kế lắp đặt hệ thống khuấy xục bao gồm cánh khuấy (guồng quay) và động cơ nhằm tối ưu tốc độ dòng chảy và đảm bảo tốc độ dòng chảy là hết sức cần thiết. Thực nghiệm cho thấy guồng quay là thiết bị khuấy trộn hiệu qủa nhất đối với bể nuôi có sử dụng dòng động. Guồng quay được đặt tại một vị trí lõm xuống (sump) (thấp hơn bề

Nuôi tảo quy mô lớn - Thiết kế và quản lý mặt ao) trên nền đáy ao. Đường kính của guồng quay càng lớn thì hiệu qủa của nó càng tăng. Tuy nhiên giá thành để mua thiết bị này lại lớn hơn. Đường kính phù hợp là 1.500 mm. Tương tự như vậy, lưỡi gạt nước (blade) trên guồng quay càng lớn thì chúng làm việc càng có hiệu qủa và giảm độ sốc của động cơ (motor). Khe hở (clearance) giữa lưỡi gạt nước và nền đáy ao càng nhỏ thì guồng quay hoạt động tốt hơn. Trong thực tế khe hở thích hợp cho phép là 20 mm. Từ các yếu tố phân tích trên người ta đưa ra công thức tính toán độ sâu tối thiểu cần thiết cho các chỗ lõm dùng để đặt thiết bị guồng quay như sau:

∂ = 3.14/Pn (10) D = (r + T).cos∂ (11) B = r + T – D (12)

∂ = Nửa góc giữa các lưỡi gạt nước Pn = Số lượng lưỡi gạt nước (tối đa là 8 trên một guồng quay) r = Bán kính guồng quay T= Độ rộng khe hở giữa lưỡi gạt nước và đáy ao B = Độ sâu của chỗ lõm (nơi đặt guồng quay) D = Khoảng cách từ trục guồng quay đến đáy ao. Nếu chúng ta thay thế (10) vào (11) và (11) vào (12) thì nhận được:

9

Vũ Thành Lâm, Mail: lamvt@vnu.edu.vn

at website: www.thuviencongdong.net

B = (r + T)(1 - cos[µ/Pn]) (13) Ví dụ Pn = 8, r = 750 và T = 20 thì B = 59. Như vậy chỗ lõm đặt máy phải có độ sâu tối thiểu 59 mm và bán kính 770 (= 750 + 20) mm. Trong thực tế do việc xây dựng và lắp đặt thiết bị không hoàn toàn trùng khớp với tính toán lý thuyết và để tạo ra dung sai an toàn người ta khuyến nghị rằng trong trường hợp này độ sâu cần thiết cho chỗ lõm này phải là 100 mm. Trục của guồng quay phải cách bề mặt đáy ao 670 mm. Chiều cao của mỗi lưỡi gạt nước tính bằng độ sâu cột nước (d) cộng với độ sâu chỗ lõm (B) trừ đi khe trống (T) (d + B – T). Đối với cột nước sâu 200 mm, thì độ sâu bù cho sự thay đổi mất áp suất là 50 mm, do đó chiều cao của mỗi lưỡi gạt nước sẽ là 330 mm. Để tạo ra dung sai an toàn cho phép là 20 mm thì chiều cao cuối cùng của lưỡi gạt vào cỡ 350 mm. Việc chọn (động cơ) motor không đơn giản vì năng lượng điện cần thiết để vận hành guồng quay được đặt trên chỗ lõm (sump) trong ao là không dễ tính toán. Tuy nhiên, người ta có thể sử dụng số liệu cho guồng quay không có chỗ lõm để ước lượng.

Nuôi tảo quy mô lớn - Thiết kế và quản lý Công suất của máy phụ thuộc vào sự giảm áp suất, đường kính ao, tốc độ và được tính toán như sau:

P = Q. W.∆d/102e (14)

Trong đó P = Điện năng tiêu thụ (kW) Q = Lưu lượng nước di động (m3/s) W = Trọng lượng riêng của nước (kg/m3) thay đổi tùy theo nhiệt độ e = Hệ số của guồng quay; 102 là hệ số tính thêm vào khi chuyển đổi từ m.kg/s thành kW. Ở 150C, trọng lượng riêng của nước xấp xỉ 1.000 kg/m3. Đối với một con kênh có độ rộng là w và độ sâu d, lưu lượng dòng Q được cho bởi công thức sau:

Q = w.d.V (15) Như vậy, giả sử w = 6m, d = 20 cm và V = 15 cm/s, hệ số của guồng quay là 0.17 (đây là giá trị trung bình đối với guồng quay vận hành trên nền đáy ao) thì điện năng cần tiêu hao là 1.038 kW. Trong 24 h, điện năng tiêu thụ là 24.9 kW/ ngày. Nếu ta có diện tích ao 1.27 ha được khuấy động thì cần cung cấp điện năng tương đương với 24.9/1.27 = 19.59 kW-h/ha2.ngày. Trong trường hợp tốc độ dòng tăng lên 20 cm/s thì điện năng tiêu thụ tăng tới 33.2 kW-h/ngày. Với cách tính toán như trên có thể thấy rằng một motor 2 kW là đủ để tạo ra tốc độ 30 cm/s trong một ao có diện tích 1000 m2. Một số giống tảo nuôi cần có sự bổ xung khí cacbonic (CO2) như Spirulina là cần thiết để tảo phát triển tốt nhất đạt sinh khối cao. Bổ xung cacbonat nhằm thiết lập và duy trì trạng thái tính kiềm cao trong môi trường nuôi. Hầu hết các ao nuôi tảo đều bị giới hạn bởi nguồn CO2. Việc bổ xung carbonic vào trong ao sẽ làm tăng sản lượng tảo nhưng lại khiến cho chi phí nuôi tăng lên. Đối với nuôi cấy Spirulina thì bổ xung carbonic là cực kỳ quan trọng để duy trì trạng thái kiềm cao của môi trường. Phương pháp đơn giản nhưng hiệu qủa để cung cấp carbonic là tạo ra các tấm nhựa mỏng có khung là ống PCV nổi trên mặt nước. Máy khuếch tán trên nền đáy ao sẽ thổi CO2 vào trong nước. Yếu tố giới hạn sự khuếch tán của CO2 vào trong nước là tại màng lỏng nằm giữa bề mặt chung lỏng – khí. Khối lượng khí (mM/L) được thổi vào trong nước được tính toán bằng:

at website: www.thuviencongdong.net

Q = kA(Cs - Cd) (16) Trong đó k là hệ số vận chuyển khối (the mass transfer coefficient) (M/phút), A diện tích bề mặt chung giao nhau (m2), Cs nồng độ cân bằng của khí hòa tan tại bề mặt giao 10 Vũ Thành Lâm, Mail: lamvt@vnu.edu.vn

Nuôi tảo quy mô lớn - Thiết kế và quản lý nhau (mM) và Cd nồng độ khí trong nước. Nếu dòng khí CO2 đi vào trong máy phun và giá trị của áp suất riêng phần của khí đã được biết thì hệ số vận chuyển khối ki (M/phút) đối với một vùng phun dự tính sẽ được ước tính như sau:

Ki =Qt/Ai(Csi - Cd).1000 (17) Ở đây: Qt là dòng CO2 đi vào (mM/phút), Ai là diện tích được phun (m2), Csi là nồng độ bão hòa của CO2 trong điều kiện cân bằng với áp suất riêng phần dưới máy phun (mM/L), Cd là nồng độ thực của CO2 hòa tan trong dịch nuôi cấy tảo (mM/L). Đối với ao nuôi cấy tối ưu thì chênh lệch giá trị Csi – Cd cần phải càng cao càng tốt. Điều này có nghĩa rằng nồng độ CO2 cao phải được duy trì trong pha khí ở phía dưới máy phun. Theo Becker (1994) tốc độ dòng CO2 phải từ 70 – 130mM CO2/phút.m2 là phù hợp trong điều kiện nhiệt độ nuôi cấy từ 25 – 300C và nồng độ bão hòa của máy phun từ 15 – 25 mM/L trong điều kiện nồng độ CO2 hoà tan cực đại là 1.5mM/L. Điều này có nghĩa rằng cứ 1 m2 diện tích phun cần đến 1.8 – 3.4 kg CO2 trong thời gian 10 h. Ở mức nhiệt độ này, nồng độ cực đại của CO2 là 1.5 mM/L sẽ bị thất thoát khoảng 7mM/phút.m2. Trên cơ sở tính toán tốc độ sinh trưởng của Scenedesmus obliquus (Tupr.) Kutzing, Becker (1994) đã kết luận rằng 1 m2 của vùng phun có thể cung cấp 40 – 75 m2 diện tích ao nuôi.

Toàn bộ hệ thống nuôi tảo của công ty Green Diamon

11

Vũ Thành Lâm, Mail: lamvt@vnu.edu.vn

at website: www.thuviencongdong.net

tại Chiang Mai, Thailand

Nuôi tảo quy mô lớn - Thiết kế và quản lý

3. Giống tảo

3.1. Chọn giống

Giống tảo nuôi phụ thuộc mật thiết với các kiểu hồ nuôi khác nhau. Tảo giống

phải đạt độ thuần khiết cao, trong quá trình nuôi cần hạn chế sự phát triển của các loài

tảo tạp phát triển.

Phòng giống tảo Tetraselmis Haematococcus Skeletonema

Cần có một phòng thí nghiệm nhỏ với hệ thống phòng nhân giống tảo trước khi thả nuôi

tại hồ lớn. Giống tảo nên được đặt mua tại các cơ sở có uy tín. Ở Việt Nam, hiện nay,

có phòng tảo giống của Giáo sư Dương Đức Tiến đạt tiêu chuẩn và chất lượng giống

tảo. Các giống tảo được lựa chọn đạt tiêu chí chất lượng đặt ra như: hàm lượng

carotenoid cao và phát triển nhanh với Dunaliella salina, hay dễ thu hoạch, phát triển

nhanh và hàm lượng dinh dưỡng cao với Spirulina platensis.

Dunaliella Chlorella Isochrysis Spirulina

Tỷ lệ cấy giống thông thường theo tỷ lệ 1/10 về thể tích. Việc duy trì mật độ tảo giống

cao nhằm lấn át sự phát triển của tảo tạp nhiễm và các vi sinh vật khác. Điều này đảm

bảo cho chất lượng, sự tinh sạch của sản phẩm. Hơn nữa nó còn giúp rút ngắn thời gian

12

Vũ Thành Lâm, Mail: lamvt@vnu.edu.vn

at website: www.thuviencongdong.net

thu hoạch, giảm chi phí sản xuất.

Nuôi tảo quy mô lớn - Thiết kế và quản lý 3.2. Giữ và nhân giống

Việc chủ động về giống tảo là yêu cầu cần thiết cho sản xuất. Điều này giúp

doanh nghiệp giảm chi phí mua giống và chủ động công việc của mình. Giữ giống cần

có một phòng thí nghiệm nhỏ với các dụng cụ tối thiểu sau:

01. Nồi hấp áp lực (Autoclave)

01. Tủ cấy vi sinh vật (Biologycal Safety Cabinet)

01. Kính hiển vi quang học (Microscopic)

01. Dàn đèn ánh sáng

Dụng cụ và hoá chất thí nghiệm thông thường khác.

Một số dụng cụ hóa chất dùng trong phòng thí nghiệm

Phòng thí nghiệm còn có chức năng kiểm tra thường xuyên mật độ và độ tinh sạch của

tảo nuôi.

Nhân giống cấp II để có được mật độ tảo cao / thể tích dung dịch lớn trước khi nuôi

trong ao, hồ lớn là một khâu trong quy trình kỹ thuật. Cần có khu nhân giống với các bể

nuôi khác nhau tuỳ theo quy mô nuôi của các bạn. Việc nhân giống phát triển dần theo

13

Vũ Thành Lâm, Mail: lamvt@vnu.edu.vn

at website: www.thuviencongdong.net

tỷ lệ 1/10 về thể tích giống.

Nuôi tảo quy mô lớn - Thiết kế và quản lý

Nhân giống tảo Bể nhân giống tảo

4. Môi trường nuôi tảo

Các thức pha chế và sử dụng môi trường nuôi tảo quy mô lớn dựa trên cơ sở môi

trường nuôi trong phòng thí nghiệm. Điều này liên quan mật thiết đến nguồn nước và

giá thành sản phẩm. Ngoài ra còn phụ thuộc vào một số điều kiện phát triển của tảo, sản

phẩm được sử dụng cho đối tượng nào, con người, vật nuôi hay dùng cho xử lý môi

trường?

Nhưng trước hết chúng ta quan tâm đến môi trường nuôi tảo trong phòng thí nghiệm-

môi trường nhân giống.

4.1. Môi trường nhân giống

Môi trường nhân và giữ giống trong phòng thí nghiệm bao gồm nhiều loại đã

được nêu trong các công trình nghiên cứu khoa học. Bởi vậy các bạn có thể tham khảo

một số môi trường nuôi tại các website sau:

Cơ sở nghiên cứu tảo Địa chỉ website

CCAP Http://www.Ife.ac.uk/ccap

CCMP Http://ccp.bigelow.org

NIES Http://www.nies.go.jp/biology/mcc/home.htm

PCC Http://www.pasteur.fr/recherche/banques/pcc

SAG Http://www.epsag.uni-goettinggen.de/html/sag/html

UTCC Http://www.botany.utoronto.ca/utcc

14

Vũ Thành Lâm, Mail: lamvt@vnu.edu.vn

at website: www.thuviencongdong.net

UTEX Http://www.utexas.edu/research/utex

Nuôi tảo quy mô lớn - Thiết kế và quản lý

Đối với Spirulina, thông thường, chúng ta sử dụng môi trường Zarrouk có thành phần

dinh dưỡng như sau:

Thành phần Khối lượng (g/l)

0.5 K2HPO4

2.5 NaNO3

1.0 K2SO4

1.0 NaCl

0.2 MgSO4. 7H2O

0.04 CaCl2.2H2O

0.01 FeSO4 . 7H2O

0.08 EDTA

16.8 NaHCO3

1ml Vi lượng A5

Thành phần dung dịch vi lượng A5 như sau:

Thành phần Khối lượng (g/l)

2.86 H3BO3

1.81 MnCl2. 4H2O

0.222 ZnSO4. 4H2O

0.0177 Na2MoO4

0.079 CuSO4. 5H2O

4.2. Môi trường sử dụng cho nuôi tảo quy mô lớn

Thông thường, môi trường sử dụng cho nuôi tảo quy mô lớn được phát triển từ

môi trường cơ bản trong phòng thí nghiệm. Thành phần dinh dưỡng liên quan mật thiết

đến sự sinh trưởng của tảo và điều kiện khí hậu của vùng nuôi cũng như điều kiện

15

Vũ Thành Lâm, Mail: lamvt@vnu.edu.vn

at website: www.thuviencongdong.net

nguồn nước và giá thành, chất lượng của sản phẩm. Thông thường chi phí về môi

Nuôi tảo quy mô lớn - Thiết kế và quản lý trường nuôi chiếm từ 10-30% tổng giá trị sản phẩm. Ngoài ra việc một số nhà sản xuất

tái sử dụng môi trường nuôi nhằm hạ chi phí sản xuất. Một vài loài tảo sản xuất cho

mục đích chăn nuôi và xử lý môi trường còn sử dụng nước thải làm môi trường sản xuất

như sản xuất Spirulina ở Thái Lan.

Việc quản lý duy trì pH và hàm lượng oxy (O2) hoà tan trong nước là rất quan trọng

trong quá trình nuôi. Ngày nay một số cơ sở áp dụng máy móc hiện đại nhằm tăng khả

năng tự động hoá việc quản lý.

Môi trường nuôi tảo Tetraselmis spp. và Nannochloropsis spp.

Tên môi trường Thành phần (g/l)

F/2 Conway

NaNO3

Na2EDTA 0.075 4.36x10-3 6.6x10-3

Na2SiO3. 5H2O 0.018

NaH2PO4. 2H2O

FeCl3.6H2O 0.05 3.15x10-3

KOH

KNO3

CuSO4. 5H2O

ZnSO4. 5H2O

CoCl2. 6H2O

MnCl2. 4H2O

NaMoO4. 2H2O 1.1x10-5 2.2x10-5 1.1x10-5 1.8x10-3 0.6x10-5

(NH4)6Mo7O24. 4H2O

Vitamin B12

Vitamin B1

16

Vũ Thành Lâm, Mail: lamvt@vnu.edu.vn

at website: www.thuviencongdong.net

Biotin 0.1x10-3 0.2x10-3 0.1x10-5 13.3x10-3 13.3x10-3 1.96x10-5 4.4x10-5 2.10-4 3.6x10-4 0.125x10-4 0.126x10-5 0.5x10-4 0.2x10-4 0.01x10-5

Nuôi tảo quy mô lớn - Thiết kế và quản lý

Môi trường Guillard-Ryther (không sử dụng vitamin). Loại môi trường này thích hợp

cho hầu hết các loài tảo biển như Skeletonema, Dunnaniella,... tuy vậy thành phần dinh

Thành phần đa lượng

Khối lượng

Thành phần vi lượng

Khối lượng (mg/l)

(mg/l)

dưỡng của nó tương đối cao so với hàm lượng các chất tương ứng có trong nước biển.

NaNO3 84.148 CuSO4. 5H2O 0.0196

NaH2PO4. H2O 10.0 ZnSO4.7H2O 0.0440

Na2SiO3. 9H2O 50.0 CoCl2. 6H2O 0.200

Na2EDTA 10.0 MnCl2. 4H2O 0.3600

FeCl3. 6H2O 2.9 NaMÔ4. 2H2O 0.0126

5. Vận hành và quản lý hệ thống

Chúng ta thường xuyên phải kiểm tra về các chỉ số như: nhiệt độ, pH, độ kiềm và độ đục của bể nuôi tảo. Ngoài ra, tuỳ chế độ nuôi và cách nuôi mà ta bổ xung nước và dinh dưỡng hợp lý cho từng loài tảo khác nhau. Cần kiểm tra kỹ chất lượng nguồn nước, kim loại nặng và các chất hoá học khác, điều này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Việc đảm bảo ổn định về thời tiết cũng nên chú trọng, đảm bảo đủ nắng cho tảo quang hợp, che phủ tránh môi trường nuôi bị quá pha loãng khi mưa nhiều. Thường xuyên kiểm tra các chỉ số sinh học sau:

Động vật chân chèo (Rotifers) kích thước từ 100 – 2mm

17

Vũ Thành Lâm, Mail: lamvt@vnu.edu.vn

at website: www.thuviencongdong.net

Đôi khi một số động vật chân chèo rơi vào trong môi trường và chúng thường sử dụng tảo làm thức ăn. Hãy nhớ rằng vào ban đêm, tảo tiêu thụ oxygen và sản sinh ra CO2. khí này có tác dụng đầu độc động vật. Vì vậy, nếu bạn dừng khuấy vào ban đêm tảo sẽ sử dụng oxygen hòa tan và do đó động vật thiếu oxygen chúng sẽ bị chết. Cách khác để hạn chế động vật là sử dụng chúng. Dùng một lưới dài, hình túi (mắt lưới đường kính 10m), bên trong bể và tại các góc bên phải theo hướng di chuyển của môi

Nuôi tảo quy mô lớn - Thiết kế và quản lý trường nuôi cấy, bạn có thể với được chúng. Những động vật này là thức ăn rất tốt cho tôm hoặc cá con.

Động vật nguyên sinh (kích thước từ 2 - 1mm)

Chúng không độc cho người, cũng không hại cho tảo. Có lẽ chúng còn giúp ích cho tảo bởi vì chúng tạo ra một lượng nhỏ CO2 trong nước. Dù sao thì cũng không nên giữ lại chúng trong bể nuôi giống như kiến trong bếp nhà bạn vào mùa hè.

Amoeba

Những loài này khác với động vật nguyên sinh ở chỗ chúng ăn tảo. R.R. Kudo đã mô tả 74 loài amoeba khác nhau. Có một loài trong số chúng gây nguy hiểm cho người đó là Entamoeba histolytica. Các dạng sống dinh dưỡng hiếm khi nhìn thấy bên ngoài vật chủ (người, chó, mèo). Chúng lan truyền bằng các bào tử “hình trứng”, các bào tử này bị chết trong nước nhiệt độ 45oC trong thời gian 1 h, và nếu ở nhiệt độ 55 oC trong ít giây. Nhiệt độ bên trong của thiết bị sấy sử dụng năng lượng mặt trời dao động từ 50-60 độ C và qúa trình làm khô diễn ra trong suốt 4 h, vì vậy nguy cơ tiềm ẩn từ những sinh vật loại này bị diệt trừ gần như tuyệt đối. Cũng như các động vật nguyên sinh khác, sự cho phép nhiệt độ nuôi cấy từ 40 – 44 độ C trong 1 ngày (cùng với giá trị cao của pH) là rất hiệu qủa để diệt trừ các dạng amip.

Tảo tạp

Môi trường nuôi cấy còn bị nhiễm các loại tảo khác. Nhưng do nồng độ muối, pH cao, môi trường do đó thường trở nên không thuận lợi với đa số các loài tảo. Ở nồng độ muối đạt 20 g/l hầu như các loài tảo bị tiêu diệt. Có một số loại vi khuẩn lam và tảo xanh lục gây độc cho người và động vật, nhưng người ta có thể phát hiện ra chúng nhờ kính hiển vi và dựa trên các khóa phân loại truyền thống. Một số tảo độc khác cũng gây độc như Anabaena, Aphanizomenon flossaque, và Microcystis aeruginosa dễ dàng được nhận dạng, thậm chí với độ phóng đại thấp.

Vi khuẩn

18

Vũ Thành Lâm, Mail: lamvt@vnu.edu.vn

at website: www.thuviencongdong.net

Có một số loại vi khuẩn trong bể nuôi cấy, đó là những loại vi khuẩn có mặt phổ biến nhiều nơi. Các nguy cơ tiềm tàng do vi khuẩn này gây ra có thể tác động lên người. Tuy vậy, do pH của hầu hết các loài vi khuẩn gây bệnh cũng như nấm mốc và nấm men, nằm trong khoảng từ 6.0 – 8.0, vì vậy chúng dường như không thích ứng trong bể nuôi Spirulina. Trong trường hợp bể nuôi chứa các yếu tố gây bệnh cho người hoặc một vài

Nuôi tảo quy mô lớn - Thiết kế và quản lý tác nhân gây ảnh hưởng trong qúa trình thu vớt sinh khối, những tác nhân này có thể bị tiêu diệt bởi nhiệt độ trong qúa trình sấy.

Virus

Hầu hết các loài virus bị tiêu diệt ở 75 độ C hoặc thấp hơn trong thời gian 1 h. Ở nhiệt độ cao hơn, thời gian diệt giảm đi đáng kể, vì vậy,quá trình sấy, tạo hỗn hợp khô có tác dụng chống lại virus. Đa số virus bị bất hoạt trong thời gian 20 phút với nhiệt độ từ 50 – 60 độ C.

Thời điểm thu hoạch

Nhà thiên văn Vatican sống ở thế kỷ thứ 16 là Secchi đã phát minh ra thiết bị đơn

giản dùng để đo độ trong được gọi là đĩa Secchi. Khi độ sâu của đĩa Secchi đạt từ 1,5-2cm là thời điểm phù hợp để thu hoạch - thu vớt tảo trong bể nuôi cho đến khi độ sâu của đĩa Secchi nhìn thấy được là 4 cm. Sau khi thu hoạch bạn phải bổ xung hóa chất môi trường trở lại bể. Đối với 1 kg tảo Spirulina được thu vớt bạn phải bổ xung 1,4 gam Mg (tương đương với 14,2 gam Magie sulfat), 7,6 gam P (tương đương 42,72 gam K2HPO4), 5,25 gam sulfur (16,48 gam K2SO4), 1 gam canxi (2,77 gam CaCl2), 4,48 gam NaCl (dùng muối biển), 120 gam nitơ (260,86 gam ure) và các chất vi lượng khác. Đối với các loài tảo khác tuỳ thuộc vào môi trường và phương thức nuôi tảo.

6. Thu hoạch tảo và làm khô

Thu hoạch tảo và làm khô là khâu quyết định quan trọng trong việc thành bại của

cơ sở nuôi tảo. Chất lượng sản phẩm sau đó cũng được quyết định bởi khâu này. Tuỳ

theo các loài tảo có kích thước khác nhau mà người ta đưa ra các phương pháp thu

hoạch khác nhau.

- Tảo tập đoàn như Spirulina với kích thước lớn có thể thu hoạch được bằng

phương pháp vớt lọc thông thường.

- Đối với các loài tảo đơn bào có kích thước nhỏ hơn có thể thu hoạch bằng

phương pháp ly tâm hay vớt lọc phụ thuộc nhiều vào mục đích sử dụng của sản

phẩm.

- Nuôi tảo cho mục đích cung cấp làm thức ăn trực tiếp cho nuôi thuỷ sản chúng ta

19

Vũ Thành Lâm, Mail: lamvt@vnu.edu.vn

at website: www.thuviencongdong.net

có thể cô đặc tảo bằng lưới lọc có kích cỡ mắt lưới nhỏ.

Nuôi tảo quy mô lớn - Thiết kế và quản lý Ví dụ cụ thể tảo Spirulina có thể được thu hoạch bằng phương pháp sau:

Thu hoạch được thực hiện bằng cách thông qua màng lọc polyester, đường kính mắt

lưới 30µm. Thiết bị lọc được đặt nghiêng chút ít để có thể tiến hành lọc được liên tục

đồng thời rửa và vớt. Sau đó chuyển chúng qua qua giai đoạn vắt nước bằng máy vắt,

ép hoặc nhờ màng rung cho nước chảy bớt xuống. Bánh tảo sau đó được cắt ra thành

từng miếng, khúc nhờ dao; sau giai đoạn này nước vẫn chiếm 70-80%. Trong giai đoạn

này Spirulina do chứa nhiều đạm nên chúng dễ bị vi khuẩn tấn công và lên men tạo ra

các sản phẩm không mong muốn chỉ trong vài giờ- tuỳ thuộc vào nhiệt độ. Vì vậy các

trang trại nuôi trồng Spirulina thủ công, nhỏ lẻ thường phơi bằng cách cho dịch tảo vào

trong các hộp kim loại rồi đem phơi ngoài nắng từ đó sử dụng hơi nóng và gió thổi qua

làm bay hơi nước.

Người ta còn sử dụng thiết bị đơn giản hình xy lanh, một đầu có châm các lỗ nhỏ đường

kính 2 mm, rồi cho tảo vào trong. Sau đó ép mạnh một đầu, tảo sẽ chảy ra thành các sợi

như sợi mì tiếp theo trải nhẹ lên các khung bằng kim loại hoặc bằng gỗ rồi đưa vào

trong các hộp để làm khô. Hộp làm khô có kích thước các lỗ vào và ra bằng nhau cho

phép không khí lưu thông được dễ dàng. Người ta có thể cải tiến hiệu qủa bằng cách gia

nhiệt không khí ở bên dưới tấm kính hoặc bạt plastic trước khi cho chúng vào hộp làm

khô.

7. Các sản phẩm thông dụng của Tảo hiện nay.

a) Trà xanh tảo.

Trà, đặc biệt là trà xanh, là loại đồ uống giàu vitamine C. Những loại vi tảo như

Spirulina và Chlorella nghèo vitamin C nhưng lại giàu đạm, diệp lục, carotenoid,

PUFA (axit béo chuỗi dài không no) , polysaccharide và vi lượng. Người ta cho rằng

nếu trộn sinh khối tảo với trà xanh sẽ được loại trà có hàm lượng dinh dưỡng tăng cao.

Hiện nay nhu cầu với các loại thực phẩm có dinh dưỡng cao, nhiều thành phần là rất

cần thiết. Nhờ có các loại protein, lipid và polysaccharide trọng lượng phân tử thấp, vi

tảo sẽ làm cho trà thay đổi đặc tính tán sắc ánh sáng và có bọt hấp dẫn. Vi tảo có diệp

20

Vũ Thành Lâm, Mail: lamvt@vnu.edu.vn

at website: www.thuviencongdong.net

lục và phycocyanin, những sắc tố này làm thay đổi mầu sắc của trà thành mầu xanh lục.

Nuôi tảo quy mô lớn - Thiết kế và quản lý Ngoài ra, protein và polysaccharide trong tảo cũng làm giảm sự kích thích vốn có trong

trà gây ra bởi các hợp chất caffein. Từ đó, có thể thấy rằng trà xanh tảo lục được xem là

đồ uống giúp tăng cường sức khỏe và giảm bớt sự mệt mỏi.

b) Bia vi tảo

Công ty Shandong Shuyi, liên doan với Viện Nghiên cứu Khoa học Thủy sản

Trung quốc đã sản xuất được bia Spirulina. Bia này giữ được các đặc điểm của bia

truyền thống và ngoài ra còn làm tăng hàm lượng dinh dưỡng.

c) Kẹo vi tảo

Nhà máy thực phẩm Guangzhou Dongguan Zhenshanmei sản xuất thành công

kẹo vi tảo Spirulina và loại bánh giòn giầu iôt dựa trên sự kết hợp với đường kính,

pectin, bột Spirulina, lạc và thạch (agar). Ngoài ra, Viện Nghiên cứu đại dương Nam

trung quốc còn sản xuất được phycocyanin từ Spirulina là loại sắc tố ăn được đã được

thử nghiệm thành công. Ngoài ra, EPA, DHA và polysaccharide từ vi tảo cũng được sử

dụng như những loại thực phẩm bổ xung.

d) Bánh bích quy vi tảo

Bánh bích quy thường được làm từ những thành phần dinh dưỡng cơ bản như

đường, kem, dầu ăn, phospholipid,...tuy nhiên chất lượng dinh dưỡng của chúng hãy

còn chưa đủ cho cơ thể người. Trong những năm gần đây, bánh bích quy có thành phần

thực vật hoặc sợi đã được người tiêu dùng đón nhận rất hồ hởi. Người ta cho rằng nếu

bổ xung thêm tảo lục hoặc vi khuẩn lam vào trong bánh bích quy sẽ làm tăng giá trị

dinh dưỡng của loại bánh này. Đó là các loại bánh bích quy Spirulina dùng cho trẻ em

và bích quy sô đa Spirulina có mặt trên thị trường Trung quốc được sản xuất bởi công

ty thực phẩm Shenzhen Haiwang.

e) Đồ uống vi tảo

Về mặt lý thuyết, vi tảo có thể được bổ xung vào trong thành phần của nhiều loại

đồ uống để tăng cường giá trị dinh dưỡng của chúng. Trong thực tế một số các loại đồ

uống vi tảo như là đồ uống tăng lực vi tảo, sữa chua vi tảo, trà xanh vi tảo đã được tập

21

Vũ Thành Lâm, Mail: lamvt@vnu.edu.vn

at website: www.thuviencongdong.net

trung nghiên cứu và phát triển. để có thể giữ được màu sắc và tính đồng nhất của những

Nuôi tảo quy mô lớn - Thiết kế và quản lý loại đồ uống này, vi tảo phải được sử dụng dưới dạng dịch chiết (dịch chiết tảo lục, dịch

chiết Spirulina hoặc phycocyanin).

f) Bánh mỳ vi tảo

Để cải thiện chất lượng dinh dưỡng của bánh mỳ, bột vi tảo đã được bổ xung vào

nguyên liệu làm bánh. Bánh mỳ vi tảo có mầu sắc và hương vị của vi tảo, chứa nhiều

hơn các loại vitamin, vi lượng, và các chất có hoạt tính sinh học khác của sinh vật này.

g) Mỳ sợi vi tảo

Trong số những ứng dụng của vi tảo trong chế biến thực phẩm thì có một số lượng lớn

sinh khối sinh vật này đã được làm mỳ sợi ăn liền (instant noodle) hoặc mỳ thường

(general noodle). Chlorella và Spirulina do có chứa hàm lượng dinh dưỡng cao nên đã

thường được sử dụng làm mỳ sợi ăn liền. Sản phẩm mỳ sợi Spirulina do công ty Thực

phẩm Nanfang Guangzhou hiện có mặt rộng rãi trên thị trường Trung quốc. Bộ giáo dục

Trung quốc cũng khuyến khích sử dụng chúng làm thực phẩm ăn trưa cho học sinh tiểu

học và trung học cơ sở.

Để sản xuất mỳ sợi vi tảo với màu sáng, người ta thường sử dụng 0.1 – 1% bột vi tảo

trong thành phần bột mỳ.

8. Kết luận

Sản xuất tảo trên quy mô lớn trong hệ thống bể hở (mở) ngoài trời giúp thu được

sinh khối tảo lớn. Sinh khối thu được sau đó sẽ được chế biến thành các dạng sản phẩm

như bánh, bia, nước giải khát có bản chất là tế bào vi tảo nhằm thương mại hoá sản

phẩm.

Người ta đã chọn lọc được một số loài tảo thích hợp cho nuôi trồng trên quy mô lớn

như: Dunaliella, Spirulina, Chlorella,…Việc vận hành thành công hệ thống nuôi cấy

phụ thuộc vào sự hiểu biết về sinh lý và sinh thái của tảo. Hơn nữa, nắm vững và vận

dụng linh hoạt các kiến thức sinh học, hoá sinh và vật lý cơ bản giúp ích nhiều trong

22

Vũ Thành Lâm, Mail: lamvt@vnu.edu.vn

at website: www.thuviencongdong.net

quá trình vận hành hệ thống.

Nuôi tảo quy mô lớn - Thiết kế và quản lý Mặc dù những hệ thống này đã được phát triển từ hơn 20 năm trước đây nhưng việc

nghiên cứu, thiết kết nhằm hoàn thiện quy trình hệ thống nuôi nhằm nâng cao năng suất

và chất lượng sản phẩm vẫn tiếp tục được thực hiện.

9. Tài liệu tham khảo

1. Bai W. D. et al, 1996. Production of solid Spirulina drink. Food science: 17(7): 32-

34.

2. Becker A. et al, 1998. Micro-algae for human and animal consumption. In

Borowitzka, M.A. &L.J. Borowitzka (eds), Micro-algal Biotechnology, Cambridge

University Press, Cambridge, MA.

3. Xu, C. W., 1993. An instant algal noodle and its production method. Chinese Patent

CN 1077857A.

4. Zhou, Y. C. et al, 1999. Health function of an algal green tea. Practical Preventive

Medicine 16 (1): 78.

5. Hidenori Shimamatsu, 2004. Mass production of Spirulina, an edible microalga,

Hydrobiologia 512: 39-44.

6. Belay, A., 1997. Mass culture of Spirulina outdoor – The earthrise farms experience.

In Volshak, A. (de.), Spirulina platensis, Physiology, Cell-biology and Biotechnology.

Taylor&Francis, New York: 131-158.

7. Shimamatsu, H., 1987. A pond for edible Spirulina production and its hydraulic

studies. Hydrobiologia 151/152: 83-89.

8. Vonshak, A et al., 1988. Mass production of the blue-green alga Spirulina: an

overview. Biomass 15: 233-247.

9. Ciferi, O et al., 1985. The biochemistry and industrial potential of Spirulina. Ann.

Rev. Microbiol. 39: 503-526.

10. Imada, N et al., 1992. Isolation and identification of an autoinhibitor produced by

Skeletonema costatum. Nippon Suisan Gakkaishi 58: 1687-1692.

11. Janssen, M., 2002. Cultivation of Microalgae: Effect of Light/Dark cycles on

23

Vũ Thành Lâm, Mail: lamvt@vnu.edu.vn

at website: www.thuviencongdong.net

Biomass Yield. Thesis, Wageningen University, Wageningen, The Netherlands.

Nuôi tảo quy mô lớn - Thiết kế và quản lý 12. Robert A. Andersen, 2005. Algal culturing Techniques. Academic press, 578 pp.

13. Richmond A., ed.2004. Hanbook of Microalgal Culture Biotechnology and Applied

Phycology. Blackwell Pulishing Malden, MA, 556 pp.

14. Critchley, A. T., and Ohno, M. 1997. Cultivation and Farming of Marine Plants.

ETI World Biodiversity Database, CD-Rom series. Available at: www.eti.uva.nl .

15. Dương Đức Tiến, Võ Hành, 1997. Tảo nước ngọt Việt Nam - Phân loại bộ tảo lục

(Chlorococcales). Nhà xuất bản Nông nghiệp, 503 trang.

Thân tặng bạn đọc thư viện cộng đồng www.thuviencongdong.net

24

Vũ Thành Lâm, Mail: lamvt@vnu.edu.vn

at website: www.thuviencongdong.net

Hà nội , Đinh Hợi 2007