219
PHU THUT CT B U NANG MÀNG TIM
I. ĐẠI CƢƠNG
Nang màng tim loại u nang , được xếp vào nhóm u phôi dị loại lành tính
(germ cell tumor). Thường nằm ở trung thất trước phía dưới của khoang màng tim,
được hình thành từ nhân phôi nguyên thủy qua một thời gian dài (còn gọi kén
màng tim).
Lâm sàng: thường không triệu chứng, được phát hiện tình cờ qua chụp
Xquang ngực một do khác. Đôi khi biểu hiện ho khan, chèn ép trung thất,
tràn dịch màng phổi.
Chẩn đoán: chủ yếu dựa vào CT.Scan, MRI, siêu âm tim
II. CH ĐỊNH
Tất cả các u nang màng tim khi đã được chẩn đoán xác định, thì chỉ định phẫu
thuật tuyệt đối. thể phẫu thuật mổ mở hoặc phẫu thuật nội soi để lấy bỏ u
nang (ngày nay phẫu thuật nội soi phát triển được áp dụng rộng rãi thay thế dần các
phẫu thuật mổ mở kinh điển).
III. CHNG CH ĐỊNH
Không có chống chỉ định tuyệt đối, cân nhắc khi:
- Người bệnh già yếu trên 80 tuổi không chịu đựng được phẫu thuật
- Nhiều bệnh phối hợp gây nguy cơ cao
- Các chống chỉ định của ngoại khoa như rối loạn chức năng đông máu, sốt cao...
IV. CHUN B
1. Ngƣời thực hiện
Phẫu thuật viên được đào tạo chuyên khoa về phẫu thuật lồng ngực mạch
máu, gồm 1 phẫu thuật viên chính2 phẫu thuật viên phụ.
Bác gây hồi sức được đào tạo chuyên khoa, đặt được ống nội khí quản
Carlens khi cần thiết.
2. Phƣơng tiện
sở ngoại khoa được trang bị đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu của phẫu thuật
lồng ngực và mạch máu như máy thở, hệ thống hút áp lực âm liên tục…
Monitor theo d i huyết áp động mạch, huyết áp tĩnh mạch, bão hòa ô xy, nhịp
thở, điện tim.
Dụng cụ: bộ dụng cụ của phẫu thuật lồng ngực bao gồm
220
- Finochetto để banh ngực loại 1 má để banh xương sườn
- Các kẹp phẫu tích không chấn thương loại dài 24 cm, mũi 2- 2,8 mm thường
dùng loại DeBakey AT hoặc Gérard, từ 1- 2 chiếc.
- Kéo phẫu tích loại cong, đầu tù dài 24- 27 cm (Codman Metzenbaun)
- Clamp mạch máu các loại cong, thẳng, gấp góc, cong Derra: từ 1- 2 chiếc
- Luồn mạch máu Disecteur: 1 chiếc
- Các loại pince kẹp, pince Anker để kẹp phổi, Porte guille có độ dài 24 cm
- Các loại chỉ khâu mạch máu Prolene, Premilene số 3.0- 4.0- 5.0
- Bàn mổ, dao điện, máy hút, hệ thống đèn chiếu sáng đủ tiêu chuẩn cho phẫu
thuật lồng ngực.
3. Ngƣời bệnh
Được giải thích kỹ để họ yên tâm hợp tác trong quá trình điều trị
Vệ sinh sạch sẽ, thụt tháo, cạo lông nách
Phẫu thuật viên thăm khám toàn diện về lâm sàng, cận lâm sàng đánh giá toàn
trạng chung của người bệnh.
4. Hồ sơ bệnh án
Hồ sơ bệnh án đầy đủ theo qui định chung của Bộ Y tế
V. CÁC BƢỚC TIN HÀNH
1. Gây mê hồi sức
Gây mê nội khí quản, có thể đặt ống nội khí quản một nòng hoặc ống Carlens,
Robert Shaw để làm xẹp một bên phổi khi cần thiết.
Cần đặt đường truyền tĩnh mạch trung ương như tĩnh mạch cảnh trong để bồi
phụ kịp thời khi cần và theo d i áp lực tĩnh mạch trung ương.
Các thuốc chuyên khoa tim mạch
2. Tƣ thế ngƣời bệnh
thế nằm nghiêng 45º về phía bên đối diện, độn gối dưới mỏm xương
bả vai cùng bên, tay cùng bên được treo lên cao.
3. Đƣờng mở ngực
Đường mở ngực là đường trước bên vào khoang liên sườn 4-5 hoặc 5-6
4. Nguyên tắc phẫu thuật
Đánh giá tổn thương liên quan với các thành phần giải phẫu xung quanh như
màng tim, thần kinh hoành, dính phổi, thành ngực.
221
Phẫu tích bóc khối u sát vỏ nang, nếu viêm dính chặt thể cắt một phần
màng tim dính vào u, tôn trọng tối đa các thành phần giải phẫu của trung thất, đặc
biệt là thần kinh hoành.
Cầm máu, đăt 1 sond dẫn lưu silicon số 30-32F
5. Đóng ngực
Kiểm tra phổi nở tốt, đóng cân cơ, đóng da
Dẫn lưu được hút ngay với áp lực -20cmH2O
VI. THEO DÕI
Người bệnh ngay sau mổ cân phải được theo d i sát nhịp tim, huyết áp, nhịp
thở, bão hòa ô xy liên tục qua Monitor.
Theo d i số lượng dịch qua sonde dẫn lưu, tính chất dịch 1giờ/lần, nếu
hiện tượng chảy máu khi máu đỏ qua dẫn lưu >200ml/1giờ trong 3 giờ đầu thì chỉ
định mổ lại để cầm máu.
Chụp Xquang ngực kiểm tra sau 24 giờ, rút dẫn lưu khi không còn bọt khí,
dịch.
Theo d i xa: người bệnh cần được khám định kỳ sau phẫu thuật 6-12 tháng
VII. X TRÍ TAI BIN
Xẹp phổi, viêm phổi sau phẫu thuật: do tăng tiết bít tắc đờm dãi, do người
bệnh đau không giám thở sâu…Cần cho người bệnh ngồi dậy tập thở sớm, kích
thích ho, vỗ rung, kháng sinh liều cao, thuốc long đờm. Nếu vẫn không kết quả cần
soi hút phế quản.
Tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng tim: phải chọc hút màng phổi, màng
tim bằng kim nhỏ hoặc phải đặt lại dẫn lưu khi cần thiết.
Nhiễm trùng vết mổ: cần thay băng rửa ngày 2 lần, làm kháng sinh đồ.