ĐỀ: Phân tích hình tượng người đàn hàng chài trong tác phẩm “Chiếc
thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu.
DÀN BÀI THAM KHẢO:
I. MỞ BÀI:
- Chiếc thuyền ngoài xa viết năm 1983, đây là nhng năm chuyển mình mạnh mẽ
của đất nước và của văn học. Tác phẩm c đầu được in trong tập Bến quê (1985),
sau được nhà n lấy làm n chung cho một tuyn tập truyện ngắn in (in m
1987).
- Truyn in đậm phong cách ts- triết của Nguyễn Minh Châu, rất tiêu biểu
cho hướng tiếp cận đời sống từ góc độ thế sự của nhà văn giai đoạn sáng tác thứ
2.
- Nhân vật để lin tượng mạnh mnhất là người đàn bà hàng chài, một người ph
nnghèo khổ, lam nhưng đức tính hi sinh cao cả, bao dung, hồn hậu và rất
trải đời.
II. THÂN BÀI:
1. Giới thiệu nhân vật:
- Nhân vật người đàn hàng chài là hiện thân cho mảng đời m tối cơ cực vẫn
tồn tại quanh cuộc sống của chúng ta.
- Dù cuộc sống riêng có phải chịu trăm nỗi cơ cực, tủi hờn nhưng ở chị vn toát lên
những v đẹp ca người phụ nữ Việt Nam: tấm lòng nhân hậu, bao dung, giàu
lòng vtha và đức hi sinh.
- Người đàn ấy không tên nhưng nhân vật quan trọng trong c phẩm. Chị
vai trò khá quan trọng trong sự phát triển cốt truyện, mạch truyện, trong mối quan
hvới các nhân vật khác như Phùng, Đẩu, người chồng và ch em thằng Phác,
trong việc thể hiện quan điểm ngh thuật và tm lòng nhân đạo của nhà văn
Nguyễn Minh Châu đối với con người và cuộc sống.
2. Phân tích nhân vt:
* Ngoi hình:
- Vốn sinh ra trong một gia đình kgiả, nhà phố huyện sống bằng nghề buôn
bán blưới, nhưng ngay từ nhỏ chị đã có mt ngoại hình xu “Tnhỏ tuổi tôi
đã một đứa con gái xấu, lại rmặt, sau một bận lên đậu mùa”. Cũng vì xấu,
trong phố không ai ly nên ch mang với một anh con trai hàng chài hay đến nhà
chmua bả v đan lưới. Lúc ấy, chồng chị tuy cc tính nhưng hiền lành, không bao
giờ đánh đập chị tàn nhẫn như bây giờ.
- Những nét xu xí, thô kệch ấy, qua bao nhiêu năm tháng lam lũ, vất vả, lo toan vì
cuộc
sống nghèo khn càng được thể hiện rõ hơn: một người đàn “trạc ngoài bốn
mươi” với những “đường t thô kệch”, “rmặt”, “khuôn mặt mệt mỏi”, “tấm
lưng áo bạc phếch có miếng vá”, “cặp mắt nhìn xuống chân”, tay “buông thõng
xuống” ra vẻ nhẫn nhục, cam chịu.
* Sức chịu đựng và shi sinh thm lặng của người đàn hàng chài khiến cho
nhiều người phải ngỡ ngàng.
- Vừa dưới thuyền lội lên đến bên chiếc xe rà phá mìn, chđã bchồng dùng
chiếc thắt lưng, chẳng nói chẳng rằng qut tới tấp vào người. Hắn vừa đánh vừa
nguyn ra bằng cái giọng đau đớn rên rỉ: “Mày chết đi cho ông nhờ. Chúng mày
chết hềt đi cho ông nhờ!
- Chứng kiến cảnh người đàn b chồng đánh đập dã man, nghPhùng tưởng
chị sẽ
né tránh, bchy hay u van nhưng anh rất ngạc nhiên, sửng sốt khi thấy chị hoàn
toàn cam chịu, nhẫn nhục.
* Người đàn bà y cũng rất tự trọng:
- Bchồng đánh đập dã man n nhn nhưng chị chỉ căn ng chịu đựng, không hề
kêu n. Nhưng khi biết chuyện mình b chồng đánh đã bPhác và nghsĩ Phùng
chứng kiến, chị cảm thấy vừa đau đớn vô cùng xấu hổ, nhục nhã”. Chkhông
mun bất cai chứng kiến thương hại cho tình cảnh trớ trêu ch đang chịu
đựng, dù cho đó đứa con trai của chị. Thân thể bị cđạp, nhân phẩm bxúc
phm nhưng chị không bận m, sẵn sàng nhn nhục chịu đựng. Và ch không
mun đứa con trai ca mình cảnh cha đánh đập mẹ tàn nhn như thế, huống
hchi li sự chng kiến của một người lạ mặt. Đó chính là lòng ttrọng, là
nhân cách tốt đẹp ca người phụ nữ đáng thương và đáng quý này.
* Vẻ đẹp khác trongm hồn của người đàn bà hàng chài:
- Khi toà án huyện, chính người phụ nữ ấy đã đem đến cho Phùng, Đẩu người
đọc nhiều nhận thức thật mi m.
- Được mời n toà án để gii quyết việc gia đình, lúc đầu chị lúng túng, sợ sệt, rt
rè nên “tìm đến một góc tường để ngồi”.
- Nhà văn đã dụng công nhn mnh vào sthay đổi ngôn ngữ và m thế của người
đàn bà hàng chài:
+ Với chánh án Đẩu và người nghệ Phùng, lúc đầu chị “thưa gởi”, xưng “con
đã lúc chắp tay i lia lịa van xin “Con lạy quý toà (…). Qtào bắt tội con
cũng được, phạt tù con cũng được, đừng bắt con bỏ nó”.
+ Nhưng khi lấy lại được sự tự tin, m thế đã thay đổi, người đàn y đột ngột
chuyển cách xưng hô: “Chcảm ơn các chú, lòng các chú tốt, nhưng các chú đâu
phải người làm ăn…cho nên các chú đâu hiểu được cái việc của người
làm ăn lam lũ, khó nhọc.
- qua những li giãi bày rất chân tình, rất có sức thuyết phục của chị, Đẩu,
Phùng và người đọc đã “vỡ ra” nhiu điều mà trước đây họ chưa biết về chị/
+ Các anh đã nhn ra đằng sau i vcam chịu, nhịn nhục, đáng thương cả một
tm lòng vtha giàu đức hi sinh của chị. Chị nói: “đám đàn thuyền chúng
tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình”. Chị đã chấp nhận sự đau khổ
để hi sinh cho cuộc sống của đàn con. Nếu người phụ nữ chấp nhn người đàn ông
uống rượu, thì chcũng chấp nhận b đánh, có điều chị chỉ xin chồng đánh trên
bđể các con đừng nhìn thấy. Đó là một ch ng xử rất nhân bản. Chị không
mun gieo vào lòng các con thái độ căm thù đổi vi cha của chúng.
+ Đẩu và Phùng cũng nhận ra được do không thể bỏ chồng. Li giải thích ca ch
thật có lí, điu đó chứng tỏ chị không phải là một người nhu nhược, hèn nhát mà
một người phụ nữ u sắc và từng trải. Chị đã cho các anh biết: “đám đàn hàng
chài thuyền chúng tôi cần phải có người đàn ông để chèo chống khi phong ba, để
cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sấp con mà nhà nào cũng trên dưới chục đứa”.
+ Chcòn cho các anh biết thêm: trong đau khổ trin miên chvẫn được những
nim hnh phúc nhỏ nhoi. Chị nói:
“Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no…
“trên chiếc thuyền cũng lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hòa thuận, vui
vẻ”