Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
PHẪU THUẬT DÍNH KHỚP SỌ SỚM Ở TRẺ EM<br />
Đặng Đỗ Thanh Cần*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Phẫu thuật dính khớp sọ sớm vẫn còn là những thử thách ở Việt Nam. Gồm nhiều khiếm khuyết<br />
khác nhau, phức tạp liên quan đến nhiều chuyên khoa như ngoại thần kinh, tai – mũi – họng, mắt và thẩm mĩ.<br />
Những dị tật này luôn gây những biến dạng nặng, tiến triển ở đầu và mặt trẻ. Những dị tật này để lại nhiều hậu<br />
quả về mặt thẩm mĩ, tâm lí và chức năng thần kinh. Vì vậy, phẫu thuật tạo hình sọ mặt luôn luôn cần thiết. Mục<br />
tiêu của nghiên cứu này là đánh giá một số dị tật mà chúng tôi gặp phải và phân tích các dấu hiệu lâm sàng, kết<br />
quả cũng như là biến chứng phẫu thuật.<br />
Đối tượng, phương pháp: Chúng tôi thu thập và trình bày những ca phẫu thuật dị tật sọ mặt đầu tiên tại<br />
khoa chúng tôi từ tháng 12 năm 2010 đến tháng 8 năm 2012. Tất cả các dữ kiện về lâm sàng, hình ảnh học, kết<br />
quả phẫu thuật được phân tích với phần mềm SPSS phiên bản 19.0.<br />
Kết quả: Có 12 BN dính khớp sọ sớm. Trong các ca dính khớp sọ sớm, có 7 ca dính khớp sọ đơn thuần<br />
không hội chứng (2 ca sọ dẹt phía trước, 3 ca sọ tam giác, 2 ca sọ hình thuyền) và 5 ca có hội chứng (4 ca Crouzon<br />
và 1 ca Feiffer). Có 3 ca dính khớp sọ hội chứng đều có tật Chiari và rỗng tủy kèm theo cần phẫu thuật giải ép<br />
chẩm cổ trước. Nội soi mở thông sàn não thất III cho 2 trường hợp hội chứng Crouzon có tắt cống não. Kết quả<br />
thẩm mĩ ban đầu đạt tốt 10 BN, khá 3 BN. Có 3 ca bị biến chứng rách màng cứng trong mổ nhưng không có dò<br />
dịch não tủy, 1 ca bị máu tụ dưới màng cứng mạn tính, không có nhiễm trùng cũng như di chứng và tử vong.<br />
Kết luận: Phẫu thuật tạo hình sọ mặt rất phức tạp và thử thách. Mọi thứ cần được chỉnh sửa trước khi trẻ<br />
đi học để phòng ngừa sang chấn tâm lí cho trẻ có thể gặp phải. Việc phối hợp nhiều chuyên khoa Ngoại thần kinh<br />
nhi, Tai – mũi – họng, thẩm mĩ sẽ cho kết quả phẫu thuật tốt hơn.<br />
Từ khoá: dính khớp sọ sớm, dị tật sọ mặt, phẫu thuật sọ mặt, hội chứng Crouzon, Feiffer.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SURGERY OF CRANIOSYNOSTOSIS IN CHILDREN<br />
Dang Do Thanh Can* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 122 - 125<br />
Objective: The surgery of craniosynostosis is still chalanges in Vietnam. Agroup of variable, complex defects<br />
is related to neurosurgical, ENT, opthalmological and plastic surgery. They usually cause the severelyprogressive<br />
deformities on the child’s head and face. And too many consequences are related to cosmetic, spychology and<br />
neurological function. So, the craniofacial reconstruction is always neccessary. The purpose of this study to<br />
evaluate some kinds of craniosynostosis and to analyse all the clinical symptoms, the results of surgeries and<br />
complications also.<br />
Methods: We collected and presented the first cases of craniofacial surgery in our department from Dec 2010 to Aug – 2012. We surveyed all consecutive profiles with preoperativeclinical signs, images and post-op<br />
results with statistic sofware SPSS version 19.0.<br />
Results: There are twelve patients suffered from craniosynostosis. About craniosynostosis, seven non –<br />
syndromic (anterior plagiocephaly, trigonocephaly, scaphocephaly) and five syndromic (four Crouzon and one<br />
<br />
*Khoa Ngoại Thần Kinh Đại học Y Dược TP HCM<br />
Tác giả liên hệ: ThS Đặng Đỗ Thanh Cần ĐT: 0919168345<br />
<br />
122<br />
<br />
Email: drthanhcan@gmail.com<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Feiffer syndrome). All seven syndromic craniosynostosis had Chiari malformation and syrinx need to occipito –<br />
cervical decompression firstly. Third ventriculostomy were performed in two cases of Crouzon had aqueductal<br />
stenosis. The preliminary cosmetic results was archived with good (10 pts), fair (2 pts). The complications<br />
consisted with intraopreative dural laceration but no leakage (3 pts), chronic sudural hematoma (1 pt), no<br />
infection and no morbidity or mortality.<br />
Conclusion: The craniofacial reconstruction for craniosynosis is rather complex and challenge. Everything<br />
will be repair before the age of schooling to prevent the spychological stress. The good team with pediatric<br />
neurological, ENT and cosmetic surgeons should co-ordinate to get good results.<br />
Key words: Craniofacial deformities, craniofacial surgery, fronto – nasal encephalocele, Crouzon, Feiffer<br />
syndrome.<br />
giữa (phần nối giữa hai xương đính) làm cho<br />
MỞ ĐẦU<br />
đầu trẻ dài ra theo chiều trước sau, gọi là tật đầu<br />
Dị tật sọ mặt ở trẻ em là những bất thường<br />
hình thuyền (chiếm 60%). Khi khớp trán đính<br />
bẩm sinh tập trung chủ yếu ở vùng hộp sọ, mắt,<br />
(phần nối giữa xương trán và xương đính) bị<br />
mũi. Đôi khi có bất thường vùng hàm trên, hàm<br />
dính sẽ gây đầu bị méo về một bên hoặc bị dẹt<br />
dưới, thậm chí vùng hầu, họng, hệ TKTW. Các<br />
sang hai bên (chiếm 20%). Một số các dính khớp<br />
dị tật này có thể đơn thuần ở vùng đầu mặt<br />
sọ ít gặp hơn như khớp metopic (nối giữa hai<br />
nhưng cũng có thể kèm theo các dị tật khác của<br />
xương trán) gây tật đầu hình tam giác (chiếm<br />
hệ cơ – xương – khớp mà đã được mô tả thành<br />
10%), dính khớp đính chẩm gây tật đầu dẹt ở<br />
tên rất nhiều hội chứng (có trên 50 hội chứng dị<br />
phía sau… Các khớp này có thể dính ở một hay<br />
tật sọ mặt)(1,2).<br />
nhiều đường khớp. Biểu hiện của bệnh là sự<br />
Các dị tật này phổ biến ở cộng đồng dân da<br />
biến dạng rõ rệt của hộp sọ trẻ theo nhiều hình<br />
đen châu Phi, người Mỹ gốc Phi, các nước Đông<br />
thái đặc biệt: đầu hình thuyền, đầu hình tam<br />
Nam Á. Đối với chủng tộc châu Á thường gặp<br />
giác, đầu bị méo, đầu dẹt, đầu nhỏ… Nếu nhìn<br />
nhất là tật dính khớp sọ sớm đơn thuần hoặc hội<br />
hoặc sờ sẽ thấy có một gờ xương nhô cao dọc<br />
chứng. Các nước phổ biến là Thái Lan,<br />
theo đường khớp. Khi ấn vào hai xương ở hai<br />
Campuchia, Lào, Malaysia, Việt Nam. Dị tật<br />
bên đường khớp sẽ không di chuyển được. Hai<br />
dính khớp sọ sớm (craniosynostosis), trước kia<br />
cung mày của bé phát triển không đều, một bên<br />
gọi là tật hẹp sọ (craniostenosis) không được<br />
bị dẹt và thấp hơn bên đối diện làm cho mắt bị<br />
chính xác. Tần suất trong dân số 6/10.000 trẻ(3).<br />
lồi ra trước. Đôi khi xương mũi hơi bị đẩy lệch<br />
Nguyên nhân là do các đường khớp sọ dính với<br />
sang một bên. Hai xương trán phát triển quá<br />
nhau từ trong bào thai. Bình thường các khớp<br />
mức, tạo thành hai ụ trán nhô ra phía trước(4).<br />
này sẽ cài vào nhau vào lúc 2 – 4 tuổi và chỉ<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
dính thật sự sau 20 tuổi. Có hai cơ chế chính<br />
Chúng tôi nghiên cứu hồi cứu 12 hồ sơ đã<br />
hoặc là do bệnh lí của xương sọ (dính khớp sọ<br />
được<br />
phẫu thuật dị tật sọ mặt tại bệnh viện Nhi<br />
nguyên phát) hoặc là do bệnh lí của não bộ<br />
Đồng 2 từ tháng 12/2010 đến tháng 8/2012. Các<br />
không phát triển được nên các khớp sọ bị đóng<br />
dữ kiện lâm sàng, cận lâm sàng được thống kê<br />
sớm (dính khớp sọ thứ phát gây tật đầu nhỏ).<br />
trên phần mềm SPSS 19.0<br />
Những trường hợp dính khớp sọ nguyên<br />
phát sẽ làm biến dạng hộp sọ của trẻ. Tuỳ khớp<br />
nào bị dính thì hộp sọ sẽ phát triển bù trừ theo<br />
hướng song song với đường khớp đó. Kết quả<br />
đầu trẻ sẽ không đều mà bị méo theo một hướng<br />
nào đó. Thường gặp là nhất là dính khớp dọc<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Giới tính<br />
Chúng tôi có 10 nam (83,3%) và 2 nữ<br />
(16,7). Cho thấy bệnh có khuynh hướng biểu<br />
hiện ở bé trai.<br />
<br />
123<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Tuổi<br />
<br />
Phân bố từ 1 tháng đến 36 tháng tuổi, trung<br />
bình là 11,6 tháng tuổi.<br />
<br />
Chẩn đoán<br />
Chúng tôi có 12 trường hợp dính khớp sọ<br />
sớm trong đó dính khớp sọ đơn thuần chiếm<br />
58,3%, dính khớp sọ hội chứng 41,3% gồm hội<br />
chứng là Crouzon và Feiffer.<br />
Chẩn đoán<br />
Dính khớp vành 1 bên<br />
Dính khớp Metopic<br />
Dính khớp dọc giữa<br />
Hội chứng Crouzon<br />
Hội chứng Feiffer<br />
Tổng<br />
<br />
Số ca<br />
2<br />
3<br />
2<br />
4<br />
1<br />
12<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
16,7<br />
25<br />
16,7<br />
33,3<br />
8,3<br />
100<br />
<br />
Phương pháp phẫu thuật<br />
Chúng tôi tiến hành 2 phương pháp tạo<br />
hình vùng sọ mặt chính là tạo hình trán - ổ mắt,<br />
và tạo hình toàn bộ hộp sọ tùy theo loại dị tật<br />
liên quan.<br />
Tạo hình trán - ổ mắt cho 10 trường hợp<br />
dính khớp vành, khớp metopic, hội chứng<br />
Crouzon và hội chứng Feiffer. Chúng tôi thực<br />
hiện một nắp sọ trán 2 bên ngay sau khớp vành.<br />
Tách màng xương xuống sát sàn sọ vượt qua<br />
khỏi trần và thành ngoài ổ mắt, qua đến phần<br />
xương mũi. Cắt một vành xương trán - ổ mắt 2<br />
bên rộng khoảng 1,5 – 2 cm kéo dài đến cánh<br />
xương bướm sau điểm keyhole khoảng 2 cm.<br />
Sau đó, vành trán - ổ mắt được uốn cong lại cho<br />
đều hai bên và đặt lại vị trí ban đầu nhưng ra<br />
trước 1 cm để mở rộng thể tích ổ mắt. Nắp sọ<br />
trán 2 bên được cắt lại theo những đường nan<br />
hoa và uốn cong cho hài hòa hai bên, đối xứng<br />
tương đối. Cuối cùng các nắp sọ được cố định<br />
với nhau bằng chỉ Vicryl 2.0, hoặc chỉ thép 4.0<br />
hoặc nẹp vít sọ tự tiêu(4).<br />
Tạo hình toàn bộ hộp sọ cho 2 trường hợp bị<br />
dính khớp dọc giữa gây tật đầu hình thuyền<br />
theo phương pháp của Schudt và Stein. Chúng<br />
tôi thực hiện cắt dọc hết toàn bộ khớp dọc giữa<br />
rộng 4 cm. Cắt giải phóng khớp vành và khớp<br />
lambda. Cắt tạo hình nang hoa cho các xương<br />
trán, xương chẩm, xương đính hai bên. Bẻ gãy<br />
<br />
124<br />
<br />
dạng cành tươi 2 xương đính sang hai bên để<br />
tăng đường kính lưỡng đỉnh. Sau đó, cắt phần<br />
xương hai bên khớp dọc giữa thành nhiều mảnh<br />
rời nhỏ và nối vào hai xương dính hai bên.<br />
Màng xương được khâu cố định lại.<br />
Có 2 trường hợp Crouzon bị đầu nước do tắt<br />
cống não được mở thông sàn não thất III và 3<br />
trường hợp dính khớp sọ hội chứng kèm theo<br />
tật Chiari và rỗng tủy có triệu chứng đều được<br />
phẫu thật giải ép chẩm cổ trước đó 3 – 6 tháng<br />
rồi mới phẫu thuật tạo hình sọ mặt sau.<br />
<br />
Biến chứng<br />
Có 5 trường hợp có biến chứng tạm thời<br />
(41,7%) gồm 3 ca rách màng cứng (25%) trong<br />
lúc bóc tách xương sọ tại vị trí các đường khớp,<br />
màng cứng được khâu lại và không ca nào bị dò<br />
dịch não tủy sau mổ. Một ca bị tụ dịch não tủy<br />
vùng trán hai bên (8,3%) được xử trí băng ép sau<br />
5 ngày thì hấp thu hoàn toàn. Có một trường<br />
hợp (8,3%) sau phẫu thuật 4 tháng và phát hiện<br />
bị máu tụ dưới màng cứng mạn tính hai bên<br />
được mổ dẫn lưu máu tụ.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Kết quả thẩm mĩ dựa trên tiêu chí sự phát<br />
triển hài hòa của hình dạng đầu, đặc biệt lưu<br />
tâm đến vùng trán - ổ mắt, giảm tật lồi mắt, khả<br />
năng điều chỉnh tật di lệch hai nhãn cầu. Trong<br />
đó, kết quả thẩm mĩ tốt là 10 trường hợp<br />
(83,3%), khá 2 trường hợp (16,7%). Có hai<br />
trường hợp hội chứng Crouzon tạo hình vùng<br />
trán hơi nhô cao, mất cân xứng với vùng đính<br />
hai bên, giảm được một phần tật lồi mắt.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Dị tật sọ mặt tương đối phổ biến ở Việt<br />
Nam. Việc phát hiện bệnh sớm tương đối dễ<br />
dàng do các biến dạng nặng vùng đầu mặt ngay<br />
sau sinh hoặc vài tháng đầu sau sinh. Có trên<br />
30% trường hợp nhập viện trễ sau 6 tháng tuổi<br />
do đa phần là người dân tộc thiểu số không có<br />
đủ điều kiện kinh tế và sự hiểu biết về bệnh, một<br />
số ít trường hợp có đến một vài bệnh viện khu<br />
vực nhưng không được xử trí. Đa phần những<br />
trường hợp nhập viện trễ khi mà sự biến dạng<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
trở nên nghiêm trọng và lan rộng nhiều vị trí<br />
phải cần những phẫu thuật tạo hình phức tạp<br />
hơn, mất máu nhiều hơn, nguy cơ cuộc mổ cao<br />
hơn cũng như tỉ lệ tái phát cao hơn. Điều này<br />
cho thấy việc chẩn đoán và phẫu thuật dị tật sọ<br />
mặt vẫn còn là một lãnh vực khá mới ở khu vực<br />
TP Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.<br />
Tất cả những phẫu thuật sọ mặt đều mất<br />
máu nhiều và cần phải truyền máu trong, sau<br />
mổ. Do đó, việc có chiến lược trong mỗi thì<br />
phẫu thuật như rạch da, bóc tách màng xương,<br />
cắt tạo hình xương sọ cần cẩn thận và cầm máu<br />
thật kĩ, hạn chế tối đa mất máu. Cả 5 trường hợp<br />
dính khớp sọ hội chứng chúng tôi quan sát thấy<br />
có rất nhiều những tĩnh mạch dị dạng, dãn lớn<br />
dưới da đầu, phần xương sọ khá dày, có nhiểu<br />
lỗ xương trên bề mặt và tủy xương chảy máu rất<br />
nhiều trong lúc khoan cắt sọ. Cần phải chuẩn bị<br />
đủ máu truyền trước khi tiến hành phẫu thuật.<br />
Cần thận trọng nguy cơ suy hô hấp sau mổ do<br />
có thể có bất thường đường hô hấp trên, đặc biệt<br />
có thoát vị hạnh nhân tiểu não hay đầu nước<br />
nặng kèm theo. Tất cả những dị tật này cần phải<br />
khảo sát kĩ và xử trí trước khi mổ tạo hình sọ<br />
mặt.<br />
Cần có một nhóm liên kết các chuyên khoa<br />
Ngoại Thần Kinh nhi, Tai – Mũi – Họng, Mắt,<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Thẩm mĩ... phối hợp làm việc mới có thể giải<br />
quyết nhiều dị tật liên quan đến vùng sọ mặt.<br />
Chúng tôi có 3 trường hợp dính khớp sọ sớm<br />
hội chứng có kèm theo thiểu sản xương hàm<br />
trên và ổ mắt kèm theo. Bệnh nhân đã được<br />
phẫu thuật tạo hình tương đối hoàn chỉnh vùng<br />
sọ - ổ mắt nhưng vấn đề còn phải tiếp tục chỉnh<br />
hình xương hàm mặt.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Dị tật sọ mặt và phẫu thuật dị tật sọ mặt vẫn<br />
còn là thử thách và cần sự phối hợp nhiều<br />
chuyên khoa liên quan. Việc phát hiện và xử trí<br />
sớm thường đơn giản hơn. Phẫu thuật trước độ<br />
tuổi nhà trẻ giúp trẻ tránh được những sang<br />
chấn tâm lí nặng nề và giúp trẻ hòa nhập tốt vào<br />
cộng đồng.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
3.<br />
4.<br />
<br />
Ciurea AV (2011). Actual concepts in scaphocephaly (an<br />
experience of 98 cases). Journal of Medicine and Life, Volume 4<br />
(4): 424-431.<br />
Karbbani H (2004). Craniosynostosis. American Family Physician,<br />
volume 69 (12): 2863-2870.<br />
Mehta VA (2010). The evolution of surgical management for<br />
craniosynostosis. Neurosurg Focus 29: 1 – 7.<br />
Smyth MD (2006). The “clamshell” craniotomy technique in<br />
treating sagittal craniosynostosis in older children. J Neurosurg (4<br />
Suppl Pediatrics), 105: 245–251.<br />
<br />
125<br />
<br />