intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật miles nội soi ổ bụng trong điều trị ung thư trực tràng thấp

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

117
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá tính khả thi của phẫu thuật Miles nội soi và kết quả làm hậu môn nhân tạo ngoài phúc mạc sau mổ ung thư trực tràng thấp. Nghiên cứu thực hiện từ tháng 1/2009 đến 12/2010. Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 15.0.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật miles nội soi ổ bụng trong điều trị ung thư trực tràng thấp

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> PHẪU THUẬT MILES NỘI SOI Ổ BỤNG  <br /> TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG THẤP <br /> Đỗ Bá Hùng*, Đinh Hoài Thanh* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Phẫu thuật Miles nội soi hiện nay được áp dụng rộng rãi cho bệnh lý ung thư trực tràng thấp. <br /> Kỹ thuật mổ đơn giản không mất nhiều thời gian vẫn tuân thủ đúng quy tắc phẫu thuật ung thư, có vài nghiên <br /> cứu cho thấy ưu điểm của kỹ thuật này nếu thực hiện đúng chỉ định và kỹ thuật sẽ giảm các biến chứng trong <br /> lúc mổ và hậu phẫu trong đó có thể tránh được một số biến chứng của hậu môn nhân tạo (HMNT) nếu áp dụng <br /> kỹ thuật làm HMNT ngoài phúc mạc.  <br /> Mục tiêu: Đánh giá tính khả thi của phẫu thuật Miles nội soi và kết quả làm HMNT ngoài phúc mạc sau <br /> mổ ung thư trực tràng thấp. <br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang từ tháng 1/ 2009 đến 12/2010. Xử lý số <br /> liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 15.0. <br /> Kết quả: Có 48/115 bệnh nhân (BN) được làm phẫu thuật Miles nội soi. Trong đó có 2 nhóm, Nhóm I có 32 <br /> bệnh nhân làm HMNT trong phúc mạc, nhóm II có 16 bệnh nhân làm HMNT ngoài phúc mạc. Không có sự <br /> khác biệt thống kê về tuổi, giới, giải phẫu bệnh và các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng trước mổ. Biến chứng: có 3 <br /> BN bị nhiễm trùng lỗ nội soi sau mổ xảy ra cả hai nhóm được điều trị kháng sinh khỏi, có 1 BN bị tắc ruột do <br /> thoát vị nội ở nhóm I phải mổ lại giải phóng ruột và đính lại HMNT. 2 BN bị bán tắc ruột do dính (cả 2 nhóm) <br /> sau vài tháng hậu phẫu được điều trị nội không cần phải can thiệp phẫu thuật. Có 1 BN bị thoát vị cạnh HMNT <br /> (nhóm II) ở tháng thứ 6, được mổ khâu hẹp lại lỗ HMNT. 2 BN bị sa niêm mạc HMNT (nhóm I) phải can thiệp <br /> mổ sửa lại HMNT trong đó có một BN phải mổ lại đến 3 lần. <br /> Kết luận: Phẫu thuật nội soi ổ bụng có tính khả thi và nên áp dụng cho thì ổ bụng trong phẫu thuật Miles <br /> của bệnh nhân bị ung thư trực tràng thấp và nên kết hợp làm HMNT ngoài phúc mạc để tránh biến chứng sa <br /> niêm mạc hậu môn nhân tạo. <br /> Từ khóa: phẫu thuật Miles, ung thư trực tràng. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> LAPAROSCOPIC ABDOMINOPERINEAL RESECTION (MILES’ OPERATION)  <br /> IN THE TREATMENT OF LOW RECTAL CANCER <br /> Do Ba Hung, Dinh Hoai Thanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 86 ‐ 90 <br /> Background: Laparoscopic abdomino‐perineal resection (laparoscopic Miles procedure) is currently applied <br /> extensively  in  management  of  low  rectal  carcinoma.  With  its  simplicity,  non‐consuming  time  but  still <br /> consistency with oncological surgery principles, this technique were proven effective clinically. Some studies has <br /> shown other advantages of the technique as reducing the perioperative complication rate, including complication <br /> of  stoma  which  can  avoid  some  of  complications  of  artificial  anul  if  making  with  extra  peritoneal  colostomy <br /> technique . <br /> Objective: Assess the feasibility of Laparoscopic Miles procedure with extra peritoneal colostomy technique <br /> and postoperative results. <br /> Method:  Cross‐sectional  observational  retrospective  study  from  January  2009  to  December  2010.  Data <br /> * Bệnh viện Bình Dân  <br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Đỗ Bá Hùng  <br /> <br /> 86<br /> <br />  Email: dobahungdr@gmail.com <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> analysis by SPSS version 15.0. <br /> Result: Forty‐eight patients of 115 patients underwent laparoscopic Miles procedure. They are divided into <br /> two  groups:  thirty‐two  patients  intraperitoneal  colostomy  technique  (group  1),  and  sixteen  patients  extra <br /> peritoneal  colostomy  technique  (group  There  is  no  statistical  difference  in  epidemiology  aspects  as  age,  sex, <br /> patient’s  condition,  preoperative  clinical  and  laboratory  index  between  two  groups.  Complications:  In  both <br /> groups, there are three cases of infection of insertion site, that are curable by antibiotics. One case of intestine <br /> volvulus in group one required reoperation to free obstruction and re‐create stoma. A few months later, in both <br /> groups,  there  are  two  cases  of  partial  bowel  obstruction  which  were  medicinally  managed  and  recovered.  One <br /> patient  in  group  II  got  internal  hernia  beside  his  stoma  after  six  months  postoperatively,  that  was  treated  by <br /> narrowing the stoma. Two cases of prolapsed stoma (group I) needed re‐creating stoma, one of them required up <br /> to three operations. <br /> Conclusion: Laparoscopic surgery is technically feasible and should be used in the abdominal portion of the <br /> Miles  operation  in  low  rectal  cancer  management.  The  technique  may  include  extra  peritoneal  colostomy  to <br /> minimize the complication of prolapsed stoma mucosa. <br /> Keywords: Miles’ operation, rectal cancer. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> <br /> Ung thư trực tràng thấp (UTTT) là một trong <br /> những bệnh thường gặp tỉ lệ mắc bệnh này ngày <br /> càng  có  xu  hướng  tăng,  đứng  hàng  đầu  trong <br /> ung thư đường tiêu hóa và có tỷ lệ tử vong cao. <br /> Điều trị UTTT thấp chủ yếu là phẫu thuật Miles <br /> (phẫu thuật cắt bỏ trực tràng và khoét tầng sinh <br /> môn lấy hết cơ vòng và mô mỡ xung quanh ống <br /> hậu môn). Hiện nay thường áp dụng phẫu thuật <br /> cắt  nội  soi  ngã  bụng  –  tầng  sinh  môn <br /> (laparoscopic  abdominoperineal  resection)  kết <br /> hợp  với  kỹ  thuật  làm  hậu  môn  nhân  tạo  ngoài <br /> phúc  mạc  với  mục  đích  làm  giảm  biến  chứng <br /> trong  và  sau  mổ  và  biến  chứng  của  hậu  môn <br /> nhân tạo về lâu dài cho bệnh nhân mà vẫn tôn <br /> trọng  các  nguyên  tắc  phẫu  thuật  ung  thư.  Tuy <br /> nhiên những báo cáo chuyên đề về kết quả phẫu <br /> thuật này còn rất ít cho nên chúng tôi thực hiện <br /> nghiên  cứu  này  nhằm  mục  đích  đánh  giá  tính <br /> khả thi của phẫu thuật Miles nội soi và hiệu quả <br /> của kỹ thuật làm hậu môn nhân tạo ngoài phúc <br /> mạc. <br /> <br /> Hồi  cứu,  mô  tả  cắt  ngang,  không  so  sánh. <br /> Thu  thập  số  liệu  và  thống  kê  bằng  phần  mềm <br /> SPSS 15.0. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng <br /> Gồm những BN UTTT Bệnh viện Bình Dân, <br /> được  điều  trị  phẫu  thuật,  từ  tháng  01/2009  đến <br /> tháng 12/2010.  <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br /> Kết quả phẫu thuật <br /> Trong  2  năm  có  48  bệnh  nhân  trên  tổng  số <br /> 115 bệnh nhân (42%) được làm phẫu thuật Miles <br /> nội soi. Chúng tôi chia làm 2 nhóm, nhóm 1 có <br /> 32 BN (làm HMNT trong phúc mạc), nhóm 2 có <br /> 16 BN (làm HMNT ngoài phúc mạc). <br /> <br /> Giới <br /> Giới<br /> trong PM<br /> Ngoài PM<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Nam<br /> 18<br /> 9<br /> 27<br /> <br /> HMNT<br /> <br /> Nữ<br /> 14<br /> 7<br /> 21<br /> <br /> Tuổi trung bình <br /> Số trường Tuổi trung<br /> hợp<br /> bình<br /> HMNT trong PM<br /> HMNT ngoài PM<br /> Tổng cộng<br /> <br /> 32<br /> 16<br /> 48<br /> <br /> 56.84<br /> 59.44<br /> 57.71<br /> <br /> Độ lệch<br /> chuẩn<br /> 12.741<br /> 11.448<br /> 12.265<br /> <br /> Triệu chứng trước mổ: <br /> Triệu<br /> Đau Tiêu Tiêu đàm Phân Sụt Đau hậu<br /> chứng<br /> bụng máu nhớt<br /> dẹt cân môn<br /> HMNT trong<br /> 7<br /> 21<br /> 5<br /> 4<br /> 4<br /> 15<br /> PM<br /> HMNT<br /> 2<br /> 14<br /> 1<br /> 1<br /> 6<br /> 5<br /> ngoàiPM<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br /> <br /> 87<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> Giai đoạn ung thư: <br /> Giai đoạn (DUKES)<br /> trong PM<br /> ngoài PM<br /> <br /> Biến chứng <br /> B<br /> 6 BN<br /> 4 BN<br /> <br /> C<br /> 22 BN<br /> 10 BN<br /> <br /> D<br /> 4 BN<br /> 2 BN<br /> <br /> Cận lâm sàng: <br /> Hồng Bạch<br /> Hct<br /> cầu cầu<br /> <br /> Tiểu<br /> Creat<br /> Ure<br /> cầu<br /> inin<br /> Trung<br /> 289.4<br /> 4.40 8.72 37.68 12.41<br /> 4.78 79.33<br /> 7<br /> HMNT bình<br /> trong Độ<br /> 114.7<br /> PM<br /> lệch 0.51 3.38 6.28 2.29<br /> 2.05 15.73<br /> 1<br /> chuẩn<br /> Trung<br /> 264.3<br /> 4.45 7.73 38.01 12.71<br /> 4.54 67.75<br /> 1<br /> HMNT bình<br /> Ngoài Độ<br /> PM<br /> lệch 0.42 1.92 2.87 1.16 55.20 1.07 20.37<br /> chuẩn<br /> Trung<br /> 280.9<br /> 4.42 8.38 37.79 12.51<br /> 4.70 75.30<br /> bình<br /> 1<br /> Tổng<br /> cộng Độ<br /> lệch 0.47 2.99 5.35 1.98 98.60 1.76 18.13<br /> chuẩn<br /> Hb<br /> <br /> Biến chứng<br /> Sa niêm mạc ruột<br /> Nhiễm trùng vết mổ<br /> trocar<br /> Chảy máu miệng HM<br /> Hẹp miệng HM<br /> Bán tắc ruột<br /> Thoát vị cạnh HMNT<br /> Tổng số<br /> <br /> Nhóm<br /> Nhóm<br /> ngoài PM trong PM<br /> 0<br /> 2<br /> <br /> Tổng<br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 1<br /> 1<br /> 4 (25%)<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 2<br /> 0<br /> 5 (15,6%)<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 3<br /> 1<br /> 9(18%)<br /> <br /> Cận lâm sàng(tt): <br /> Trung<br /> HMNT<br /> bình<br /> trong<br /> Độ lệch<br /> PM<br /> chuẩn<br /> Trung<br /> HMNT<br /> bình<br /> Ngoài<br /> Độ lệch<br /> PM<br /> chuẩn<br /> Trung<br /> bình<br /> Tổng<br /> cộng Độ lệch<br /> chuẩn<br /> <br /> AST<br /> <br /> ALT<br /> <br /> Protein CA19.9 CEA<br /> <br /> 23.34<br /> <br /> 21.32<br /> <br /> 70.68 330.01 58.31<br /> <br /> 10.70<br /> <br /> 13.25<br /> <br /> 8.30 1162.28 197.29<br /> <br /> 20.64<br /> <br /> 18.64<br /> <br /> 70.80<br /> <br /> 10.90<br /> <br /> 8.66<br /> <br /> 7.97<br /> <br /> 13.01<br /> <br /> 6.35<br /> <br /> 10.47<br /> <br /> 6.69<br /> <br /> 22.47<br /> <br /> 20.45<br /> <br /> 70.72 221.04 40.99<br /> <br /> 9.88<br /> <br /> 13.079<br /> <br /> 7.60<br /> <br />  <br /> <br /> 949.52 160.03<br /> <br /> Thời gian mổ và thời gian điều trị <br /> Thời gian mổ Thời gian điều<br /> (phút)<br /> trị (ngày)<br /> Số ca<br /> HMNT<br /> Trung bình<br /> trong phúc<br /> Độ lệch<br /> mạc<br /> chuẩn<br /> Số ca<br /> HMNT<br /> Trung bình<br /> ngoài phúc<br /> Độ lệch<br /> mạc<br /> chuẩn<br /> Số ca<br /> Tổng cộng<br /> <br /> 88<br /> <br /> 32<br /> <br /> 32<br /> <br /> 208.12<br /> <br /> 15.66<br /> <br /> 62.097<br /> <br /> 4.749<br /> <br /> 16<br /> <br /> 16<br /> <br /> 221.25<br /> <br /> 16.94<br /> <br /> 53.245<br /> <br /> 2.792<br /> <br /> 48<br /> <br /> 48<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 212.50<br /> <br /> 16.08<br /> <br /> Độ lệch<br /> chuẩn<br /> <br /> 59.053<br /> <br /> 4.212<br /> <br />  <br /> Hình minh họa: Phẫu thuật Miles nội soi/BN ung <br /> thư trực tràng thấp. Nguồn: Chụp tại khoa Ngoại <br /> tổng quát I/BV Bình Dân tp HCM <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Kỹ  thuật  mổ  nội  soi  phẫu  thuật  Miles  tiến <br /> hành  đúng  theo  quy  tắc  mổ  ung  thư  ống  tiêu <br /> hóa, dễ thao tác bóc tách và thời gian mổ không <br /> kéo  dài,  không  ghi  nhận  có  biến  chứng  xảy  ra <br /> trong phẫu thuật  (1,2,4) Phương pháp làm HMNT <br /> ngoài  phúc  mạc  đã  được  nhiều  tác  giả  nước <br /> ngoài  áp  dụng  (7,8,10).  Trong  nước  cũng  có  các <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> công  trình  nghiên  cứu  báo  cáo  (3,5)  cho  thấy  ưu <br /> điểm  của  phương  pháp  này  có  thể  tránh  được <br /> các  biến  chứng  của  một  HMNT  làm  theo <br /> phương pháp cổ  điển  trong  phúc  mạc  (đính  cố <br /> định  quai  ruột  HMNT  bằng  chỉ  trong  ổ <br /> bụng).Chỉ  định  phẫu  thuật  Miles  nội  soi  khi <br /> bướu còn khu trú chưa xâm lấn cơ quan lân cận <br /> vùng  chậu,  chúng  tôi  thường  quyết  định  ngay <br /> sau khi thám sát đánh giá lại giai đoạn của bướu <br /> để quyết định mổ mở hay mổ nội soi.  <br /> <br /> Kết quả phẫu thuật <br /> Có  48/115  Bệnh  nhân  bị  ung  thư  trực  tràng <br /> được làm phẫu thuật Miles nội soi: Nam nhiều <br /> hơn nữ, tuổi trung bình trên 55 tuổi, triệu chứng <br /> thường gặp là đi tiêu phân máu, giải phẫu bệnh <br /> tất  cả  đều  là  Adenocarcinoma,  giai  đoạn  2  trở <br /> lên và các chỉ số cận lâm sàng trước mổ  không <br /> khác biệt đáng kể. Chúng tôi không gặp trường <br /> hợp  nào  bị  biến  chứng  trong  lúc  mổ  như  chảy <br /> máu  trước  xương  thiêng  hoặc  gây  tổn  thương <br /> cho  cơ  quan  khác.  Không  có  trường  hợp  nào <br /> phải  chuyển  mổ  mở  (theo  nghiên  cứu  của <br /> Abraham.N.S  (6)  tập  hợp  trên  6438  bệnh  nhân <br /> phẫu thuật nội soi đại trực tràng có tỉ lệ chuyển <br /> mổ  mở  là  7,7%).  Thời  gian  mổ  trung  bình  215 <br /> phút, máu mất không đáng kể và thời gian hậu <br /> phẫu trung bình là 16 ngày. <br /> <br /> Biến chứng sau mổ <br /> Biến chứng chung  có  9/48  BN  (18%),  chúng <br /> tôi không gặp những biến chứng nặng trong lúc <br /> mổ  cũng  như  trong  thời  gian  hậu  phẫu.  Thời <br /> gian theo dõi trung bình là 12 tháng, cũng không <br /> ghi nhận trường hợp nào bị ung thư tái phát tại <br /> chỗ. Sau đây là những biến chứng thường gặp: <br /> Nhiễm  trùng  vết  mổ:  có  3  bệnh  nhân  tại  lỗ <br /> trocat, dễ lành không để lại di chứng, tuy nhiên <br /> đây  là  biến  chứng  có  thể  tránh  được  nếu  tuân <br /> thủ quy tắc vô trùng và cẩn thận hơn trong thao <br /> tác phẫu thuật. <br /> Tắc  và  bán  tắc  ruột:  có  3  trường  hợp  trong <br /> đó  phải  can  thiệp  lại  một  trường  hợp  HMNT <br /> trong  phúc  mạc  do  thoát  vị  nội,  đây  là  biến <br /> chứng  nguy  hiểm  có  thể  gây  hoại  tử  ruột  nếu <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> mổ  trễ,  là  biến  chứng  hay  gặp  nếu  đính  quai <br /> ruột không sát vào thành bụng trong phúc mạc <br /> tạo ra lỗ hổng các quai ruột dễ chui qua gây tắc <br /> ruột. 2 bệnh nhân bán tắc ruột  do  dính  sau  vài <br /> tháng  hậu  phẫu,  được  điều  trị  nội  không  cần <br /> phải can thiệp phẫu thuật. <br /> Một  trường  hợp  bị  thoát  vị  cạnh  lỗ  HMNT <br /> ngoài phúc mạc sau 7 tháng hậu phẫu, được mổ <br /> lại  khâu  hẹp  bớt  miệng  HMNT.  Đây  là  biến <br /> chứng  do  lỗi  kỹ  thuật  cắt  rộng  cân  cơ  chỗ  làm <br /> miệng HMNT tạo thuận lợi cho mạc nối và quai <br /> ruột  chui  vào  lâu  ngày  gây  chèn  ép  làm  nghẹt <br /> miệng HMNT làm phân khó thoát ra ngoài, cần <br /> phải mổ sửa lại miệng HMNT. <br /> Sa niêm mạc HMNT: có 2 trường  hợp  xảy <br /> ra  ở  nhóm  làm  HMNT  trong  phúc  mạc,  được <br /> xử  trí  mổ  sửa  HMNT  (trong  đó  1  trường  hợp <br /> mổ  3  lần  để  sửa  HMNT)  đây  là  biến  chứng <br /> thường  gặp  ở  bệnh  nhân  được  làm  HMNT <br /> trong phúc mạc. Niêm mạc hậu môn nhân tạo <br /> sa  ra  ngoài  luôn  tiết  dịch  làm  lở  loét  da  bụng <br /> và  nghẹt  phân...  gây  khó  chịu  và  khổ  sở  cho <br /> bệnh  nhân.  Chúng  tôi  không  gặp  biến  chứng <br /> này  ở  nhóm  2.  Đây  là  ưu  điểm  của  phương <br /> pháp  làm  HMNT  ngoài  phúc  mạc,  tuy  nhiên <br /> hiện nay một số  bác  sỹ  phẫu  thuật  chưa  công <br /> nhận kỹ thuật này vì lý do chưa có nhiều đề tài <br /> chứng  minh  ưu  điểm  của  kỹ  thuật  cũng  như <br /> ngại làm kéo dài thêm thời gian mổ... <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Phẫu thuật  Miles  nội  soi  có  tính  an  toàn  và <br /> dễ thực hiện cho kết quả tốt, không ghi nhận có <br /> biến chứng nặng trong lúc mổ và đảm bảo đúng <br /> quy  tắc  của  phẫu  thuật  ung  thư  như  lấy  trọn <br /> mạc  treo  trực  tràng  và  hạch  vùng...  Tuy  nhiên <br /> còn vài biến chứng hậu phẫu cần nên tránh như <br /> nhiễm trùng lỗ nội soi, dính ruột sau mổ và đặc <br /> biệt là biến chứng của HMNT như thoát vị nội, <br /> sa niêm mạc hậu môn tạm... <br /> Vì vậy phẫu thuật nội soi ổ bụng có tính khả <br /> thi  và  nên  áp  dụng  cho  thì  ổ  bụng  trong  phẫu <br /> thuật Miles của bệnh nhân bị ung thư trực tràng <br /> thấp và nên kết hợp làm HMNT ngoài phúc mạc <br /> để tránh biến chứng sa niêm mạc hậu môn nhân <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br /> <br /> 89<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> tạo, là một biến chứng thường gặp và gây phiền <br /> toái cho bệnh nhân sau này. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1. Abraham  NS,  Byrne  CM,  Young  JM  (2007),  “Meta‐analysis  of <br /> non‐randomized  comparative  studies  of  the  hort‐term <br /> outcomes  of  laparoscopic  resection  for  colorectal  cancer”, <br /> ANZ.J.S. 77, pp. 508‐ 516. <br /> 2. Igarashi  T,  Tomizawa  N  (2010),  “A  new  colostomy  method <br /> using  a  laparoscopy‐assisted  Miles  operation”,  Elsa  Vietnam, <br /> 2010, P. 117‐118. <br /> 3. Lâm Việt Trung, Nguyễn Minh Hải, Võ Tấn Long et al (2005), <br /> “Kết  quả  sớm  của  phẫu  thuật  cắt  toàn  bộ  trực  tràng  qua  ngả <br /> bụng và tăng sinh môn bằng nội soi ổ bụng trong ung thư trực <br /> tràng hậu môn”, Y học Việt Nam, (319) tr. 34 ‐ 44. <br /> 4. Nguyễn Đình Hối (1994), “Hậu môn nhân tạo ngoài phúc mạc: <br /> Các loại hậu môn nhân tạo”, Bệnh học ngoại khoa đường tiêu hoá. <br /> Nhà xuất bản Y Học, tr. 77 ‐ 83 <br /> 5. Nguyễn  Hoàng  Bắc,  Nguyễn  Trung  Tín,  Đỗ  Minh  Đại  et  al <br /> (2006), “Cắt toàn bộ mạc treo trực tràng bằng phẫu thuật nội soi <br /> trong điều trị ung thư trực tràng thấp”, Y học Việt Nam (319) tr. <br /> 131 – 138. <br />  <br /> <br /> 90<br /> <br /> 6. Philip  H.  G.  (1997)  “Combined  abdominoperineal  resection <br /> (Miles Operation)”, Mastery of Surgery. 3 th Edt, vol 2, pp. 1507‐ <br /> 1515.  <br /> 7. Shellito  P.C.  (1998),  “Complication  of  Abdominal  Stomas”, <br /> Diseases of colon and rectum, 41:12, pp. 1562‐72.  <br /> 8. Triệu  Triều  Dương,  Đặng  Vĩnh  Dũng,  Đỗ  Ngọc  Thể  (2006), <br /> “Kết quả của việc điều trị ung thư trực tràng thấp bằng phương <br /> pháp  TME  và  bảo  tồn  thần  kinh  chủ  động  vùng  chậu”,  Y học <br /> Việt Nam (319), tr. 93 ‐ 99. <br /> 9. Văn Tần (2002), “Hậu môn nhân tạo sau phúc mạc, kỹ thuật và <br /> kết quả”. Y Học TP Hồ Chí Minh, tập 6, số 2, tr 105‐119 <br /> 10. Writtaker M., Goligher J.C. (1976), “A comparison of the results <br /> of  extraperitoneal  and  intraperitoneal  techniques  for <br /> construction  of  terminal  iliac  colostomies”,  Dis.  Colon  Rectum, <br /> May‐Jun ; 19 (4), pp. 342‐344.  <br />  <br /> <br />  <br /> Ngày nhận bài báo   <br />  <br />    <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br /> Ngày bài báo được đăng: <br />  <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> 27‐02‐2013 <br /> 12‐04‐2013 <br />  25–09‐2013 <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2