PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA LƯỢNG NƯỚC XẢ XUỐNG SÔNG SÀI GÒN TỪ HỒ DẦU TIẾNG
lượt xem 108
download
Trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài " Nghiên cứu cơ sở khoa học nhằm quản lý và phát triển bền vững hệ thống công trình Dầu Tiếng phục vụ phát triển kinh tế-xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam", nhóm nghiên cứu tiến hành ứng dụng mô hình MIKE 11 mô phỏng xâm nhập mặn hệ thống sông Sài Gòn- Đồng Nai
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA LƯỢNG NƯỚC XẢ XUỐNG SÔNG SÀI GÒN TỪ HỒ DẦU TIẾNG
- PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA LƯỢNG NƯỚC XẢ XUỐNG SÔNG SÀI GÒN TỪ HỒ DẦU TIẾNG VỚI HIỆU QUẢ ĐẨY MẶN ThS. Nguyễn Bình Dương, TS. Đinh Công Sản, ThS. Phạm Đức Nghĩa Viện Khoa học Thuỷ lợi miền Nam Tóm tắt Trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học nhằm quản lý và phát triển bền vững hệ thống công trình Dầu Tiếng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vn vùng kinh tế trọng điểm phía Nam”, nhóm nghiên cứu bước đầu đã tiến hành ứng dụng mô hình MIKE 11 mô phỏng xâm nhập mặn hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai từ số liệu thực đo giai đoạn 2000 – 2006. Trên cơ sở đó, một số kịch bản có sự tham gia xả nước của các hồ Dầu Tiếng, Trị An, Phước Hoà và nước biển dâng để xả đẩy mặn trên sông d. Sài Gòn đã được tính toán. Mục tiêu của bài toán là tối ưu hoá hiệu quả đẩy mặn với sự phối hợp xả nước từ các hồ thượng nguồn, phục vụ phát triển kinh tế vùng trọng điểm phía Nam. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ol Dầu Tiếng là một hồ chứa lớn nhất ở các tỉnh phía Nam với dung tích 1.580 triệu nc m3, có nhiệm vụ cung cấp nước tưới cho nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt ở các tỉnh Tây Ninh, Bình Dương, Long An và Tp. Hồ Chí Minh. Để bảo đảm mục tiêu cấp nước, phòng chống xâm nhập mặn và bảo vệ môi trường ở hạ lưu sông Sài Gòn là một trong những vấn đề đang được quan tâm đặc biệt. .v Khu vực hạ lưu hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai - vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là khu vực có mật độ và thành phần dân cư, kinh tế đa dạng. Mặn xâm nhập do triều trong lưu vực đã và đang ảnh hưởng tiêu cực đối với nguồn nước sinh hoạt của w những khu dân cư ven sông cũng như đối với chất lượng nguồn nước tưới cho nông nghiệp, nhất là khi nước biển dâng cao hơn thì những tác động này là rất lớn. Vì vậy w kiểm soát mặn có ý nghĩa rất lớn và để giải quyết bài toán này cần ứng dụng vai trò tổng hợp của hồ chứa. w Các sông rạch ở vùng hạ lưu sông Sài Gòn - Đồng Nai có đặc điểm lòng sông sâu, độ dốc bé, biên độ triều lớn tạo thuận lợi cho nước mặn từ biển theo dòng triều xâm nhập rất sâu vào nội địa đặc biệt là trong các tháng giữa và cuối mùa khô (từ tháng 3 đến tháng 5 hàng năm). Trong những năm gần đây, do điều kiện thời tiết thay đổi dẫn đến lượng nước đến các hồ chứa giảm nhỏ trong mùa khô. Nhiều hồ chứa không đủ nước cung cấp cho tất cả các nhu cầu theo yêu cầu thiết kế. Hồ Dầu Tiếng cũng nằm trong tình trạng đó. Bảng 1 và hình 1 diễn tả lưu lượng nước xả xuống hạ lưu sông Đồng Nai – Sài Gòn của các hồ chứa trong mùa kiệt năm 2006 phục vụ phát triển kinh tế, nhưng sự phối hợp xả nước để đạt hiệu quả đẩy mặn cao nhất chưa được đề cập. Hiệu quả của việc đẩy mặn tối đa trên sông Sài Gòn trong sự phối hợp xả nước của các hồ thượng nguồn ứng với các điều kiện thay đổi về tự nhiên (mưa – lũ, kiệt, nước biển dâng) và nhu cầu dùng nước trong tương lai là một bài toán phức tạp, chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ
- và khoa học. Đó cũng chính là một trong những nội dung cần nghiên cứu giải quyết của đề tài này. Bảng 1: Lưu lượng xả của các hồ chứa xuống lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai trong mùa kiệt 2006 (từ 10/2 đến 3/5 – là giai đoạn hồ Dầu Tiếng có xả nước) Tên hồ chứa Q bình quân (m3/s) Q xả tối đa (m3/s) Tổng lượng xả Dầu Tiếng 19,9 60 143 *106 m3 Phước Hoà 117,1 185 839 *106 m3 Trị An 309 587 2,2 *109 m3 vn d. ol nc .v w Hình 1: Lưu lượng xả (m3/s) các hồ Dầu Tiếng, Phước Hoà, Trị An mùa kiệt năm 2006 (từ tháng 1 đến tháng 6) w 2. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE 11 PHÂN TÍCH, XÁC ĐỊNH MỐI QUAN HỆ w GIỮA LƯỢNG NƯỚC NGỌT XẢ XUỐNG SÔNG SÀI GÒN VÀ HIỆU QUẢ ĐẨY MẠN Mô hình MIKE11 là một mô hình trong bộ mô hình họ MIKE do Viện Nước và Môi trường Đan Mạch (DHI) lập cho mạng lưới kênh sông. MIKE 11 là một gói phần mềm kỹ thuật chuyên môn để mô phỏng lưu lượng, chất lượng nước, vận chuyển bùn cát trong sông, cửa sông, hệ thống kênh rạch v.v…. MIKE 11 là công cụ lập mô hình động lực, một chiều và thân thiện với người sử dụng nhằm phân tích chi tiết, thiết kế, quản lý và vận hành cho hệ thống sông, kênh từ đơn giản và phức tạp, khá linh hoạt và tốc độ cao, đã được ứng dụng rộng rãi ở Việt Nam. Mô-đun thủy động lực (HD) là phần trọng tâm của hệ thống mô hình MIKE 11 và là cơ sở cho hầu hết các mô-đun bao gồm: Dự báo lũ, Tải khuếch tán, Chất lượng nước và các mô-đun vận chuyển bùn cát. Các ứng dụng liên quan đến modul MIKE11 HD bao gồm: - Dự báo lũ và vận hành hồ chứa;
- - Các phương pháp mô phỏng kiểm soát lũ; - Vận hành hệ thống tưới và tiêu thoát bề mặt; - Thiết kế các hệ thống kênh dẫn; - Nghiên cứu sóng triều và dâng nước do mưa ở sông và cửa sông. Đặc trưng cơ bản của mô hình MIKE 11 là cấu trúc mô-đun tổng hợp với nhiều loại mô-đun được thêm vào mỗi mô phỏng các hiện tượng liên quan đến hệ thống sông. Ngoài các mô-đun HD đã mô tả ở trên, MIKE bao gồm các mô-đun bổ sung đối với: - Thủy văn - Tải khuếch tán - Các mô hình cho nhiều vấn đề về chất lượng nước - Xói bồi lòng dẫn với bùn cát có cố kết (có tính dính) vn - Xói bồi lòng dẫn với bùn cát không cố kết (không có tính dính) 2.1 Sơ đồ hoá mô hình Trên cơ sở các loại bản đồ số, bản đồ giấy tiến hành sơ đồ hoá toàn bộ sông chính và các kênh, rạch quan trọng. Kết quả sơ đồ thuỷ lực (xem hình 1) bao gồm: d. - 49 nhánh sông, - 1748 nút ol nc .v w w w Hình 2: Sơ đồ tính toán mô hình MIKE 11 hệ thống sông, kênh rạch hạ du sông Đồng Nai – Sài Gòn 2.2 Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình Việc hiệu chỉnh và kiểm định mô hình nhằm mục đích chọn được các thông số mô hình nêu dưới đây phù hợp với thực tế (làm cho kết quả tính toán phù hợp với số liệu thực đo) trên toàn vùng nghiên cứu. Việc hiệu chỉnh này được thực hiện bằng cách thử dần rồi so sánh kết quả tính toán và số liệu thực đo. Các thông số cần hiệu chỉnh bao gồm:
- (1) Bước thời gian tính delta t; (2) Hiệu chỉnh hệ số nhám Manning; (3) Hệ số khuếch tán. Mực nước được hiệu chỉnh tại các vị trí: Nhà Bè, Phú An, Bến Lức, Biên Hoà, Thủ Dầu Một, Gò Dầu Hạ. Lưu lượng được hiệu chỉnh tại các vị trí: Nhà Bè, Phú An, Phú Cường, Hoá An, Bình Phước, Bình Điền. Mực nước và lưu lượng tính toán tại các trạm đo đạc phù hợp với số liệu thực đo cả về trị số, biên độ dao động lẫn trị số và pha triều. Kết quả hiệu chỉnh mực nước tại một số vị trí điển hình được trình bày trong các hình 2 (tại Biên Hoà), hình 3 ( tại Bến Lức), hình 4 (tại Phú An) và hình 5 ( tại Nhà Bè). Tính xâm nhập mặn được hiệu chỉnh tại các vị trí: Bến Lức, Nhà Bè, Cát Lái, Lái Thiêu, Phú An. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình xâm nhập mặn khá tốt, xu thế biến đổi nồng độ mặn theo thời gian phù hợp với số liệu thực đo. vn m d. ol nc .v Hình 3: Kết quả tính toán mực nước (m) tại Biên Hoà mùa kiệt năm 2006 w w m w Hình 4: Kết quả tính toán mực nước (m) tại Phú An mùa kiệt năm 2006 (từ ngày 2/5 đến 12/5)
- Phân tích kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình cho thấy số liệu tính toán khá phù hợp với số liệu thực đo cả về trị số lẫn xu thế. Mô hình khá ổn định, cơ sở dử liệu đầu vào và bộ các thông số của mô hình (hệ số nhám, hệ số khuếch tán...) có độ tin cậy chấp nhận được có thể áp dụng cho mô phỏng diễn biến xâm nhập mặn trên các sông, kênh rạch thuộc vùng nghiên cứu. m3/ vn d. ol Hình 5: Kết quả tính toán lưu lượng (m3/s) tại Phú An mùa kiệt năm 2004 (từ nc ngày 8/5/2004 đến ngày 10/5/2004) .v g/lít w w w Hình 6: Kết quả mô phỏng độ mặn (g/l) tại Nhà Bè mùa kiệt năm 2006 từ ngày 23/4 đến 27/4 3. CÁC KỊCH BẢN TÍNH TOÁN Trong nghiên cứu này, chúng tôi xây dựng một số kịch bản tính toán nhằm dự báo mức độ xâm nhập mặn trên sông Sài Gòn ứng với một số trường hợp có sự thay đổi điều
- kiện cấp nước từ thượng nguồn (hồ Dầu Tiếng, Phước Hoà, Trị An ...), mực nước biển dâng và tổ hợp các sự thay đổi trên. Các kịch bản được xây dựng trên cơ sở hiện trạng năm 2006: Kịch bản 1 (KB1): Hồ Dầu Tiếng không xả nước, lưu lượng xả của hồ Trị An, Phước Hoà, biên mực nước, độ mặn hạ lưu, giống hiện trạng năm 2006. Mục đích phương án này nhằm xác định ranh giới xâm nhập mặn trên sông Sài Gòn khi hồ Dầu Tiếng không xả nước đẩy mặn. Kịch bản 2 (KB2): Kịch bản này được xây dựng với giả thiết do biến đổi khí hậu mực nước biển dâng +0.5m, lưu lượng xả nước của các hồ thượng nguồn (Dầu Tiếng, Trị An, Phước Hoà), mực nước ở hạ du và độ mặn biên hạ lưu giống như hiện trạng năm 2006. Mục đích nhằm xem xét ảnh hưởng của nước biển dâng đến xâm nhập mặn trên sông Sài Gòn. Kịch bản 3 (KB3): Kịch bản này vẫn giả thiết mực nước biển dâng +0.5m. Hồ Dầu vn Tiếng xả liên tục với lưu lượng QDT = 50 m3/s (Gần mức xả tối đa năm 2006); hồ Trị An, Phước Hoà xả nước với lưu lượng như hiện trạng năm 2006, độ mặn hạ lưu giống như hiện trạng năm 2006. Mục đích của phương án này nhằm xem xét khả năng đẩy mặn của hồ Dầu Tiếng với xâm nhập mặn vào sông Sài Gòn do tác động nước biển dâng. d. 4. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN Một số kết quả tính toán xâm nhập mặn tại trên các sông kênh của 3 kịch bản, được thể hiện qua các hình 7, 8, 9 và trong bảng 2. ol nc .v w w w Hình 7: Tình hình xâm nhập mặn theo KB2 ngày 2/5/2006
- g/lít HT KB 1 vn KB 2 KB 3 d. Hình 8: Kết quả các phương án tính mặn (g/lít) tại Thủ Dầu Một (từ ngày 3/5 đến ngày 27/5) g/lít ol nc .v w w HT KB 1 w KB 2 KB 3 Hình 9: Đánh giá kết quả các phương án tính mặn tại Lái Thiêu (từ ngày 27/4 đến ngày 25/5) Bảng 2: Giá trị mặn tối đa năm 2006 tại một số điểm trên SG Vị trí Hiện trạng KB 1 KB 2 KB 3 Thủ Dầu Một 0.6 0.8 1.72 0.87 Lái Thiêu 1.2 1.42 2.95 2.0
- 5. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ Qua phân tích các kịch bản tính toán đã thực hiện, có thể rút ra một số nhận xét và kiến nghị các nội dung tính toán trong giai đoạn tiếp theo như sau: (1) Xâm nhập mặn trên sông Sài Gòn phụ thuộc vào các yếu tố chính như: mức độ sử dụng nước dọc theo sông, thuỷ triều (nước biển dâng) và đặc biệt là lưu lượng xả nước xuống hạ lưu từ các hồ thượng nguồn; (2) Hồ Dầu Tiếng tuy có lưu lượng xả kém hồ Trị An nhiều lần (xem hình 1) nhưng khả năng đóng góp vào việc đẩy mặn trên sông Sài Gòn lại rất lớn. Theo tính toán kịch bản 3 trong mùa kiệt 2006, chỉ cần tăng lưu lượng xả tại Dầu Tiếng từ khoảng 30 m3/s lên 60 m3/s thì mặc dù nước biển dâng cao 50 cm, độ mặn tại Thủ Dầu Một (xem hình 8 và bảng 2) đã giảm từ 1,72 g/l xuống còn 0.87 g/l (hiện trạng là 0.6 g/l). Tương tự, độ mặn tại Lái Thiêu (xem hình 9 và bảng 2) đã giảm từ 2.95 g/l xuống còn 2.0 g/l ( hiện trạng là 1.2 g/l). Do vậy, trong việc xả nước vn đẩy mặn trên sông Sài Gòn, hồ Dầu Tiếng có thể là công cụ hữu hiệu để đối phó với nguy cơ xâm nhập mặn; (3) Trong tương lai, nếu xảy ra trường hợp bất lợi như: nước biển dâng cao, hồ Dầu Tiếng không đủ nước để xả xuống sông Sài Gòn thì mặn có thể xâm nhập rất sâu d. trên sông Sài Gòn. Theo tính toán kịch bản 2 tại Thủ Dầu Một, độ mặn đạt tới 1,72 g/l, làm cho các nhà máy nước hiện tại trên sông Sài Gòn không thể hoạt động trong suốt mùa khô. Trong trường hợp này cần nghiên cứu để xác định vị trí ol đặt trạm bơm cấp nước thô cho các nhà máy tương lai hợp lý hoặc phải nghiên cứu các giải pháp công trình hạ lưu (như cống ngăn mặn….) để khắc phục. nc (4) Trong những mô phỏng tiếp theo, việc xác định độ mặn ứng với các kịch bản về thay đổi điều kiện tự nhiên (các tần xuất lũ, kiệt, nước biển dâng) và phát triển kinh tế xã hội trong lưu vực (lấy nước dọc theo sông phục vụ sinh hoạt, nông nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp…) cùng với sự phối hợp vận hành xả nước xuống .v hạ lưu của các hồ thượng nguồn là cần thiết để mang lại lợi ích lớn nhất cho lưu vực. Đó cũng là một trong những mục tiêu chính của đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học nhằm quản lý và phát triển bền vững hệ thống công trình Dầu Tiếng w phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam”. w TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] DHI, “A modelling system for Rivers and Chanels – Reference Manual”, (2004) w [2] Đào Xuân Học, “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng, dự báo diễn biến tài nguyên và môi trường nước phục vụ phát triển bền vững lưu vực sông Vàm Cỏ”, (2005). [3] Lê Sâm, “Nghiên cứu xâm nhập mặn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Đồng bằng sông Cửu Long”, (2005). [4] Lê Sâm, “Khảo sát điều tra chua mặn Đồng bằng sông Cửu Long, Viện Khoa học thuỷ lợi miền Nam”, (2000). [5] Lâm Minh Triết, “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tổng thể và khả thi bảo vệ nguồn nước sông Sài Gòn đảm bảo an toàn cấp nước cho thành phố”, (2008)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mối quan hệ giữa triết học và bức tranh vật lý học về thế giới - 1
5 p | 205 | 51
-
Bài giảng Mối liên hệ giữa môi trường và sức khỏe
419 p | 371 | 32
-
Tổng Ramanujan và mối liên hệ giữa các hàm số số học
6 p | 86 | 6
-
Mối quan hệ giữa khai thác cát với biến động bờ sông Tiền tại tỉnh Đồng Tháp
12 p | 93 | 5
-
Mối quan hệ di truyền của một số quần thể chim yến sống ngoài đảo và trong đất liền ở Việt Nam
8 p | 80 | 5
-
Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ số chứng khoán và khối lượng giao dịch bằng mô hình VAR
10 p | 43 | 5
-
Mối quan hệ giữa môi trường, sức khỏe và quyền con người
15 p | 101 | 4
-
Nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố thủy lực, bùn cát và hình thái lòng dẫn của đoạn sông phân lạch ở vùng đồng bằng sông Cửu Long
7 p | 97 | 4
-
ENSO và mối liên hệ của nó với bão, áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến Việt Nam
2 p | 47 | 4
-
Phân tích mối quan hệ di truyền của một số giống tỏi (Allium sativum L., Alliaceae) ở Việt Nam bằng kĩ thuật đa hình ADN khuếch đại ngẫu nhiên (RAPD)
7 p | 72 | 4
-
Ứng dụng R trong phân tích tương quan bằng đồ thị để xác định mối quan hệ giữa nồng độ phát thải CO2 và mức độ phát triển kinh tế với dữ liệu Gapminder
8 p | 29 | 3
-
Đơn vị đo lường của các biến và kết quả phân tích hồi quy quan hệ giữa các biến
4 p | 41 | 3
-
Phân tích mối quan hệ giữa chỉ số SPI trên khu vực phía Nam nước ta với nhiệt độ bề mặt nước biển
11 p | 25 | 3
-
Nghiên cứu mối quan hệ giữa xâm nhập lạnh xuống Việt Nam với áp thấp Aleut
5 p | 90 | 3
-
Phương pháp phân tích tương quan
8 p | 82 | 2
-
Phân tích một số đặc điểm đa hình và mối quan hệ phát sinh loài của lợn rừng Việt Nam khu vực Tây Nguyên dựa trên trình tự gen Cytochrome B ty thể
7 p | 72 | 2
-
Mối quan hệ giữa nắng nóng và rét đậm trên lãnh thổ Việt Nam với bức xạ sóng dài đi xa
7 p | 56 | 2
-
Phân tích mối quan hệ di truyền giữa các quần thể sơn tra (docynia indica (wall.) decne) bằng chỉ thị ISSR
12 p | 42 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn