vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
134
cảm tốt cho các bệnh nhân trong mổ lấy thai.
Kết quả này của chúng tôi không phù hợp với kết
quả của Gautier (sử dụng liều 12 mg ropivacain
để gây tủy sống đạt chất lượng cảm tốt
tương đương bupivacain liều 8mg hoặc
levobupivacain liều 8mg), thể do tác giả này
phối hợp với 2,5 mcg sufentanil trong khi nghiên
cứu của chúng tôi sử dụng 30 mcg fentanyl [2].
*Mức độ hài lòng của bệnh nhân
phẫu thuật viên: Theo kết quả bảng 3.4,
mức độ hài lòng của bệnh nhân được chia thành
3 mức độ: Rất hài lòng, hài lòng không hài
lòng. Tỷ lệ rất hài lòng nhóm bupivacain
levobupivacain đều cao hơn ý nghĩa thống
so với nhóm ropivacain (p < 0,05). Điều y
do các bệnh nhân ở nhóm ropivacain còn có cảm
giác tức bụng khi phẫu thuật viên kéo thành
bụng trong thì mở bụng ấn đáy tử cung thì
lấy thai.
Kết quả ở bảng 3.5 cho thấy, tỷ lệ phẫu thuật
viên rất hài lòng nhóm bupivacain
levobupivacain đều cao hơn ý nghĩa thống
so với nhóm ropivacain (p < 0,05). Điều này chủ
yếu do nhóm ropivacain thời gian chờ tác
dụng kéo i hơn mức độ mềm kém hơn
so với hai thuốc kia, do đó, không tạo điều kiện
thuận lợi cho phẫu thuật viên khi lấy thai.
V. KẾT LUẬN
Gây tủy sống đmổ lấy thai phối hợp
fentanyl 30 mcg bằng bupivacain liều 8 mg
hiệu quả vô cảm tương đương với levobupivacain
liều 8 mg nhưng tốt hơn ropivacain liều 12 mg:
Thời gian khởi phát ức chế cảm giác đau đến
T10 T6 của bupivacain tương đương
levobupivacain nhưng ngắn n ropivacain; thời
gian kéo i c chế cảm giác đau đến T10 của
bupivacain i hơn levobupivacain ropivacain;
chất lượng vô cảm tốt của bupivacain tương
đương levobupivacain nhưng cao hơn ropivacain;
tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật viên rất hài lòng
của bupivacain cũng tương đương
levobupivacain nhưng cao hơn ropivacain.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trn Ngc San (2014), So sánh gây ty sng
bng levobupivacain kết hp fentanyl vi
bupivacain kết hp fentanyl trong phu thut ly
thai. Luận văn thc s y hc, chuyên ngành Gây
mê hi sức, Trường Đại hc Y Hà Ni.
2. Gautier P., De kock M et al (2003),
Comparison of the effects of intrathecal
ropivacaine, levobupivacaine, and bupivacaine for
Caesarean section. Br J Anaesth, 91(5):p.684-9.
3. Guler G., Cakir G et al (2012), A comparison of
spinal anesthesia with Levobupivacaine and
hyperbaric Bupivacaine for Cesarean section: A
Randomized Trial. Open Journal of Anesthesiology
02(03): p.84-89.
4. Luck J.F., Fettes P.D. et al (2008), Spinal
anaesthesia for elective surgery: A comparison of
hyperbaric solutions of racemic bupivacaine,
levobupivacaine, and ropivacaine. Br J Anaesth,
101(5):p.705-10.
PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THÙY PHỔI NẠO VÉT HẠCH ĐIỀU TRỊ UNG
THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NH GIAI ĐOẠN I-II TẠI BỆNH VIỆN K
Nguyễn Khắc Kiểm*
TÓM TẮT36
Phẫu thuật nội soi lồng ngực với xu thế xâm nhập
tối thiểu, ít xâm lấn, hậu phẫu nhẹ nhàng, bệnh nhân
phục hồi nhanh, giảm đau đạt tính thẩm mỹ
cao…Đã và đang trở thành xu thế phát triển mới. Qua
nghiên cứu 196 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi
cắt thùy phổi nạo vét hạch tại Bệnh viện K chúng tôi
thấy: chủ yếu các khối u đk 2 - 3 cm chiếm 37,2%, từ
3-4 cm 22,5%; các khối u sớm T1ab đường kính 2
cm chiếm tỷ lệ thấp 6,1% 14,8%. PTNS 189 bệnh
*Bệnh viện K
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Khắc Kiểm
Email: Nguyenkhackiemtho@gmail.com
Ngày nhận bài: 9.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 28.2.2020
Ngày duyệt bài: 10.3.2020
nhân (96,4%) VATS, 7 bệnh nhân (3,6%) PTNS
chuyển mổ mở. Tổng số hạch nạo vét được 1837
chiếc, bệnh nhân ít hạch nhất là 4 hạch và nhiều nhất
18 hạch. Trong các nhóm hạch N1 (+) chiếm
29,8%, hạch N2 (+) chiếm 7,4%. Các hạch đk 5
mm tỷ lệ (+) thấp chỉ 6,8%, hạch lớn đk 10-15mm tỷ
lệ (+) cao 38,5%. Thời gian sống thêm toàn bộ 3 năm
cho giai đoạn I 95,8%; giai đoạn II 73,8%; sang
giai đoạn IIIA tỷ lệ y giảm n 41,6%. Thời gain
sống thêm cũng phụ thuộc nhiều vào di căn hạch,
chưa di căn hạch N0 sống 3 năm đạt 89%, khi di
căn hạch N1-2 tiên lượng xấu, sống 3 năm còn 62,2%.
SUMMARY
THORACOSCOPIC LOBECTOMY SURGERY
WITH LYMPH NODE DREDGING FOR THE
TREATMENT OF STAGE I-II NON SMALL
CELL LUNG CANCER IN THE K HOSPITAL
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
135
Thoracoscopic with minimal intrusion trends, less
invasive, gentle postoperative patient recovery, reduce
pain and achieve superior aesthetics... There has been
becoming a new trend of development. 196 patient,
consists mainly tumors from 2-3 cm was 37,2%, from
3-5 cm was 22,5% and lower 2 cm percentage of
6,1%. Lobectomy and remove lymph nodes with 189
patients (96,4%) was VAST, and transferred
thoracoscopic to open surgery 7 patients (3.6%).
Total number of nodes to be dredged is 1837 units, at
least 4 nodes nodes and at most 18 nodes. In the
group nodes N1 has (+) greatest dimension accounted
for 29.8%, nodes N2 (+) accounted for 7.4%. The
lymph nodes smaller 5 mm lymph nodes with low ratio
(+) only 6.8%, large lymph nodes with 10-15mm
diameters are 38.5% positive (+) . The entire 3-year
overall survival for phase I is 95.8%; phase II is
73.8%; to stage IIIA, this rate decreased to 41.6%.
The overall survival also depends much on lymph node
metastasis, at the stage of non-metastatic N0, 3 years
overall survival is 89%, transition to the stage of N1-2
lymph node metastasis, poor survival 3 years is 62.2%
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi (UTP) một bệnh đứng đầu
trong các ung thư, nguyên nhân y tử vong
hàng đầu trong các ung thư người lớn. Tỷ lệ
mắc cho đến nay tiếp tục gia tăng, năm 2018
thế giới khoảng 2,094 triệu người mới mắc
1,8 người chết.
Điều trị UTP đa thức phối hợp giữa PT,
xạ trị, hóa trị điều trị đích. Ở giai đoạn I-II PT
đóng vai trò bản, hóa xạ trị vai trò bổ trợ.
Để đạt kết quả của PT, ngoài việc cắt bỏ thùy
phổi giải quyết khối u nguyên phát thì cần phải
nạo vét hạch vùng lấy hết tổn thương.
Phẫu thuật lồng ngực PT nặng, đường rạch
mở ngực rộng, cắt nhiều gây đau đớn, chậm
phục hồi của BN. Ngày nay PTNS được phát triển
mạnh với xu thế xâm nhập tối thiểu, ít xâm
lấn, phục hồi nhanh, tính thẩm mỹ. Ngày càng
được triển khai áp dụng rộng rãi để thay thế dần
các phẫu thuật mổ mở kinh điển
Tại Bệnh viện K đã triển khai PTNSLN từ năm
2008, nhưng PTNS cắt thùy phổi một cách hệ
thống bài bản thì năm 2013 mới thường xuyên. Vì
vậy chúngi tiến hành đề tài này với mục đích:
1. Nhận xét đặc điểm di căn hạch khả
năng nạo vét trong ung thư phổi không tế o
nhỏ được phẫu thuật nội soi ở giai đoạn I-II.
2. Đánh giá kết quả của phẫu thuật nội soi
cắt thùy phổi nạo vét hạch vùng điều trị ung thư
phổi giai đoạn trên tại Bệnh viện K.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối ợng nghiên cứu. Đối tượng NC
gồm 196 bệnh nhân UTP giai đoạn I-II được
PTNS cắt thùy phổi nạo vét hạch tại bệnh viện K
từ 08/2016 đến 12/2018.
*Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân. Tất cả
BN có chẩn đoán trước mổ là UTPKTBN giai đoạn
I-II được chỉ định PTNS cắt thùy phổi (VATS)
với các tiêu chuẩn:
+ Khối u phổi T1a; T1b; T2a, T2b,
đường kính khối u trên CLVT 5 cm không
hoặc có ít hạch ở giai đoạn N0 N1.
+ Không m lấn vào các thành phần như
mạch máu, khí quản …
+ Chức năng thông khí phổi tốt, đảm bảo cho
cắt một thùy phổi
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu
tiến cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng
2.2.2. Tiến hành phẫu thuật. Chúng tôi
thực hiện đường mở thao c nhỏ 3-4cm đặt 1
SurgiSleeve (working incision) 1 hoặc 2 lỗ
trocar 10mm: Áp dụng đường mở thao tác ngay
từ đầu, đưa camera vào đánh giá bilan chung
toàn bộ phổi, tình trạng khối u, xâm hạch vùng…
VIDEO ASSISTED THORACIC SURGEGY: VATS
Trocar số 2 hoặc 3 loại 10 mm cho dụng c
scope. Một số trường hợp chỉ đặt 1 trocar kết
hợp với 1 đường mở WI 3-4 cm (nội soi 2 lỗ).
Các ĐM-TM phổi, PQ được phẫu tích tỉ mỉ
bằng dao Ligasure hoặc SA được cắt bằng
stapler. Phẫu tích nạo vét hạch triệt đ tại các
chặng N1 N2.
Thùy phổi sau khi được cắt bỏ cho vào 1 túi
nilon và lấy ra ngoài qua đường mở thao tác WI.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu gồm 196 BN UTP 142 nam
(72,5%) 54 nữ (27,5%), độ tuổi trung bình
57,3 cao nhất là 72 thấp nhất là 28.
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giai
đoạn bệnh
Giai đoạn bệnh
Số BN (n)
Tỷ lệ (%)
IA
28
14,3
IB
95
48,5
IIA
24
12,2
IIB
37
18,9
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
136
IIIA
12
6,1
Tổng
196
100,0
Bảng 3.2. Kích thước khối u
Kích thước U
Số BN (n)
Tỷ lệ (%)
Khối u ≤ 1cm
12
6,1
1< Khối u ≤ 2cm
14,8
2< Khối u ≤ 3cm
37,2
3< Khối u ≤ 4cm
22,5
4< Khối u ≤ 5cm
19,4
Tổng cộng
100
Bảng 3.3. Tỷ lệ di căn vào các nhóm hạch vùng
Nhóm hạch
Di căn
Hạch N1
Hạch N2
Chung
p
n (%)
n (%)
n (%)
Hạch dương tính
459(29,8)
22(7,4)
481(26,2)
0,0001
Hạch âm tính
1080(70,2)
276(92,6)
1356(73,8)
Tổng
1539 (100)
298(100)
1837(100)
Bảng 3.4. Liên quan kích thước hạch với khả năng di căn
Hạch di căn
Kích thước hạch
Dương tính
n (%)
Âm tính
n (%)
Tổng
n (%)
p
đk hạch ≤ 5 mm
14(6,8)
192(93,2)
206
0,001
5 < đk hạch ≤ 10 mm
148 (14,2)
891(85,8)
1039
10< đk hạch ≤ 15mm
228 (38,5)
364(61,5)
592
Tổng
481(26,2)
1356(73,8)
1837 (100)
Bảng 3.5. Liên quan mô bệnh học với di căn hạch
Hạch di căn
Mô bệnh học
Dương tính
Âm tính
Chung
p
UTBM tuyến
273(27,1)
733(72,9)
1006(54,8)
0,001
UTBM vảy
128(24,9)
386(75,1)
514(28,0)
UTBM tế bào lớn
59(26,9)
160(73,1)
219(11,9)
UTBM loại khác
22(22,4)
76(77,6)
98(5,3)
Tổng
481(26,2)
1356(73,8)
1837(100)
Bảng 3.6. Các phương pháp phẫu thuật
Phương pháp phẫu thuật
Số BN (n)
Tỷ lệ (%)
PT cắt thùy phổi nạo vét hạch
189
96,4
PT nội soi chuyển mổ mở
7
3,6
Tổng cộng
196
100
Bảng 3.7. Thời gian sống thêm toàn bộ theo giai đoạn I (n=123BN)
Giai
đoạn
Số BN
(n)
Trung vị
(tháng)
95% CI
Thời gian sống thêm
p
12 th
24 th
36 th
GĐ IA
28
38,8
36,63-40,9
100,0
100,0
96,4
0,001
GĐ IB
95
36,4
35,13-37,8
97,9
94,6
90,5
GĐ I
123
36,8
36,3-38,1
98,4
97,5
95,8
Bảng 3.8. Thời gian sống thêm toàn bộ theo giai đoạn II (n=61BN)
Giai
đoạn
Số BN
(n)
Trung vị
(tháng)
95% CI
Thời gian sống thêm
p
12 th
24 th
36 th
GĐ IIA
24
36,07
34,46-37,68
95,8
87,4
79,0
0,04
GĐ IIB
37
34,3
32,13-36,70
94,5
86,4
70,2
GĐ II
61
35,4
33,35-37,1
95,0
86,2
73,8
Bảng 3.9. Thời gian sống thêm toàn bộ theo giai đoạn IIIA (n=12BN)
Giai
đoạn
Số BN
(n)
Trung vị
(tháng)
95% CI
Thời gian sống thêm
p
12 th
24 th
36 th
GĐIIIA
12
26,07
23,36-29,50
83,3
58,3
41,6
>0,05
Bảng 3.10. Thời gian sống thêm theo các chặng hạch N0 N1 (n=196BN)
Tình trạng hạch
Số BN
(n)
Trung vị
(tháng)
95% CI
Thời gian sống thêm
p
12 th
24 th
36 th
Hạch N0
147
37,9
36,02-38,70
97,9
94,5
89,0
0,01
Hạch N1+2 [tức N(+)]
49
30,4
27,40-31,68
91,8
79,5
62,2
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
137
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm di căn hạch khả năng
nạo vét trong PTNS. Bng 3.1 cho thấy 196
BN, sớm IA chiếm tỷ lệ thấp 14,3%, IB
chiếm tỷ lệ cao nhất 48,5%. IIIA 6,1%,
do các khối u T1-2N2 trên CLVT phát hiện ra hạch
trung thất N2 nhưng hạch nhỏ 1cm được cho
(-) khi PT nạo vét làm bệnh thì kết quả hạch
(+) vẫn được đưa vào NC.
Bng 3.2 khối u đk từ 2-3cm T1c-T2a chiếm
37,2% và 22,5%. Các khi u sớm đk ≤ 1cm
T1a chiếm t l thp 6,1%. Manser Graham.R
CS (2016) sớm IA tỷ lệ cao 22% khối
u đk 1cm 14% bởi tại Anh BN thường phát
hiện được bệnh rất sớm, nhiều tổn thương chỉ
0,5 cm đã phát hiện được PTNS cho kết quả
rất tốt sống 5 năm đạt 98 đến 100% [1].
Trong 196 BN nạo vét được 1837 hạch (bảng
3.3), trung nh 9,2 hạch/1 BN, ít nhất 4
hạch nhiều nhất 18 hạch. Hạch xuất hiện
chủ yếu chặng N1 với 83,8%; chặng N2 với
16,2%. Tỷ lệ hạch (+) 26,2%, trong đó hạch N1
(+) 29,8%; còn hch N2 (+) thấp 7,4%
(p=0,0001). Tadasu Kohno CS (2012) với 160
BN, hạch N1 di căn 26,2% và hạch N2 di căn 5%.
Kết quả trên cũng tương tự với chúng tôi, tuy
nhiên tỷ lệ BN sớm, hạch đk 10 mm cao
chiếm 65% tác giả cho rằng tỷ lệ di căn hạch
vùng và số lượng hạch phụ thuộc nhiều vào giai
đoạn bệnh và phương pháp nạo vét hạch [2].
Ở (bảng 3.4) cho thấy tổng số 1837 hạch chủ
yếu hạch đk từ 5-10 mm. Trong các nghiên
cứu Việt Nam trên thế giới đều ghi nhận
kích thước của các hạch tỷ lệ thuận với khả năng
di căn của chúng, hạch đk 5 mm tlệ di
căn rất thấp 6,8%; hạch đk >5 - 10 mm di căn
14,2%; đặc biệt hạch đk > 10 - 15 mm di
căn cao 38,5% (p=0,001). Kết qu này cũng
tương tự NC ca Tadasu Kohno (2012) [2]
Yu-Jen Cheng (2010) [3].
Bng 3.5. Kết qu UTBM tuyến 54,8%; UTBM
vy 28%. Trong đó UTBM tuyến tỷ lệ di n
hạch cao 27,1%; UTBM vảy 24,9%. Yu-Jen
Cheng (2010) PTNS tại 2 trung tâm lớn thấy
UTBM tuyến hạch di căn (N1,N2) 20,3%; UTBM
vảy di căn hạch 19,7%; UTBM tế bào lớn di n
hạch thấp 13,4% nhưng lại hay cho di căn xa.
Như vậy nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ di căn
hạch theo các type bệnh học caon nghiên
cứu của Yu-Jen Cheng, do trong nghiên cứu của
tác giả này các BN được phát hiện sớm,
tới 70,5% giai đoạn I, vậy khi PT nạo vét
hạch sẽ gặp tỷ lệ hạch (+) thấp [3].
4.2. Phương pháp kết qu điu tr.
Bng 3.6, NC ca chúng tôi, thi gian m trung
bình 162 phút, dài nht 250 phút, ngn
nht là 85 phút. Có 189 BN m nội soi theo đúng
kế hoch chiếm 94,4%, chuyn m m 7 BN
chiếm 3,6% do h thng hch N1 N2 bám dính
cht vào mch u (dng hch than) y rách
mch máu.
Yu-Jen Cheng (2010) [3], Dominique Gossot
(2018) [4] t l chuyn m m t 2-5% do các
nguyên nhân v hch, mch máu, biến đi gii
phu. Khi gặp khó khăn hoặc tr ngi thì tác gi
ch động chuyn m m để tránh mt thi gian
gây nguy him. Vấn đề no vét hch trong
PTNS c tác gi đều có quan điểm gii hn
hch N1 còn N2 không khuyến cáo m ni soi.
Thi gian sống thêm 3 năm theo gđ:
một trong những yếu t ảnh hưởng tới sống
thêm, (Bảng 3.7 Bảng 3.8) cho thấy sống
thêm toàn bộ 3 năm các giai đoạn IA, IB lần
lượt 96,4% 90,5%. Sống 3 năm toàn bộ
giai đoạn IIA, IIB 79% và 70,2%, sự khác biệt
ý nghĩa (p= 0,001 p=0,04). Khi chuyển
sang giai đoạn IIIA bảng 3.9 thì kết quả giảm
rệt sống 3 năm chỉ n 41,6% do yếu tố tiên
lượng xấu của di căn hạch trung thất N2.
Di căn hạch yếu tố ảnh hưởng lớn đến
sự sống còn của BN, bảng 3.10 cho thấy, khi
chưa di căn hạch (N0) sống 3 năm 89%, khi
đã yếu tố di căn hạch bất kể N1 hay N2 thì tỷ
lệ này giảm còn 62,2% (p=0,01).
Toshihiko Sato (2015) phân tích đa biến thời
gian sống thêm thấy sống 3 năm cho I
97,5%; II 76,4%; IIIA 38,2%
sống 5 năm cho các trên tương ứng 90,6% -
64,5% - 18,9% (p=0,003) [5]. So với các tác giả
tỷ lệ sống 2-3 năm c giai đoạn I, II kết
quả tương đương với chúng tôi, giai đoạn
muộn IIIA kết quả giảm rệt. Các tác giả đều
có nhận xét là do yếu tố tiên lượng xấu của hạch
trung thất N2. Nghiên cứu của chúng tôi thực
hiện nạo vét hạch một ch hệ thống theo bản
đồ, nghĩa tất cả các trạm hạch từ nhóm 1-14
đều được kiểm soát, vậy việc nạo vét hạch
ý nghĩa bài bản và mang tính dự phòng cao giảm
đáng kể tỷ lệ tái phát.
V. KẾT LUẬN
PTNS ct thùy phi với xu hướng ngày càng
phát trin kh quan, thường được thc
hin sớm với I, II. Đường m h tr WI
3-4 cm đủ để ly toàn b 1 thùy phi ra ngoài,
to thun li cho các thao tác m.
No vét hạch trong PTNS cũng đưc áp dng
rng rãi an toàn, t l hch (+) 26,2%
thường được khuyến cáo cho gđ hạch N0 N1.
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
138
Thi gian sống thêm 3 năm sớm cho kết
qu đáng khích lệ, giai đoạn I đạt 95,8%; giai
đoạn II 73,8%. Di căn hạch yếu t tiên lượng
độc lp ảnh hưởng ti thi gian sng thêm, khi
chưa yếu t di căn hạch sống 3 năm đt
89%, khi yếu t di căn hạch t l này gim
còn 62,2%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Manser Graham.R, Wright G., Hart D., et al
(2016). Effect of tumor size on prognosis in
patients with non-small cell lung cancer: the role or
lobectomyas a type of lesser resection. J Thorac
Cardiovasc Surg, 129, pp. 87-93.
2. Tadasu Kohno, Yasushi Sakamaki, Tetsuo
Kido, Motoaki Yasukawa (2012), "Lobectomy
with extended lymph node dissection by video
assisted thoracic surgery for lung cancer", Surg.
Endosc., 11, pp. 354-358.
3. Yu-Jen Cheng, Eing-Long Kim et al (2010).
"Video - assisted thoracoscopic major lung
resection: indications, technique, and early results:
experience from two centers in Asia", Surg
Laparosc Endosc, 7, pp. 241-244.
4. Dominique Gossot (2018). Video-assisted
thoracic surgery lobectomy: Experience with 1,100
cases. Ann Thorac Surg, 81, pp. 421-436.
5. Toshihiko Sato, et al (2015). Tumor size
predicts survival within stage I- II non - small cell
lung cancer. Is VATS Lobectomy Better
Perioperatively. Biologi cally and oncologicall. Gen
Thorac Cardiovasc Surg. 63 (12): p.670-701.
THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN VỆ SINH TẠI CÁC BẾP ĂN TẬP THỂ
TRƯỜNG MẦM NON TẠI HUYỆN KIM BẢNG, HÀ NAM NĂM 2019
Phạm Minh Khuê1, Vũ Hải Vinh1,2
TÓM TẮT37
Đảm bảo điều kiện vệ sinh các bếp ăn tập thể
một trong những công tác quan trọng để đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm. Một nghiên cứu tả cắt
ngang được tiến hành để đánh giá điều kiện vệ sinh
các bếp ăn tập thể trường mầm non tại huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam năm 2019. Kết quả cho thấy 18/18
trường mầm non trên địa bàn đều sở ng lập,
88,9% diện tích 50m2. Về thủ tục hành chính,
22,2% đạt 6/6 điểm, 77,8% các sở đạt 5/6 điểm.
Về sở vật chất, 5,5% các cơ sở đạt 16/16 điểm,
77,8% đạt 12-15/16 điểm, 16,7% sở không đạt
tiêu chuẩn (< 12/16 điểm). Về trang thiết bị, dụng c
chế biến phân phối thực phẩm, 11,1% các sở
đạt 16/16 điểm, 88,9% đạt 12/15/16 điểm. Một số
tiêu chí có mức độ đạt thấp ngiấy phép kinh doanh
(22,2%), phòng thay bảo hộ lao động (44,4%), ới
bắt côn trùng (16,7%), mặt bàn chế biến, bàn ăn làm
bằng vật liệu dễ cọ rửa (38,9%) chiều cao bàn ăn,
chế biến cách nền tối thiểu 60cm (38,9%). Các bếp ăn
tập thể trường mầm non trên địa bàn cần hoàn thiện
các tiêu chí, đảm bảo đạt chuẩn theo quy định Bộ
Y tế đã đề ra.
Từ khóa:
vệ sinh, an toàn thực phẩm, bếp ăn tập
thể, trường mầm non, Hà Nam.
SUMMARY
CURRENT SITUATION OF HYGIENIC
CONDITIONS AT PRESCHOOLS IN KIM
1Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
2Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Minh Khuê
Email: pmkhue@hpmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 6.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 26.2.2020
Ngày duyệt bài: 6.3.2020
BANG DISTRICT, HA NAM IN 2019
Ensuring hygienic conditions for collective kitchens
is one of important tasks to assure food hygiene and
safety. A cross-sectional descriptive study was
conducted to evaluate the hygienic conditions of
collective kitchens at preshools in Kim Bang district,
Ha Nam province in 2019. The results showed that
18/18 preschools were in public sectors, 88.9% had a
surface of processing room ≥50 m2. Regarding
administrative procedures, 22.2% etablissments
reached 6/6 points, 77.8% reached 5/6 points.
Regarding facilities, 5.5% etablissments reached
16/16 points, 77.8% reached 12-15/16 points, 16.7%
did not reached the standards (<12/16 points).
Regarding equipments, tools for processing and
distributing food, 11.1% establishments reached
16/16 points, 88.9% reached 12/15/16 points. Some
criteria were still at a low level, such as business
licenses (22.2%), labor protection rooms (44.4%),
insect nets (16.7%), processing tables, eating tables
made by easily scouring materials (38.9%) and eating
table height at least 60 cm from the floor (38.9%).
The collective kitchens at preschools in the studied
area need to improve these criteria to ensure the
standards prescribed by the Ministry of Health.
Keywords:
hygiene, food safety, collective
kitchen, preschool, Ha Nam.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
An toàn vệ sinh thực phẩm một trong
những vấn đề quan trọng đối với sức khỏe cộng
đồng. Thực phẩm không đảm bảo vệ sinh an
toàn chưa c vi khuẩn, vi rút, sinh trùng gây
bệnh, các hóa chất, thể nguồn gốc gây nên
các vụ ngộ độc thực phẩm. Ước tính khoảng
hơn 200 bệnh khác nhau thể lây truyền thông
qua thực phẩm không đảm bảo vệ sinh, an toàn.