Ngày nhận bài: 27-11-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 20-01-2025 / Ngày đăng bài: 28-01-2025
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Thụy Việt Phương. Bộ môn Công nghệ Thông tin Dược - Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh,
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: ntvphuong@ump.edu.vn
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
48 https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN : 1859-1779
Nghiên cứu ợc hc
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học;28(1):48-57
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.06
Pt triển mô hình pharmacophore cho cht chủ vận
trên PPARs trong nghiên cứu thuốc điều trị rối loạn
lipid huyết
Nguyễn Thụy Việt Pơng1,*, Nguyễn Đức Xuân Thụy Sĩ1, Nguyễn Hoàng Gia Bảo1
1Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
m tắt
Đặt vn đề: Cht chvn đa th thể trên PPARs hay chvận đơn chọn lc trên PPARδ thể hiện hiệu quả và ít c dụng ph
trong điều trrối loạn lipid huyết.
Mục tiêu: Xây dựng các hình pharmacophore cho chất chủ vận đa ththể trên PPARs và cho chất chủ vn đơn chọn
lọc trên thụ thPPARδ hướng điều trrối loạn lipid huyết.
Đối tưng và pơng pp nghn cứu: Mô hình pharmacophore cho các chất chủ vn trên th th PPARs chất chủ
vận trên PPARδ được thực hiện dựa trên phối tử và cấu tc sử dụng phần mềm MOE 2022.02.
Kết quả: Đối với cht ch vận đơn chọn lọc trên PPARδ: có 2 hình pharmacophore đưc y dựng L-01 (dựa trên phối
tử) gồm có m điểm: một điểm vòng thơm, hai điểm kỵ ớc và hai điểm nhận hydro S-01 (dựa trên cấu trúc) 4 nh
chất là nhóm khnăng hình thành liên kết cho hoặc nhận hydro; nhóm vòng thơm và knước. Đối với chất chvận trên
cả ba th th PPARs: một hình pharmacophore dựa trên phi tử được xây dựng gồm có 4 đim với: 1 nhóm k nước, 2
nhóm nhận hydro và một nm cho hydro.c mô hình pharmacophore đều đạt các giá trị về độ nhy, độ đặc hiệu, độ
cnh xác, chỉ sGH (goodness of hit score) và EF (enrichment factor)
Kết luận: Các đặc tính cần thiết cho chất chvận trên PPAR đưc nhận dạng qua nh pharmacophore.
Tkhóa: hình pharmacophore; PPAR; chất chủ vận trên PPARs; rối loạn lipid huyết
Abstract
DEVELOPMENT OF 3D-PHARMACOPHORE MODELS FOR PPARS
AGONISTS IN DYSLIPIDEMIA DRUG DISCOVERY
Nguyen Thuy Viet Phuong, Nguyen Duc Xuan Thuy Si, Nguyen Hoang Gia Bao
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.06 https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn
|
49
Introduction: Peroxisome Proliferator Activated Receptor agonists or selective PPARδ agonists demonstrate
effectiveness and less side-effects in the treatment of dyslipidemia.
Objective: To develop 3D-pharmacophore for the PPARs agonists and selective PPARδ agonists in the treatment of
dyslipidemia.
Methods: Development of 3D-pharmacophore models for PPARs agonists and selective PPARδ agonists was
conducted based on two methods, namely ligand-based and structure-based methods using MOE 2022.02 platform.
Results: For selective PPARδ agonists, two pharmacophore models were generated including the L-01 model (ligand-
based) possessing five pharmacophoric points (one aromatic ring point, two hydrophobic points and two hydrogen
bond acceptor points), and the S-01 model (structure-based) having four pharmacophoric features (two hydrogen bond
donor/acceptor points, one aromatic point and one hydrophobic point). For PPARs agonists, only one pharmacophore
model was developed, including four points, namely one hydrophobic, two hydrogen bond acceptors and one hydrogen
bond donor. All three generated pharmacophore models satisfied the validation parameters in terms of sensitivity,
specificity, accuracy, enrichment factor (EF) and goodness of hit score (GH).
Conclusion: Essential pharmacophoric features for PPARs agonists were identified through developed 3D-
pharmacophore models.
Keywords: 3D-pharmacophore model; PPAR, PPARs agonists; dyslipidemia
1. ĐẶT VẤN Đ
Rối loạn lipid huyết hay n gọi rối loạn lipid u
(RLLPM) một trong c nhóm nh trạng bệnh liên quan
đến rối loạn chuyển hóa, đặc trưng bởi sự gia tăng nồng độ
của cholesterol toàn phn, cholesterol lipoprotein ttrọng
thấp, triglycerid, nồng độ thấp của cholesterol lipoprotein
ttrọng cao [1]. RLLPM đồng thời nguyên nhân chính
dẫn đến tiến triển của vữa động mạch [1]. Do đó, điều tr
RLLPM được xem can thiệp then chốt trong phòng chống
c bệnh tim mạch [1].
Các nhóm thuốc đã đang điều trị RLLPM, thể kể
đến n thuốc tác động ức chế enzym HMG-CoA
reductase như statin (atorvastatin, rosuvastatin,
simvastatin…), thuốc c động giảm sản xuất cholesterol
lipoprotein tỷ trọng rất thấp apoB tại gan như niacin, thuốc
c động ng ờng đào thải cholesterol lipoprotein tỷ
trọng thấp khỏiu như nhóm ức chế PCSK9 (alirocumab,
evolocumab...). Bên cạnh đó, các chất có khả năng hoạt hóa
họ thụ th PPARs (Peroxisome Proliferator-Activated
Receptors) hay còn gọi là chất chvận trên PPARs như fibrat
thiazolidindion (TZDs) ng cho thấy hiệu qutrong việc
giảm tích lũy lipid tại mô và cơ quan [2].
Họ ththể PPARs bao gồm ba thụ thể PPARα, PPARβ,
PPARγ3. Với tiềm năng hoạt hóa đơn, kép và đa thụ thể,
PPARs là đích tác động tiềm ng trong việc nghn cứu
khám phá thuốc mới nhằm điều tr RLLPM [3]. Hiện nay,
tn thị trường cht chvận đơn trên ththể PPARα điển
nh nnm fibrat giúp hạ triglycerid máu [4]. Tuy nhiên,
c thuốc này được ghi nhận gây ra một số tác dụng phụ
như giảm tiểu cầu trong u, tăng nguy hình thành huyết
khối phổi, gan, viêm gan, sỏi mật [5]... Chvận đơn
tn PPARγ như nhóm thiazolidindion giúp ng nhạy cảm
insulin cơ n, mỡ đồng thời ngăn cản qtrình sản
xuất glucose từ gan. Ngoài ra, nhóm này có hiu quả trong
ngăn ngừa đột quhoặc n thiếu u cục bộ thoáng qua,
ổn định c mảng vữa động mạch, tuy nhiên lại c
dụng phụ tn tim mạch [6].
Để khắc phục nh trạng y, các nghiên cứu thuốc mới
dựa trên tác động PPARs có thể kể đến nhưchế tác động
hoạt hđơn, p hoặc đồng thời cba thụ thể α/δ/γ đều cho
tác dụng điều trị RLLPM. Tác động chủ vận đa thụ thể hay
tác động đồng thời (pan-agonists) trên cả ba thụ thể
PPARα/δ/γ với c thuốc lanifibranor, bezafibrat đã giảm c
dụng không mong muốn cải thiện hiệu quđiều trị [2].
Nghiên cứu gần đây cũng cho thấy chủ vận trên thụ thể
PPARδ vừa có hiệu quả chủ vận trên đích tác động PPARδ
thuộc PPARs vừa giảm thiểu tác dụng ph với ứng viên
GW501516 [7] ược chứng minh mang lại c hiệu qutích
cực trong việc giảm nồng độ triglycerid) [7]. Tuy nhiên,
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1* 2025
50 | https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.06
thuốc với hoạt tính chủ vận chọn lọc trên ththPPARδ vẫn
chưa được cấp phépu hành trên thị trường.
Với những bằng chứng cho thấy tiềm ng để thiết kế
thuốc chvận trên cả ba loại PPARs thay thế c nhóm thuốc
fibrat, TZDs hay chủ vận chọn lọc trên thụ thPPARδ một
ch hiệu quả và ít c dụng phụ, mục tu của nghiên cứu là
y dựng các mô nh pharmacophore cho chất chủ vận đa
thụ thể trên PPARs cho chất chvận đơn chọn lọc trên thụ
thể PPARδ, nhằm phục vụ cho quá trình ng lọc các chất
chvận trên PPARs ớng làm thuốc điều trị rối loạn lipid
huyết trongơng lai.
2. ĐỐI ỢNG PHƯƠNG PP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Cu trúc của th thể PPARs được tải về từ ngân ng dữ
liệu protein (Protein data bank: http://www.rcsb.org), với các
tu chí như: đphân giải, sự đầy đủ của acid amin trên protein,
có hay không cấu trúc (ligand) đồng kết tinh, vai trò của ligand
đồng kết tinh phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Dựa o
những tiêu chí này, c cấu trúc được chọn là mã PDB: 5HYK
(PPARα), 3NOA (PPA) 3GZ9 (PPARδ) (Hình 1).
nh 1. Thụ thể PPARα, PPARγ và PPARδ vi các PDB là: 5HYK, 3NOA, 3GZ9
2.2. y dựng hình 3D-pharmacophore cho
chất chủ vận đơn chọn lọc trên PPA
2.2.1. hình 3D-pharmacophorey dựng dựa
trên ligand
Tập hợp c chất đã biết hoạt tính chủ vận trên PPARδ:
được thu thập từ các i báo sở dữ liệu [8-14]. Các chất
được tiến hành quy đổi giá trEC50 dựa o chất đối chiếu
GW501516 (EC50 = 1,0 nM) để đảm bảo sự thống nhất d
liệu, ngưỡng phân loại dựa trên kết qunghiên cứu thực
nghiệm tcông trình này [8], với thiết lập ngưỡng phân loại
như sau: Nhóm chất hoạt tính chvận được chia thành
hai nhóm: Ái lực gắn kết cao (EC50 < 1 μM); và ái lực gắn
kết thấp (1 μM < EC50 < 10 μM); nhóm chất không
hoạtnh chủ vận: EC50 > 10 μM.
Cơ sở dữ liệu trong xây dựng mônh pharmacophore là
tập chất có giá trị EC50 từ 0,2-10000 nM, với chất đối chiếu
GW501516 (chất chủ vận chọn lọc trên PPARδ) được chia
tnh tập xây dựng với 60 chất (các chất có ái lực gắn kết
cao), tập kiểm trahoạt tính 386 chấti lực gắn kết thấp).
Tập không hoạt nh: 67 chất được công bố không có hoạt
tính trên PPARδ [8] dựa theo ngưỡng phân loại. Bên cạnh
đó, 9650 chất decoy được xây dựng thông qua DUD.E
(https://dude.docking.org) từ 310 mồi nhử.
Các chất được chuẩn bị các cấu dạng năng ợng thấp sử
dụng công cụ Conformation Import trong MOE 2022.02 [15].
Các thông sđược thiết lập như sau: giới hạn số cấu dạng
cho mỗi chất (Conformations): 10000; sớc tìm kiếm lặp
lại (Stochatis Search Iteration Limit): 1000; số bước tối thiểu
a năng lượng (Energy Minimization Iteration Limit):
1000; ng lượng giảm thiểu test gradient (Energy
Minimization Gradient Test): 0,0001; bộ lọc đầu o (Input
Filters): Clear. nh pharmacophore được y dựng bằng
ng cụ Pharmacophore Elucidation trong MOE sử dụng
c cấu dạng vừa m được đ tạo ra c truy vấn
(pharmacophore query) có sự chồng phủ tốt với hầu hếtc
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.06 https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn
|
51
chất trong tập y dựng. c thông số mặc định được sử
dụng là: Độ chồng phủ hoạt nh (Active coverage): 0,9
tương ứng với việc truy vấn pharmacophore phải liên quan
đến tối thiểu 90% trong tổng số các phân tử đưa o; sử
dụng thông số mặc định: giới hạn số yếu tố (Feature Limit)
là 5; khoảng ch truy vấn (Query spacing) 0,6; phân cụm
truy vấn (Query Cluster) là 1,25. Tu chí đánh giá mô nh
pharmacophore: Độ nhạy (Se), độ đặc hiệu (Sp), độ đúng
(Acc), điểm số GH (goodness of hit) tlệ m giàu của
nh (Enrichment factor hay EF). nh
pharmacophore khả năng sàng lọc tốt nh đạt được
tất cảc chỉ số mức tốt.
2.2.2. hình 3D-pharmacophore xây dựng dựa
o cấu trúc mục tiêu
Dựa tn cấu trúc đồng kết tinh của PPARδ (PDB: 3GZ9)
chất chủ vận của PPARδ (ligand BDBM29868), đây
cấu trúc độ phân giải tốt (2 Å) so với các cấu trúc khác
n được chọn. Quan sát các đặc nh của các acid amin quan
trọng trong khoang gắn kết của ligand đồng kết tinh
BDBM29868 trong cấu trúc phức hợp PPARδ (PDB: 3GZ9)
bằng công cụ Pharmacphore Editor. Nghiên cứu tiến hành
lựa chọn c đặc nh của c acid amin phù hợp với thực
nghiệm ng như dựa trên hiển thơng c từ phần mềm
BIOVIA Discovery Studio. Các ơng tác quan trọng với
khoang gắn để tạo nên hoạt tính chủ vận trên PPARδ: tương
tác kỵ ớc với acid amin Cys285, liên kết hydro với acid
amin His323, His449, Tyr473 [16]. S dụng công c
Pharmacophore Editor: Compute Pharmacophore
Query Editor. c định các đặc tính của acid amin tạo tương
tác quan trọng trong khoang gắn kết (hoặc các đặc nh
ớng vào khoang gắn) sau đó chọn Feature. Lưu nh
vừa tạo được dưới dạng *.ph4. Đánh giá mô hình bao gồm
c thông số Se, Sp, Acc, điểm số GH EF.
2.3. Xây dựng hình 3D-pharmacophore cho
chất chủ vận đa thụ thể tn PPARs
Tập xây dựng bao gồm 10 hợp chất với c khung cấu trúc
đa dạng, khác nhau có giá trEC50 đối với PPARs từ 0,29-
9,55 μM [17-22]. Giá trị này được so sánh với thuốc đối
chiếu (bezafibrat) trên PPARs với EC50 = 1,1 μM được biết
đến là chủ vận toàn phần trên cả ba thụ thể PPARs [11].
Tập kiểm tra hoạt nh: gồm 36 hợp chất
EC50 ≤ 30 μM (trừ c chất trong tập xây dựng). Nếu ợt
quá ngưỡng y hợp chất được xem như bất hoạt [11]. Tập
kiểm tra không hoạt nh gồm 2 phần: tập kiểm tra không
hoạt nh dựa vào EC50: có 18 hợp chất EC50 > 30 μM, hợp
chất được xem như không hoạt a [17]; tập kiểm tra
không hoạt tính tìm kiếm bằng DecoyFinder2.0 với 288 mồi
nhử được tìm kiếm qua phần mềm DecoyFinder2.0 từ ngân
ng dữ liệu ZinC15. c chất được chuẩn bị các cấu dạng
ng lượng thấp sử dụng công cụ Conformation Import
trong MOE 2022.02 [15].c thông sđược thiết lập tương
tự như phần 2.2.1. Mô hình pharmacophore được xây dựng
bằng công cụ Pharmacophore Elucidation trong MOE sử
dụng các cấu dạng vừa tìm được để tạo ra các truy vấn
(pharmacophore query) có sự chồng phủ tốt với hầu hếtc
chất trong tập y dựng. c thông số mặc định được sử
dụng tương tự như phần 2.2.1. Đánh giá nh bao gồm
c thông số Se, Sp, Acc, điểm số GH EF.
3. KẾT QUẢ
3.1. Xây dựng nh pharmacophore cho c
chất chủ vận đơn chọn lọc trên PPA
3.1.1. Mô hình pharmacophore dựa trên phối tử
m mô hình pharmacophore dựa trên phối tử được xây
dựng cho c chất chủ vận đơn chọn lọc trên PPARδ, gồm
5 điểm là: 1 vòng thơm, 2 điểm kỵ nước và 2 điểm nhận
ln kết hydro, được hiệu từ L-01 đến L-05 (Hình 2). Kết
quđánh giá các nh pharmacophore được trình bày
trong Bảng 1.
Mô nh L-01 (RHHaa) với 5 điểm gồm 1 ng thơm, 2
nm kỵ c và 2 nhóm nhận hydro, đạt các điểm số đánh
g độ nhạy, độ đặc hiệu, độ đúng và đim số GH EF cao
hơn so với bốn nh n lại (Se=0,91; Sp=0,97; Acc=0,97;
GH=0,53 và EF=18,02), do đó được chọn cho c nghiên cứu
tiếp theo đng lọc các chất chủ vận chọn lọc trên PPARδ.
3.1.2. Mô hình pharmacophore dựa trên cấu trúc
Kết quả thu được một nh S-01 (Hình 3) có 4 điểm
bắt buộc gồm có: hai nhóm có khả năng hình thành liên kết
cho hoặc nhận hydro tại nhóm -COOH của ligand với các
acid amin His323, His449, Tyr473; một nhóm ng thơm
một nhóm kỵ nước, góp phần hình thành liên kết kỵ nước
với Cys285. Mô hình dựa trên cấu trúc S-01 với các thông
số đánh giá đạt như sau: Se = 0,9; Sp = 0,96; Acc = 0,96;
GH = 0,5 và EF = 13,71.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1* 2025
52 | https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.06
nh 2. Các mô nh pharmacophore dựa trên ligand cho chất chủ vận chọn lọc trên PPARδ với 5 điểm gồm 1ng thơm (ng tròn
u cam Aro|PIR), 2 nm kỵớc (vòng tròn màu xanh lá y Hyd), 2 nhóm nhận hydro (màu xanh ơng Acc2).
Bảng 1. Kết quả đánh giá hình pharmacophore dựa tn ligand cho chất chvận trên PPARδ
Mô hình
Loại mô nh Số pn t
chồng phủ
Điểm chồ
ph
Điểm chính
c
Độ nhạy
(Se)
Độ đặc hiệu
(Sp)
Độ đúng
(Acc) Điểm s GH
EF
L-01 R H H a a 55 26,18 0,92 0,91 0,97 0,97 0,53 18,02
L-02 R H H a a 55 25,92 0,92 0,91 0,89 0,89 0,32 7,26
L-03 R H H a a 54 26,55 0,90 0,91 0,86 0,86 0,30 6,08
L-04 R H H a a 54 26,43 0,90 0,91 0,92 0,92 0,34 8,81
L-05 R H H a a 54 25,56 0,90 0,91 0,88 0,88 0,31 6,87
(Với R: vòng tm; H: nm kỵ nước; a: nhóm nhận liên kết hydro)
nh 3. Mô nh pharmacophore da trên cấu tc cho chất chủ vận PPARδ gm 2 điểm cho hoặc nhận liên kết hydro (vòng tròn u
xanh ơng), 1 nhóm kỵ nước (vòng tròn màu xanh cây Hyd), 1 ng thơm (màu xanh ơng Aro).
3.2. y dựng hình pharmacophore cho chất
chvận kép tn cả ba thụ thể PPARs
Kết quả tổng cộng 83 nh pharmacophore xây
dựng được, trong đó, có 21 nh pharmacophore 5 điểm,
62 mô hình pharmacophore 4 điểm. Nhận xét dựa trên mức
độ chồng phủ cho thấy độ chồng phcủa c mô nh dao
động từ 3,4434 đến 6,1382. hình 1 (với 4 điểm) điểm
chồng phủ cao nhất đạt giá trị 6,1382. Các mô hình 5 điểm
phần lớn điểm chồng phthấp 3,4434 đến 4,9615. Dựa
tn độ chính xác: ch 17 trong số 83 nh
pharmacophore độ cnh xác 1,000. Tất cả 17 nh
y đều hình pharmacophore 4 điểm với độ chồng phủ
4,5575 đến 6,1382.
Qua đánh giá b 17 nh có độ chồng phủ cao và
đcnh c là 1,000 được chọn để sàng lọc trên c tập kiểm