TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - 1&2 - 2020
131
Chảy máu trong phẫu thuật một trường
hợp chiếm tỷ lệ 0,46% do mũi khoan siêu tốc cắt
phải vạt lợi y chảy máu được khâu cầm
máu. Không trường hợp nào gẫy dụng cụ
trong quá trình phẫu thuật. Tổn thương ống
răng dưới 1 trường hợp chiếm tỷ lệ 0,46%.
Shock phản vệ do thuốc gây Lidocain gây ra
được chúng tôi xử lý kịp thời và sau 2 tiếng phẫu
thuật tiếp.
Biến chứng sau phẫu thuật do phù nề kéo dài
2 trường hợp chiếm 0,92% thể do viêm
nhiễm điều trị chưa triệt để đã phẫu thuật,
bệnh nhân sau đó được dùng kháng sinh
thuốc chống phù nề thì ổn định. Chảy máu kéo
dài gặp 1 trường hợp chiếm tỷ lệ 0,46% do răng
nhổ bị viêm quanh răng, khi nhổ không nạo sạch
tổ chức viêm, tờng hợp này được xử nạo
sạch tổ chức viêm, khâu lại, dùng kháng sinh một
đợt bổ sung bệnh nhân ổn định. Không một
biến chứng nào sau phẫu thuật y tổn thương
răng số 7 bên cạnh và nhiễm trùng ổ nhổ.
Kết quả phẫu thuật theo dõi sau 1 tuần 1
tháng tỷ lệ tốt chiếm hơn 90%.
V. KẾT LUẬN
- Kết quả phẫu thuật sau 1 tuần chúng tôi
thấy kết quả tốt chiếm tỷ lệ 95%, tỷ lệ khá
chiếm 5%, không có tỷ lệ kém;
- Kết quả phẫu thuật sau 1 tháng chúng tôi
thấy kết quả tốt chiếm t lệ 98,2%, tỷ lệ k
chiếm 1,8%, không có tỷ lệ kém.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Y Duyên (1995) Góp phần nghiên cứu
viêm nhiễm vùng hàm mặt do biến chứng răng
khôn hàm dưới mọc lệch; Luận văn tốt nghiệp thạc
sỹ; Trường đại học Y Hà Nội.
2. Hoàng Tử Hùng (2008) Răng cối lớn hàm dưới;
Giải phẫu răng; Nhà xuất bản Y Học; tr. 184-200.
3. Nguyên Duy Chiến, Tạ Thu Anh (2019) Đánh
giá kết quả phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới
mọc lệch tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108;
Tạp chí Y dược lâm sàng 108; tr.147-150.
4. Đức Lánh (2016) Phẫu thuật nhổ răng khôn
hàm dưới; Phẫu thuật miệng tập II; Nhà xuất bản
Y học; tr.124-134.
5. Nguyễn Danh Long (2012) Nhận xét đặc điểm
lâm sàng, XQ kỹ thuật số đánh giá kết quả
phẫu thuật răng khôn hàm dưới; Luận văn tốt
nghiệp Bác sỹ CKII, Học viện quân y; tr.20-21.
6. Nguyễn Thị Luyến (2015) Đánh giá kết quả
phẫu thuật nhổ răng khôn m dưới theo Parant
II không đóng kín huyệt ổ răng; Luận văn thạc sỹ;
Trường đại học Y Hà Nội; tr. 60-68.
7. Young-Kyu Lee, Sung-Soo Park and Hoon
Myoung (2013) Surgical extraction of mandibular
third molar in pterygomandibular space: a case
report; J Korean Assoc oral Maxillofac Surg; p.242-
245.
8. Kupferman SB, Schwartz HC (2008) Malposed
teeth in the pterygomandibular space: report of 2
cases; J Oral Maxillofac Surg; vol 66 ; p167169.
9. Bux P, Lisco V (1994) Ectopic third molar
associated with a dentigerous cyst in the
subcondylar region: report of case; J Oral
Maxillofac Surg; Vol 52; p 630632.
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT BẮT VÍT CHÂN CUỐNG SỐNG QUA DA
ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG ĐOẠN NGỰC-THẮT LƯNG
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Trần Chiến*
TÓM TẮT33
Mục tiêu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật bắt vít
chân cuống sống qua da điều trị chấn thương cột
sống đoạn ngực-thắt lưng tại bệnh viện Trung ương
Thái Nguyên.
Phương pháp:
Nghiên cứu tả lâm
sàng, cắt ngang. Gồm 27 bệnh nhân bị chấn thương
cột sống đoạn ngực thắt lưng không tổn thương
thần kinh, được phẫu thuật bắt vít chân cuống qua da
điều trị, tại khoa Ngoại Thần kinh, Bệnh viện Trung
ương Thái Nguyên từ 5/2018 đến 10/2019.
Kết quả:
Tuổi trung bình hay gặp nhóm 20-40 tuổi 59,2%, tỷ
*Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Trần Chiến
Email: chientrantn@gmail.com
Ngày nhận bài: 7.10.2019
Ngày phản biện khoa học: 16.12.2019
Ngày duyệt bài: 23.12.2019
lệ nam/nữ 2/1. Tổn thương loại II (Denis) gặp
nhiều nhất 51,9%; tổn thương đốt sống L1 hay gặp
nhất 51,9%. Không bệnh nhân nào phải truyền
máu sau mổ; thời gian phẫu thuật trung bình
65,3±12,7 phút min 45, max 93; góc Cobb đạt được
sau mổ 12,4±2,5 min 10; max 22; tăng chiều cao
thân đốt trung bình sau mổ 0.41 ± 0.22cm. số ngày
trung bình phải dùng giảm đau sau mổ 4,2±2,7 ngày;
thời gian nằm viện trung bình 8,3±4,1 ngày; kết quả
chung tỷ lệ rất tốt và tốt đạt 88,9%.
Kết luận:
Đây là
phương pháp phẫu thuật thời gian phẫu thuật
ngắn, kết quả đạt rất tốt và tốt sau mổ 88,9%.
Từ khóa:
chấn thương cột sống ngực thắt lưng,
phẫu thuật, bắt vít chân cuống qua da,
SUMMARY
RESEARCHING TREATMENT RESULT OF
MINIMALLY INVASIVE PERCUTANEOUS
PEDICLE SCREW FIXATION IN TREATMENT OF
vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
132
THORACIC AND LUMBAR SPINE FRACTURES
AT THE THAI NGUYEN CENTRE HOSPITAL
Object:
Researching treatment results of
minimally invasive percutaneous pedicle screw fixation
in treatment of thoracic and lumbar spine fractures.
Methods:
Descriptive study, cross-sectional.
Including 27 patients that had minimally invasive
percutaneous pedicle screw fixation in treatment of
thoracic and lumbar spine fractures no nerve damage
at the Central Hospital of Thai Nguyen, from 5/2018
to 10/2019.
Results:
The median age was 59.2%
(range: 20-40 years). male/female ratio 2/1. Type II
injuries (Denis) met the most with 51.9%; Most
common vertebra involved was L1 (51.9%), The
median operative time was 65.3±12,7 minutes; Min
45; Max 93. The blood loss 0; postoperative saggital
cobb’s angle was 12.4±2.5 Min 10; Max 22; The
median postoperative ratio anterior vertebral
height/posterior vertebral height 0.41 ± 0.22 cm; The
median days required for pain relief postoperative is
4.2 ± 2.7; the average post-op stay 8.3±4.1 days;
Very good and good rate results reached 88.9%.
Conclusion:
The percutaneous pedicle screw fixation
there is short median time, the results are very good
and good after surgery 88.9%.
Key words:
thoracic and lumbar spine fractures,
operate, percutaneous pedicle screw fixation
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương cột sống (CTCS) tình trạng
cột sống hoặc tủy sống bị thương tổn do chấn
thương y ra. Chấn thương cột sống nói chung
chiếm khoảng 4-6% so với tất cả các
chấn thương[3]. Chấn thương cột sng loi
thương tổn nng trong cp cu ngoi khoa.
CTCS khoảng 10 20% bệnh nhân tổn
thương thần kinh. CTCS thể để lại nhiều di
chứng nng n, gánh nặng cho gia đình,
hi. Xấp xỉ 450.000 người Hoa Kỳ bị tổn
thương tủy sống do chấn thương, với hơn
10.000 trường hợp tổn thương tủy mỗi
năm[2]. Trong đó chấn thương cột sống, đoạn
ngực thắt lưng (T11-L2) chiếm khoảng 52% các
trường hợp chấn thương cột sống [3]. c ta
hin nay, vi s phát trin ca nn kinh tế công
nghip, nhịp độ xây dựng đô th hoá, s phát
trin c phương tin giao thông ngày ng gia
tăng. Vì vy những m gần đây tai nn lao
động, tai nn giao thông ngày ng tăng, do đó
chấn thương cột sng cũng gia tăng hơn [2],[3].
Điều trị tổn thương tủy sống bắt đầu với việc
ổn định cột sống kiểm soát viêm đ ngăn
ngừa thêm tổn thương. c can thiệp khác cần
thiết thể khác nhau tùy thuộc vào vị trí
mức đthương tích, từ chỗ nghỉ ngơi đến phẫu
thuật. Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã chỉ ra
các phương pháp điều trị không phẫu thuật
liên quan đến suy giảm thần kinh muộn gặp
10% đến 20% bệnh nhân gặp nhiều khó
khăn trong việc di chuyển[1],[3]. Điu tr phu
thut có nhiều ưu thế n hn điu tr bo tn.
Cố định cột sống bằng bắt vít qua chân cung
sau được sử dụng rộng rãi trong thực hành lâm
sàng cung cấp cố định 3 cột mong muốn về
mặt sinh học như sau: ng cường độ cứng và
ổn định của cột sống. Tuy nhiên, phẫu thuật mở
thông thường liên quan đến mất máu, tlệ
nhiễm trùng cao, đau sau phẫu thuật kéo dài
tàn tật. [1] Ngoài ra, quy trình này đã được
chứng minh y ra teo sẹo sau phẫu
thuật đáng kể thể do tách n khớp, chấn
thương trực tiếp đến mạch máu tăng áp lực
sau khi bóc tách [2],[3]. Do đó, một quan
điểm mới trong điều trị gãy xương ngực đã được
đưa ra với sự phát triển của thủ thuật bắt vít
chân cung sau qua da, được thực hiện bằng
cách bỏ qua xương khớp tránh tổn thương
khớp, cũng thể làm giảm chảy máu, sau phẫu
thuật đau, thời gian phẫu thuật và thời gian nằm
viện, giúp phục hồi chức năng dễ dàng và nhanh
hơn. Hơn nữa, các hệ thống điều hướng hình
ảnh có thể tạo điều kiện cho việc chèn ốc vít bàn
đạp và giảm thiểu việc đặt sai vị trí.
Tại Việt Nam, cũng bắt đầu được triển khai
tại một số bệnh viện các nghiên cứu về kỹ
thuật này còn chưa nhiều. Do đó, chúng tôi
nghiên cứu đề i này để đánh kết quả phẫu
thuật của phẫu thuật bắt vít chân cung qua da
điều trị chấn thương cột sống ngực thắt lưng.
Mục tiêu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật bắt
vít chân cuống sống qua da điều trị chấn thương
cột sống đoạn ngực-thắt lưng tại bệnh viện
Trung ương Thái Nguyên
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Gồm tất cả các bệnh nhân b chấn thương ct
sng ngc - thắt lưng đã được điều tr phu
thut nẹp vít chân cung qua da ti Bnh vin
Trung ương Thái Nguyên t tháng 5/2018 đến
tháng 10/2019.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
Gồm tất c các
bệnh nhân tuổi trên 18, cả nam và nữ bị CTCS
ngực thắt lưng. Không có triệu chứng thần kinh.
Bệnh nhân chấn thương cột sống bị tổn
thương 1 đốt sống.
Bnh án ca bnh nhân đ chẩn đoán
lâm sàng và cn lâm ng (X quang quy ước, ct
lp vi tính (CLTV)).
Chấn thương cột sống có góc Cobb > 15
Bnh nn được chẩn đoán c định gãy ct
sng ngc - thắt lưng từ đốt sng D11 L2 có
ch định phu thut theo Dennis[5].
Tiêu chuẩn loi tr:
Bệnh nhân gãy trt đt sng.
Những trường hp gãy đốt sng do bnh lý:
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - 1&2 - 2020
133
Loãng xương, lao xương, u xương nhng
trường hp chấn thương ct sng phu thut
nơi khác chuyển đến. Nhng bnh nhân không
đồng ý tham gia vào nghiên cu.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cu:
Phương pháp nghiên cu
t m sàng. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang
Cỡ mẫu nghiên cứu:
Cỡ mẫu toàn bộ bệnh
nhân đã phẫu thuật cột sống thắt lưng theo
đúng tiêu chuẩn lựa chọn.
Chỉ tiêu nghiên cứu:
- Tuổi, giới.
Trên XQuang quy ước: chụp Xq thế
thẳng nghiêng cột sống thắt lưng từ D10-L5
thể xác định các chỉ số:
- Vị trí đốt sống tổn thương
- Kiểu gãy đốt sống theo Dennis[5]
- Góc ng chấn thương, góc thân đốt
(đo theo phương pháp Cobb)[8].
Kết quả điều trị:
- Mất máu trong mổ: so sánh công thức u
trước và sau mổ. Có truyền máu không.
- Thời gian phẫu thuật trung bình.
- Góc Cobb so với trước mổ: Giảm trung bình
bao nhiêu độ so với trước mổ
- Thay đổi chiều cao trung bình thân đốt
sống sau mổ: tăng, không tăng
- Số ngày dung thuốc giảm đau trung bình
- Thời gian nằm viện trung bình
- Nhiễm trùng sau mổ, xuất hiện triệu chứng
thần kinh sau mổ
- Đánh giá khi bệnh nhân ra viện được 3
tháng: Đánh giá dựa kết quả phẫu thuật dựa
vào: Bảng phân loại tổn thương thần kinh theo
Frankel[1].
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Tuổi và giới mắc bệnh
Tuổi
Nam
Nữ
Tổng
< 20
2
0
2 (7,5%)
2040
10
6
16 (59,2%)
4160
6
3
9 (33,3%)
>60
0
0
0 (0%)
Tổng
18
9
27
Nhận xét:
Nhóm tuổi hay gặp nhất 20-40, t
lệ gặp 59,2%. Trên 60 tuổi không gặp bệnh
nhân nào.
Bảng 2. Phân loại gãy cột theo Denis
Cột
Số bệnh nhân
Tỷ lệ %
I
7
25,9
II
14
51,9
III
6
22,2
Tông
27
100
Nhận xét:
Loại tổn thương hay gặp nhất
(theo phân loại của Denis) là loại II, gặp 51,9%.
Bảng 3. Đốt sống bị tổn thương
Đốt sống
Tỷ lệ %
D11
11,1
D12
29,5
L1
51,9
L2
7,5
Tổng
100
Nhận xét:
Đốt sống bị tổn thương gặp nhiều
nhất đốt L1 51,9%. Đứng thứ 2 đốt sống
D12 29,5%.
Bảng 4. Góc Cobb trên phim xquang
nghiêng trước m
Góc Cobb
Số bệnh nhân
Tỷ lệ %
Góc Cobb >15
23
85,2
Góc Cobb ≤ 15
4
14,8
Tổng
27
100
Nhận xét:
Số bệnh nhân góc gù thân đốt
sống > 15 phải mổ gặp 85,2%, 14,8% bệnh
nhân chỉ định mổ không phải góc thân
đốt sống lớn.
Bảng 5. Kết quả phẫu thuật
Mất máu trong mổ
0
Thời gian phẫu thuật
trung bình(phút)
65,3±12,7; Min 45;
Max 93
Góc Cobb trung bình
sau mổ
12,4±2,5
Min 10; Max 22
Chiều cao thân đốt sống
trung bình trước mổ
1.62 ± 0.286 cm
Chiều cao thân đốt
sống trung bình sau
mổ
2.43 ± 0.318cm. Tăng
trung bình so với trước
mổ 0.41± 0.22cm
Số ngày dung thuốc
giảm đau trung bình
4,2±2,7
Số ngày nằm viện
trung bình
8,3±4,1
Nhiễm trùng vùng mổ
0
Xuất hiện triệu chứng
thần kinh sau mổ
0
Bảng 6. Kết quả điều trị theo Frankel
Kết quả điều trị
Số bệnh nhân
Tỷ lệ %
Rất tốt
13
48,1
Tốt
11
40,8
Trung bình
3
11,1
Kém
0
0
Tổng
27
100
Nhận xét:
kết quả rất tốt tốt chiếm 88,9%.
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu tôi thấy, chấn thương cột
sống lưng thắt lưng gặp chủ yếu lứa tuổi 20
- 40 chiếm 59,2%, nhỏ tuổi nhất 21 tuổi, không
bệnh nhân > 60 tuổi hiện nay nhóm bệnh
nhân > 60 tuổi chúng tôi chỉ định phương pháp
điều trị khác; tỷ lệ nam gặp nhiều hơn nữ:
nam/nữ = 2/1. Theo Phạm Thanh Hải tỷ lệ này
2,97. Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất 18, cao tuổi
vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
134
nhất 55. Theo Võ Xuân Sơn (2007) đã phẫu
thuật cho bệnh nhân nhỏ tuổi nhất 12; cao
tuổi nhất 74 và lứa tuổi gặp nhiều nhất 25 -
54 (77,7%)[1].
Trong nghiên cứu vị trí gãy cột sống gặp
nhiều nhất L1 51,9% cũng tương đương với
nghiên cứu của Phạm Thanh Hải 62,29%[1],
Ajay 40%[2]. Đây vùng bản lề cột sống, nên
nguyên nhân chế nào thì khu vực bản lề
này ng dễ bị tổn thương nhất. Hình thái gãy
cột sống loại lún ép Độ II theo Denis chiếm hầu
hết (51,9%). Theo Phạm Thanh Hải
(68,27%)[1].
Góc sau chấn thương (Cobb >15) gặp
85,2%. Góc Cobb bình thường đoạn ngực thắt
lưng 10[2]. Góc càng lớn nguy trượt
đốt sống thứ phát càng cao, vậy phẫu thuật
phải đưa góc về càng bình thường càng tốt.
Trong nghiên cứu này góc trung bình đạt
được 12,4. Các nghiên cứu không thấy sự
khác biệt về cải thiện góc sau mổ giữa 2
nhóm mổ mở và mổ xâm lấn tối thiểu bắt vít qua
da[2],[3].
Kết quả sau mổ rất tốt, không bệnh nhân nào
phải truyền máu sau mổ, xét nghiệm huyết học
sau mổ không sự thay đổi, thời gian phẫu
thuật trung bình 65,3±12,7 phút, đây là thời gian
phẫu thuật tương đối ngắn so với phẫu thuật cột
sống nói chung, đây chính là ưu điểm của phương
pháp phẫu thuật bắt vít qua da xâm lấn tối thiểu,
phù hợp với các nghiên cứu của các tác giả khác
[2],[3]. Thời gian nằm viện trong nhóm bệnh
nhân nghiên cứu của chúng i 8,3±4,1 ngày,
ngắn nhất 5 ngày, dài nhất 17 ngày. Nghiên
cứu của Nguyễn Trọng Thiện thời gian nằm viện
trung bình 8,15 ± 2,23 ngày[1].
Kết quả chung: rất tốt tốt 88,9%) cũng
tương đương với một số tác giả khác: Võ Xuân
Sơn (89,72%), Phạm Thanh Hải (88,89%)[1],
không có bệnh nhân nào có kết quả kém. Có thể
do mẫu nghiên cứu của chúng tôi số lượng
còn ít, và chủ yếu là bệnh nhân mất vững cơ học
không có tổn thương thần kinh.
V. KẾT LUẬN
Phẫu thuật bắt vịt chân cung qua da điều trị
chấn thương cốt sống cho kết quả điều trị:
không bệnh nhân nào phải truyền máu sau mổ.
Thời gian phẫu thuật trung bình 65,3±12,7 phút.
Thời gian nằm viện trung bình 8,15±2,23 ngày.
Góc Cobb sau mổ trung bình 12,4±2,5 Min
10; Max 22, chiều cao thân đốt sống tăng
trung bình so với trước mổ tăng trung bình so
với trước mổ 0.41 ± 0.22 cm.
Kết quả chung tỷ lệ rất tốt và tốt 88,9%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thanh Hải(2009): Nhận xét kết quả phẫu
thuật cấp cứu gãy trật cột sống ngực thắt lưng
bằng lối sau tại Bệnh viện 175. Tạp chí y học thực
hành Hội nghị phẫu thuật thần kinh lần thứ 12 .
149 159.
2. Ajay MB and Dr. Vijayakumar AV(2016),
Comparative study between conventional open
spine pedicle screw fixation surgery minimally
invasive percutaneous pedicle screw fixation in the
management of thoracolumbar spine fracture in
adult. International Journal of Orthopaedics
Sciences; 2(4): 154-159.
3. Antonio KRüGER, Katharina RAMMlER, Ewgeni
ZiRinG, Ralph ZETTl, Steffen RUCHHOlTZ,
Thomas M. FRAnGEn( 2012), Percutaneous
minimally invasive instrumentation for traumatic
thoracic and lumbar fractures : A prospective
analysis. Acta Orthop. Belg., 78, 376-381.
ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC MÔ TINH HOÀN Ở BỆNH NHÂN VÔ TINH
KHÔNG DO TẮC THU ĐƯỢC BẰNG PHƯƠNG PHÁP MICRO TESE
Vũ Thị Thu Trang2, Quách Thị Yến3, Quản Hoàng Lâm1,
Nguyễn Đình Tảo1, Trịnh Thế Sơn1, Nguyễn Thanh Tùng1
TÓM TẮT34
1Học viện Quân y
2Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Hưng Yên
3Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Thu Trang
Email: drtrangvu@gmail.com
Ngày nhận bài: 14.10.2019
Ngày phản biện khoa học: 16.12.2019
Ngày duyệt bài: 23.12.2019
Đặt vấn đề mục tiêu: Góp phần tìm hiểu đặc
điểm cấu trúc tinh hoàn của các bệnh nhân tinh
không do tắc, nâng cao hiệu quả thu tinh trùng bằng
phương pháp micro TESE, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu này nhằm đánh giá những đặc điểm về hình thái
cấu trúc, siêu cấu trúc tinh hoàn thu được bằng
phương pháp micro TESE các bệnh nhân tinh
không do tắc. Đối tượng phương pháp: tả
tiến cứu trên 100 bệnh nhân tinh không do tắc
được thực hiện micro TESE để thu tinh trùng từ tháng
8 năm 2016 đến tháng 10 năm 2018 tại Viện Phôi