554
PHẪU THUẬT CẮT TOÀN BỘ
BỘ PHẬN SINH DỤC NGOÀI CỦA NAM GIỚI DO UNG THƢ
I. ĐẠI CƢƠNG
Cắt toàn bộ bộ phận sinh dục ngoài của nam giới do ung thư một đại phẫu
thuật, được dùng để đạt được mục đích điều trị các trường hợp ung thư dương vật
xâm lấn rộng vào gốc dương vật tinh hoàn, hoặc các ung thư khác của bộ phận
sinh dục ngoài xâm lấn gốc dương vật. Kỹ thuật này bao gồm cắt bỏ toàn bộ dương
vật kèm theo hai tinh hoàn và phần lớn da bìu.
II. CHỈ ĐỊNH
- Các trường hợp ung thư dương vật xâm lấn gốc dương và tinh hoàn
- Ung thư dương vật tái phát tại chỗ sau cắt cụt dương vật, di căn kiều vệ tinh vào
da bưu và tinh hoàn, hoặc gay phù nề biến dạng hoặc hoại tử bìu và tinh hoàn.
- Ung thư da bìu xâm lấn rộng
- Ung thư niệu đạo xâm lấn rộng vào gốc dương vật và da bìu
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Các trường hợp có chống chỉ định chung của phẫu thuật và gây mê hồi sức
- Người bệnh và gia đình họ không chấp nhận phẫu thuật
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
- 1 phẫu thuật viên chính
- 2 phụ mổ
- 1 kíp gây mê hồi sức và dụng cụ viên
2. Phƣơng tiện: bộ đại phẫu phần mềm
3. Ngƣời bệnh
- Giải thích cho người bệnh thân nhân của họ hoặc người giám hộ (nếu người
bệnh không đủ năng lực hành vi chịu trách nhiệm về quyết định của mình), về
chỉ định phẫu thuât sẽ được áp dụng để điều trị bệnh cho người bệnh các tai
biến, biến chứng có thể xẩy ra trong và sau phẫu thuật.
- Hoàn thiện các thủ tục hồ sơ bệnh án, cho người bệnh và người nhà của họ ký giấy
cam đoạn chấp nhận gây mê hồi sức và phẫu thuât.
- Làm sạch ruột bằng đường uống hoặc thụt tháo đại tràng 1 ngày trước m
555
- Dùng khàng sinh dự phòng
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
- Người bệnh được gây toàn thân hoặc tủy sống thể kết hợp làm giảm đau
ngoài màng cứng để kiểm soát đau trong và sau mổ.
- Tư thế người bệnh: nằm ngửa, tư thế sản khoa, gối kê cao mông.
- Sát khuẩn rộng vùng mổ bộ phận sinh dục bàng dung dịch Polyvidine 10
cồn 70 độ.
- Phãu thuật viên chính ngồi dưới giữa hai đùi người bệnh, phụ 1 phụ 2 đứng đối
diện nhau ở 2 bên người bệnh.
- Đường mổ: thường áp dụng đường vòng quanh gốc dương kéo xuống bìu theo
hình chiếc vợt hoặc hình số tám, với diện cắt da cách rìa u từ 2 đến 5 cm tùy theo
tình chất thương tổn.
- Phẫu tích lấy tối đa tổ chức liên kết trước xương mu, kẹp cắt cao thừng tinh 2
bên sát lỗ bẹn ngoài.
- Phẫu tích lấy bỏ toàn bộ hai vật hang và vật xốp kèm theo da bìu và hai tinh hoàn
- Niệu đạo được chuyển vị ra da tầng sinh môn.
- Đặt dẫn lưu vùng mổ.
- Lóc vạt da và sử dụng phần da bìu còn lại che kín diện m.
VI. THEO DÕI
- Nuôi dưỡng sau mổ bằng đường tĩnh mạch 1 đến 2 ngày, đảm bảo câm bằng nước,
điện giải. cho ăn nhẹ ngay vào ngày thứ 2 sau mổ.
- Dùng kháng sinh, giảm đau, chống viêm giảm phù nề.
- Theo dõi tính chất dịch dẫn lưu và tình trạng chảy của ng dẫn lưu. Rút ống dẫn
lưu 3 đến 5 ngày sau mổ.
VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Mất máu trong mổ: thường do diện phẫu tích và lóc da rộng
- Nhiễm trùng vết m
- Các tai biến, biến chứng của gây mê hồi sức…
556
PHẪU THUẬT CẮT TOÀN BỘ BỘ PHẬN SINH DỤC NGOÀI CỦA
NAM GIỚI DO UNG THƢ VÀ VÉT HẠCH BẸN HAI BÊN
I. ĐẠI CƢƠNG
Cắt toàn bộ bộ phận sinh dục ngoài của nam giới do ung thư vét hạch bẹn
hai bên một đại phẫu thuật, được dùng để đạt được mục đích điều trị các trường
hợp ung thư dương vật xâm lấn rộng vào gốc dương vật tinh hoàn, hoặc các ung
thư khác của bộ phận sinh dục ngoài xâm lấn gốc dương vật. Kỹ thuật này bao gồm,
cắt bỏ toàn bộ dương vật kèm theo hai tinh hoàn, phần lớn da bìu vét sạch tổ chức
liên kết, kèm theo hạch bẹn nông và hạch bẹn sâu hai bên.
II. CHỈ ĐỊNH
- Các trường hợp ung thư dương vật xâm lấn gốc dương và tinh hoàn
- Ung thư dương vật tái phát tại chỗ sau cắt cụt dương vật đơn thuần, di căn kiều vệ
tinh vào da bìu tinh hoàn, hoặc gây pnề biến dạng hoặc hoại tbìu tinh
hoàn.
- Ung thư da bìu xâm lấn rộng.
- Ung thư niệu đạo xâm lấn rộng vào gốc dương vật và da bìu.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Các trường hợp có chống chỉ định chung của phẫu thuật và gây mê hồi sức.
- Người bệnh và gia đình họ không chấp nhận phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
- 1 phẫu thuật viên chính.
- 2 phụ mổ.
- 1 kíp gây mê hồi sức và dụng cụ viên.
2. Phƣơng tiện: bộ đại phẫu phần mềm
3. Ngƣời bệnh
- Giải thích cho người bệnh thân nhân của họ hoặc người giám hộ (nếu người
bệnh không đủ năng lực hành vi chịu trách nhiệm về quyết định của mình), về
chỉ định phẫu thuât sẽ được áp dụng để điều trị bệnh cho người bệnh các tai
biến, biến chứng có thể xẩy ra trong và sau phẫu thuật.
- Hoàn thiện các thủ tục hồ sơ bệnh án, cho người bệnh và người nhà của họ ký giấy
cam đoạn chấp nhận gây mê hồi sức và phẫu thuât.
557
- Làm sạch ruột bằng đường uống hoặc thụt tháo đại tràng 1 ngày trước m.
- Dùng khàng sinh dự phòng.
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
- Người bệnh được gây toàn thân hoặc tủy sống thể kết hợp làm giảm đau
ngoài màng cứng để kiểm soát đau trong và sau mổ.
- Tư thế người bệnh: nằm ngửa, tư thế sản khoa, gối kê cao mông.
- Sát khuẩn rộng vùng mổ bộ phận sinh dục bàng dung dịch Polyvidine 10
cồn 70 độ.
- Phãu thuật viên chính ngồi dưới giữa hai đùi người bệnh, phụ 1 phụ 2 đứng đối
diện nhau ở 2 bên người bệnh.
- Đường mổ: thường áp dụng đường vòng quanh gốc dương kéo xuống bìu theo
hình chiếc vợt hoặc hình số tám, với diện cắt da cách rìa u từ 2 đến 5 cm tùy theo
tình chất thương tổn.
- Phẫu tích lấy tối đa tổ chức liên kết trước xương mu, kẹp cắt cao thừng tinh 2
bên sát lỗ bẹn ngoài.
- Phẫu tích lấy bỏ toàn bộ hai vật hang và vật xốp kèm theo da bìu và hai tinh hoàn
- Vét hạch bẹn:
+ Rạch da theo hình chữ S từ bẹn bụng, ngang mức đường liên mào chậu tời đỉnh
của tam giác Scarpa (cung đùi trên, may trước ngoài, khép sau trong), hoặc
mở rộng đường rạch cắt quanh gốc dương vật, hình cán vợt, tới đỉnh tam giác Scarpa
+ Lóc hai vạt da, bộc lộ và vét toàn bộ tổ chức liên kết hạch trước cân sàng.
Tiếp tục mở ống đùi vét hạch bẹn sâu dọc theo bó mạch đùi trong giới hạn tam
giác Scarpa.
- Niệu đạo được chuyển vị ra da tầng sinh môn
- Đặt dẫn lưu vùng mổ, và bẹn hai bên
- Lóc vạt da và sử dụng phần da bìu còn lại che kín diện m.
VI. THEO DÕI
- Nuôi dưỡng sau mổ bằng đường tĩnh mạch 1 đến 2 ngày, đảm bảo câm bằng nước,
điện giải. cho ăn nhẹ ngay vào ngày thứ 2 sau mổ.
- Dùng kháng sinh, giảm đau, chống viêm giảm phù nề
- Theo d i tính chất dịch dẫn lưu tình trạng chảy của các ống dẫn lưu. Rút ống
dẫn lưu vùng mổ sau 3 đến 5 ngày, dẫn lưu diện vét hạch bẹn 2 bên rút muộn hơn,
thường 9 đến 12 ngày sau mổ, khi lượng dịch giảm xuống dưới 10ml trong 24 giờ.
558
Tùy từng trường hợp cụ thể có thể cân nhắc băng ép nhẹ diện mổ vét hạch bẹn sau
rút dẫn lưu giúp làm giảm nguy cơ đọng dịch bạch huyết sau mổ.
VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Mất máu trong mổ: thường do diện phẫu tích lóc da rộng, do tổn thương
mạch đùi.
- Đọng dịch, nhiễm trùng vết mổ.
- Phù bạch mạch 2 chi dưới.
- Các tai biến, biến chứng của gây mê hồi sức…