intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật tim mạch trong thai kỳ: Một vài kinh nghiệm trong phẫu thuật tim hở trên phụ nữ có thai bị hẹp van 2 lá khít tại viện tim Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

30
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Phẫu thuật tim mạch trong thai kỳ: Một vài kinh nghiệm trong phẫu thuật tim hở trên phụ nữ có thai bị hẹp van 2 lá khít tại viện tim Thành phố Hồ Chí Minh" với mục đích nghiên cứu của nhằm tìm kiếm các biện pháp để cứu sống mẹ và giảm tỷ lệ tử vong cho thai nhi trên phụ nữ có thai bị hẹp 2 lá khít nặng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật tim mạch trong thai kỳ: Một vài kinh nghiệm trong phẫu thuật tim hở trên phụ nữ có thai bị hẹp van 2 lá khít tại viện tim Thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> PHẪU THUẬT TIM MẠCH TRONG THAI KỲ:<br /> MỘT VÀI KINH NGHIỆM TRONG PHẪU THUẬT TIM HỞ TRÊN PHỤ NỮ<br /> CÓ THAI BỊ HẸP VAN 2 LÁ KHÍT TẠI VIỆN TIM TP. HỒ CHÍ MINH<br /> Nguyễn Thị Quý*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bệnh nhân hẹp van 2 lá khít nặng luôn luôn dung nạp kém trong thai kỳ. Trong một số trường hợp, điều trị<br /> nội khoa không hiệu quả, vì vậy cần phải can thiệp mổ tim hở để cố gắng cứu sống người mẹ.Tuy nhiên, tuần<br /> hoàn ngoài cơ thể (THNCT) có thể làm tăng nguy cơ tử vong cho thai nhi.<br /> Mục đích: nghiên cứu của chúng tôi nhằm tìm kiếm các biện pháp để cứu sống mẹ và giảm tỷ lệ tử vong<br /> cho thai nhi trên phụ nữ có thai bị hẹp 2 lá khít nặng.<br /> Phương pháp nghiên cứu và kết quả: Khảo sát hồi cứu trên 29 phụ nữ có thai bị hẹp van 2 lá khít được<br /> mổ tại Viện Tim TP. HCM. 4 trường hợp (TH) mổ khẩn vì mẹ bị phù phổi cấp. Tuổi trung bình của mẹ (năm) là<br /> 31,6  5,4 (22 – 38); tuổi thai trung bình là (tuần): 24  5,06 (20 – 32). Diện tích van 2 lá trung bình trước mổ là<br /> 0,7  0,6 cm2. Áp lực động mạch phổi trung bình trước mổ là 85 ± 20 mmHg. Thời gian THNCT trung bình là<br /> 41,12  7,23 phút; thời gian kẹp động mạch chủ trung bình là 30,62  4,5 phút. Theo dõi cơn gò tử cung (TC) và<br /> nhịp tim thai liên tục trong giai đoạn chu phẫu. Điều trị giảm cơn gò TC với MgS04 và/hoặc Nifedipine,<br /> Nicardipine. Kết quả có 04 TH phù phổi cấp; 08 TH thai chết, và 21 TH sanh đủ tháng và các em bé khoẻ mạnh.<br /> Kết luận: Mổ tim hở không khuyên trên các bệnh nhân có thai. Tuy vậy, khi tình trạng hẹp van 2 lá không<br /> dung nạp tốt trong thai kỳ thì cần phải can thiệp phẫu thuật ngay tức khắc. Theo dõi cơn gò TC và tim thai trong<br /> giai đoạn chu phẫu và điều trị cơn gò TC ngay tức khắc trước khi suy thai là một những yếu tố quan trọng để<br /> giảm thấp tỷ lệ tử vong thai nhi.<br /> Từ khóa: hẹp van 2 lá khít nặng, nifedipine, nicardipine, salbutamol, tuần hoàn ngoài cơ thể, tăng áp lực<br /> động mạch phổi, phù phổi cấp.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CARDIAC OPERATION IN PREGNANCY: SOME EXPERIENCES OF OPEN HEART SURGERY FOR<br /> SEVERE MITRAL STENOSIS IN PREGNANT WOMEN<br /> Nguyen Thi Quy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 116 - 124<br /> Patients with severe mitral stenosis usually poor-tolerated during pregnancy. In some cases, medical<br /> treatment is not effective, so open heart surgery are required in an attempt to save maternal-life. However the<br /> cardiopulmonary bypass (CPB) may increase the risk of fetal death.<br /> Purpose: Finding out the ways to save the maternal life and reduce fetal mortality in pregnant women with<br /> severe mitral stenosis.<br /> Method and Results: A retrospective study on 29 pregnant women with severe mitral stenosis operated at<br /> the Heart Institute of HCM City. Four of them had been operated urgently because of pulmonary edema.<br /> Maternal mean age (years): 31.6  5.4 (22 – 38); fetal mean age (weeks): 24  5.06 (20 – 32). Mean of<br /> preoperative mitral valve surface is 0.7  0.6 cm2. Mean of preoperative pulmonary artery pressure is 85 ± 20<br /> * Khoa Gây Mê hồi sức Viện Tim TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS.Nguyễn Thị Quý,<br /> <br /> 116<br /> <br /> ĐT: 0913674254,<br /> <br /> Email: drngtquy@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> mmHg. Mean CPB time was 41.12  7.23 minutes; aortic cross clamping time was 30.62  4.5 minutes.<br /> External fetal heart rate (FHR) monitoring and maternal tocodynamometry provided continuous information<br /> about the fetus and uterine tone perioperatively. Tocolytic treatment with MgS04, and/or Nifedipine, Nicardipine<br /> had been used to control uterine contraction (UC). Our result have 04 cases of pulmonary edema; 08 cases of fetal<br /> death, and 21 full-term babies being in good health.<br /> Conclusion: Open heart surgery is not recommended in pregnant women. However, the surgical indication<br /> must be conducted promptly whenever the patient are in deterioration. External FHR monitoring and maternal<br /> tocodynamometry perioperative and immediate treatment of UC before fetal depression are the important factors to<br /> lower the fetal mortality rate.<br /> Key words: severe mitral stenosis, nifedipine, nicardipine, salbutamol, cardiopulmonary bypass, pulmonary<br /> artery hypertension, pulmonary oedema.<br /> thành phố hoặc do thất bại sau phẫu thuật tim<br /> MỞ ĐẦU<br /> kín nong van 2 lá. Đánh giá tình trạng hẹp van 2<br /> Tại các nước đang phát triển, hẹp van 2 lá<br /> lá trước mổ chủ yếu dựa vào kết quả siêu âm<br /> khít là bệnh lý van tim hậu thấp thường gặp<br /> tim: đo diện tích van 2 lá, độ chêch áp lực trung<br /> nhất ở các phụ nữ có thai. Trong một số trường<br /> bình nhĩ trái – thất trái, áp lực động mạch phổi<br /> hợp, hẹp van 2 lá khít dung nạp kém trong thai<br /> (ALĐMP), tình trạng bộ máy van và dưới van<br /> kỳ, đôi khi đe dọa đến tính mạng cả mẹ và thai<br /> của van 2 lá và các tổn thương phối hợp khác.<br /> nhi, đòi hỏi phải được can thiệp phẫu thuật cấp<br /> Chỉ định mổ tim trong thai kỳ vì 2 lý do chính:<br /> bách nhằm mục đích ưu tiên cứu sống mẹ và<br /> - Diễn tiến bệnh lý tim mạch không cải thiện<br /> sau đó nếu có thể tiếp tục duy trì thai kỳ hoàn<br /> dưới điều trị nội khoa (các triệu chứng cơ năng<br /> hảo cho đến khi sanh. Stress cuộc mổ, tác dụng<br /> như khó thở khi gắng sức, khó thở kịch phát về<br /> của thuốc mê cũng như các ảnh hưởng không<br /> đêm, khó thở ngay cả khi nghỉ ngơi, ho ra máu,<br /> sinh lý của tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT)<br /> phù phổi cấp…)<br /> trên người mẹ đang mang thai mắc bệnh tim là<br /> -Theo dõi qua siêu âm cho thấy ALĐMP có<br /> một thử thách lớn lao cho người bác sĩ gây mê<br /> chiều<br /> hướng gia tăng đáng kể (> 50 mmHg) vào<br /> hồi sức. Do đó cần phải hiểu biết một cách đầy<br /> khoảng đầu tam các nguyệt thứ hai.<br /> đủ về những thay đổi của hệ tim mạch dưới tác<br /> Chỉ định mổ tim hở chương trình để sửa van<br /> dụng của các loại thuốc mê cũng như hậu quả<br /> hoặc thay van 2 lá đối với các trường hợp tổ<br /> của những thay đổi huyết động trong quá trình<br /> chức van bị tổn thương nhiều (van 2 lá bị vôi<br /> phẫu thuật và THNCT.<br /> hóa hoặc xơ hóa nhiều), có huyết khối trong tiểu<br /> Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi nhằm<br /> nhĩ trái hoặc nhĩ trái không thể thực hiện nong<br /> tìm kiếm các biện pháp để cứu sống mẹ và giảm<br /> van 2 lá qua da. Mổ khẩn đối với các trường hợp<br /> tỷ lệ tử vong thai nhi trên các bà mẹ có thai bị<br /> nguy cấp có ảnh hưởng nặng nề đến tình trạng<br /> hẹp van 2 lá khít nặng.<br /> huyết động mẹ như phù phổi cấp, suy tim nặng.<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đánh giá tình trạng tim mạch trên lâm sàng dựa<br /> Đối tượng nghiên cứu gồm các bệnh nhân<br /> theo phân độ NYHA. Phương pháp vô cảm là<br /> (BN) mổ chương trình đã biết có bệnh tim từ<br /> gây mê toàn thân với đặt nội khí quản và thông<br /> trước nhưng từ chối việc chấm dứt thai kỳ, hoặc<br /> khí kiểm soát. Dẫn mê với midazolam 0,15<br /> chưa hề biết có bệnh lý tim mạch, chỉ phát hiện<br /> mg/kg kết hợp với fentanyl (5 - 10g/kg) hoặc<br /> được khi có thai, có được theo dõi và điều trị nội<br /> sufentanil (1g/kg) và vecuronium hoặc<br /> khoa trước mổ. Mổ cấp cứu các bệnh nhân trong<br /> rocuronium (0,6 mg/kg). Sau đó duy trì mê với<br /> tình trạng nguy cấp do phù phổi cấp được<br /> truyền liên tục fentanyl (5g/kg/giờ) hoặc<br /> chuyển đến từ các trung tâm sản khoa trong<br /> sufentanil (0,5g/kg/giờ) trong suốt cuộc mổ với<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> 117<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> tiêm lặp lại từng liều bolus MZD hoặc phối hợp<br /> với isoflurane hoặc sevoflurane và thuốc dãn cơ.<br /> Các phương tiện theo dõi trong và sau mổ:<br /> huyết áp động mạch xâm lấn, huyết áp tĩnh<br /> mạch trung ương, Sp02, EtC02, nhiệt độ hậu môn<br /> và thực quản, monitoring doppler theo dõi cơn<br /> gò tử cung và nhịp tim thai, khí máu động<br /> mạch. Xử trí cơn gò tử cung (TC) trong lúc mổ:<br /> điều trị dự phòng cơn gò TC với MgS04 truyền<br /> tĩnh mạch, liều tấn công ban đầu 3 – 4 g trong 10<br /> phút, tiếp theo là truyền liên tục ở liều 2g/giờ<br /> trong suốt cuộc mổ và 24 giờ đầu sau mổ. Định<br /> lượng Magnesium/máu 15 phút sau khi khi hết<br /> liều tấn công ban đầu, sau khi ngưng THNCT và<br /> mỗi 6 giờ ở hồi sức. Ngưng truyền MgS04 khi<br /> định lượng Magnesium/máu > 6 mEq/L. Ngoài<br /> ra, trong một số trường hợp chúng tôi phải phối<br /> hợp với nicardipine (0,1 – 0,2mg) tiêm từng liều<br /> bolus hoặc truyền tĩnh mạch liên tục (0,5 – 1<br /> mg/giờ) suốt cuộc mổ và tiếp tục duy trì ở hồi<br /> sức tùy theo tình trạng cơn gò tử cung. Trong<br /> quá trình chạy THNCT, duy trì HA trung bình<br /> cao > 70 mmHg, lưu lượng bơm cao hơn bệnh<br /> nhân bình thường (4 – 6 lít/phút), Hct trong<br /> khoảng 28 - 30%. Hạ thân nhiệt nhẹ (35◦C) hoặc<br /> bình nhiệt. Một số trường hợp BN bị phù phổi<br /> cấp, suy tim ứ huyết nặng, chúng tôi thực hiện<br /> siêu lọc (hemofiltration) trước khi ngưng<br /> THNCT. Sau khi ngưng THNCT, nếu BN có<br /> biểu hiện tình trạng CLT thấp (huyết áp thấp, áp<br /> lực đổ đầy cao, tiểu ít, co mạch ngoại biên, đầu<br /> chi lạnh…), điều trị với các thuốc tăng co bóp cơ<br /> tim (epinephrine, dobutamine, noradrenaline…),<br /> tiếp tục truyền tại hồi sức và cai inotrope từ từ<br /> khi tình trạng huyết động ổn định. Tại hồi sức,<br /> BN được tiếp tục theo dõi cơn gò tử cung mỗi<br /> giờ và điều trị cơn gò TC với salbutamol<br /> (1mg/1viên) đặt hậu môn mỗi 4 - 6 giờ. Tiếp tục<br /> theo dõi tình trạng mẹ và con sau mổ tim gồm<br /> sanh thường hay sanh mổ, bé sanh đủ tháng hay<br /> sanh non, trẻ khỏe mạnh hay bị dị tật…<br /> Phân tích thống kê được xử lý bằng phần<br /> mềm SPSS và mô tả dưới trị số trung bình ± độ<br /> lệch chuẩn. So sánh kết quả trước và sau mổ<br /> được thực hiện bởi test T, sự khác biệt có ý<br /> <br /> 118<br /> <br /> nghĩa thống kê với p< 0,05.<br /> <br /> KẾT QỦA NGHIÊN CỨU<br /> Nhóm nghiên cứu gồm 29 bệnh nhân có thai<br /> bị hẹp van 2 lá khít nặng được mổ tim hở để sửa<br /> van hoặc thay van 2 lá. Hầu hết các trường hợp<br /> đều có tăng ALĐMP nặng, 4 trường hợp phải<br /> mổ khẩn vì phù phổi cấp.<br /> Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân<br /> Đặc điểm bệnh nhân<br /> (n=29)<br /> Tuổi mẹ (năm)<br /> Trọng lượng mẹ (kg)<br /> Tuổi thai (tuần)<br /> <br /> Trị số TB ± Độ lệch chuẩn<br /> 31,6 ± 5,4 (22 – 38)<br /> 47 ± 5,2 (40 – 52)<br /> 24 ± 5,06 (20 – 32)<br /> <br /> Bảng 2: Các dấu hiệu lâm sàng của tình trạng tim<br /> mạch<br /> Trường hợp<br /> 29<br /> 3<br /> 16<br /> 4<br /> 26/3<br /> 9/16/4<br /> <br /> Biểu hiện lâm sàng<br /> Khó thở khi gắng sức<br /> Khó thở khi nghĩ ngơi<br /> Ho ra máu<br /> Phù phổi<br /> ECG: nhịp xoang/rung nhĩ<br /> NYHA II/III/IV<br /> <br /> Bảng 3: Đánh giá tình trạng tim mạch qua siêu âm<br /> Trị số trung bình ± Độ<br /> lệch chuẩn<br /> Trước mổ: 0,7 ± 0,6<br /> Sau mổ: 1,8 ± 0,1<br /> <br /> Siêu âm tim<br /> Diện tích van 2 lá (cm2)<br /> Độ chêch áp lực nhĩ T – thất T<br /> (mmHg)<br /> Áp lực động mạch phổi<br /> (mmHg)<br /> <br /> Trước mổ: 19,9 ± 3,9<br /> Sau mổ: 7,7 ± 4,7<br /> Trước mổ: 85 ± 20<br /> Sau mổ: 57 ± 30<br /> <br /> Bảng 4: Thời gian mổ và tuần hoàn ngoài cơ thể<br /> Các thông số chu phẫu<br /> Thời gian mổ (phút)<br /> Thời gian THNCT (phút)<br /> Thời gian kẹp ĐMC (phút)<br /> Thời gian thở máy (giờ)<br /> <br /> Trị số trung bình ± Độ lệch<br /> chuẩn<br /> 150 ± 69,89 (90 – 310)<br /> 41,12 ± 7,23 (31 – 222)<br /> 30,62 ± 4,5 (21 – 56)<br /> 30,78 66,39 (3 – 240)<br /> <br /> Bảng 5: Tình trạng mẹ sau mổ<br /> Tình trạng mẹ<br /> Phù phổi<br /> Suy thận<br /> Cung lượng tim thấp<br /> Tử vong mẹ<br /> Sửa van/thay van<br /> Xảy ra cơn gò TC<br /> <br /> Trường hợp<br /> 4<br /> 1<br /> 25<br /> 1<br /> 20/9<br /> 28<br /> <br /> Bảng 6: Tình trạng mẹ và thai khi sanh<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> Tình trạng mẹ và thai khi sanh<br /> Ngã sanh (âm đạo/césar)<br /> Tuổi thai khi sanh (tuần)<br /> Trọng lượng bé khi sanh (kg)<br /> Tử vong thai<br /> Sanh đủ tháng<br /> <br /> TH (%)<br /> 18/3 TH<br /> 35,2 ± 3,06<br /> 2,8 ± 0,4<br /> 8 TH (27%)<br /> 21 TH<br /> <br /> Tử vong thai<br /> Trong 8 trường hợp tử vong thai có 1 TH<br /> sanh đủ ngày nhưng bé bị đa dị tật, vàng da và<br /> tử vong 10 ngày sau sanh, 3 TH tử vong thai<br /> trước mổ do mẹ bị phù phổi cấp và tình trạng<br /> cung lượng tim thấp nghiêm trọng sau mổ phải<br /> dùng phối hợp nhiều thuốc tăng co bóp cơ tim,<br /> trong đó có 1 TH phải mổ cấp cứu bắt con trong<br /> lúc chạy THNCT do hiện tượng thông động tĩnh<br /> mạch không ngừng được THNCT. 4 TH thai<br /> chết lưu trong thời gian nằm ở trại bệnh.<br /> <br /> Điều trị cơn gò TC<br /> Trong 29 TH này, có 6 TH không theo dõi<br /> monitoring cơn gò TC và nhịp tim thai do 2 TH<br /> mổ ban đầu chưa có kinh nghiệm và 4 TH cấp<br /> cứu. 6 TH này chỉ được điều trị cơn gò TC sau<br /> mổ với nifédipine (Adalate) loại tác dụng ngắn,<br /> 10mg nhỏ dưới lưỡi mỗi 20 phút, liều tối đa<br /> 40mg. Sau đó ở hồi sức tiếp tục nifédipine loại<br /> thời gian tác dụng dài, 20mg uống mỗi 4 – 6 giờ.<br /> 23 TH có theo dõi monitoring cơn gò TC và nhịp<br /> tim thai và điều trị dự phòng cơn gò tử cung với<br /> MgS04. Trong đó có 1/23 TH không xảy ra cơn<br /> gò TC trong suốt cuộc mổ. 22/23 TH xảy ra cơn<br /> gò TC từ khi bắt đầu chạy THNCT và sau mổ. 22<br /> TH này đều có sử dụng nicardipine (loxen) tiêm<br /> tĩnh mạch từng liều bolus hoặc truyền tĩnh<br /> mạch liên tục trong lúc mổ và 24 giờ sau mổ.<br /> Sau đó, tiếp tục điều trị với Salbutamol đặt hậu<br /> môn mỗi 4 – 6 giờ tuỳ theo tình trạng cơn gò TC.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Phẫu thuật tim hở dưới THNCT và thai kỳ<br /> Mục đích quan trọng nhất của chỉ định mổ<br /> tim trong thai kỳ là cứu sống tính mạng mẹ và<br /> hơn thế nữa với sự cải thiện tình trạng huyết<br /> động sau mổ, có thể giúp người mẹ hoàn tất<br /> được thai kỳ một cách hoàn hảo và giảm nguy<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cơ cho mẹ khi lâm bồn. Manohar Rathi khuyên<br /> nên hạn chế thực hiện PT tim trong thai kỳ, chỉ<br /> nên tiến hành mổ tim trong các trường hợp hẹp<br /> 2 lá nặng không đáp ứng với điều trị nội khoa<br /> hoặc trong trường hợp thai đã lớn vượt quá an<br /> toàn để nạo thai qua ngã âm đạo. Zinik và nhiều<br /> tác giả nhận định rằng thời điểm mổ lý tưởng là<br /> vào khoảng tuần lễ thứ 22 – 24 của thai kỳ. Lúc<br /> này sự thành lập các cơ quan đã hoàn tất nên<br /> giảm thấp nguy cơ sanh quái thái hoặc dị tật<br /> bẩm sinh và đồng thời tránh được nguy cơ sanh<br /> non(11). Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ can<br /> thiệp mổ tim đối với các trường hợp hẹp van 2<br /> lá khít có các triệu chứng cơ năng (như khó thở<br /> khi gắng sức, khó thở kịch phát về đêm, hoặc<br /> phải ngồi để thở, phù phổi, ho ra máu) không<br /> cải thiện dưới điều trị nội khoa, nhất là các<br /> trường hợp theo dõi diễn tiến bệnh lý tim mạch<br /> dưới siêu âm cho thấy áp lực ĐMP có chiều<br /> hướng gia tăng (> 50 mmHg) bắt đầu từ 3 tháng<br /> giữa thai kỳ. Hầu hết các trường hợp được mổ<br /> trong khoảng tuần lễ thứ 20 đến 28 của thai kỳ.<br /> Đây là thời điểm mổ tốt nhất vì ở giai đoạn này<br /> trọng lượng thai chưa quá lớn sẽ giảm bớt khó<br /> khăn cho người GM trong việc kê tư thế BN<br /> nằm lúc mổ và giảm nguy cơ sanh non dưới tác<br /> động của stress gây mê và phẫu thuật trên thai.<br /> Với tư thế nằm ngữa, tử cung lớn sẽ đè ép vào<br /> tĩnh mạch chủ bụng dẫn đến giảm cung lượng<br /> tim (CLT) do giảm hồi lưu tĩnh mạch về tim.<br /> Hơn nữa tình trạng hạn chế chức năng tim của<br /> mẹ không đáp ứng đủ cho nhu cầu phát triển<br /> mạnh của thai nhi vào tam cá nguyệt thứ ba của<br /> thai kỳ sẽ dẫn đến nhiều hậu quả khó khăn hơn<br /> nữa dưới tác động của thuốc mê và các thay đổi<br /> huyết động trong lúc mổ nên việc hồi sức trong<br /> và sau mổ cũng gặp nhiều khó khắn hơn. Tuy<br /> nhiên trong trường hợp nguy cấp đe dọa đến<br /> tính mạng mẹ như phù phổi cấp xảy ra trong<br /> thai kỳ thì chúng tôi vẫn quyết định mổ khẩn<br /> cho dù ở vào bất kỳ thời điểm nào vì mục đích<br /> chính yếu lúc này là cứu sống tính mạng cho<br /> người mẹ.<br /> <br /> 119<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Tăng áp ĐMP là một trong các nguyên nhân<br /> chủ yếu gây biến chứng và tử vong trong hồi<br /> sức nội khoa và sau mổ tim. Ở BN tăng áp ĐMP<br /> có thể xảy ra các cơn tăng ALĐMP phản ứng.<br /> Tình trạng thiếu 02,ứ đọng C02, toan huyết, hoặc<br /> áp lực đường thở tăng cao dẫn đến tăng sức cản<br /> mạch máu phổi và có thể khởi phát cơn tăng AL<br /> ĐMP cấp do tình trạng co mạch máu phổi phản<br /> ứng. Sức cản mạch máu phổi tăng sẽ dẫn đến<br /> tăng áp lực và thể tích cuối tâm trương thất phải<br /> đồng thời sẽ làm giảm lưu lượng mạch vành<br /> tưới máu cho thất phải dẫn đến hậu quả thiếu<br /> máu cơ tim thất phải và suy tim phải nặng hơn.<br /> Tăng AL ĐMP dẫn đến tăng áp lực cuối tâm<br /> trương thất phải, sẽ đẩy lệch vách liên thất qua<br /> trái dẫn đến giảm độ đàn hồi và thể tích tâm<br /> trương thất trái và hậu quả là giảm cung lượng<br /> tim. Hơn nữa, trên bệnh nhân tăng ALĐMP, các<br /> phế nang luôn trong tình trạng phù nề, sung<br /> huyết nên độ đàn hồi phế nang giảm. Sự hư hại<br /> chức năng phổi này dẫn đến thở máy kéo dài<br /> sau mổ. Nếu tăng AL ĐMP không được giải<br /> quyết sớm sẽ rơi vào vòng xoắn bệnh lý làm cho<br /> tình trạng tăng AL ĐMP càng nặng hơn. Từ<br /> những đặc điểm sinh lý này, cộng với hậu quả<br /> của quá trình THNCT sẽ dẫn đến tình trạng tăng<br /> kháng lực mạch máu phổi, cung lượng tim thấp<br /> sau mổ. Vì vậy điều quan trọng khi gây mê cho<br /> các bệnh nhân này, nên cố gắng phòng tránh các<br /> yếu tố dẫn đến nguy cơ tăng áp lực ĐMP và<br /> điều trị cung lượng tim thấp sau mổ. Trong<br /> nghiên cứu chúng tôi, áp lực ĐMP trung bình<br /> trước mổ là 85 mmHg, mặc dầu AL ĐMP giảm<br /> đáng kể sau mổ, nhưng hầu hết các trường hợp<br /> đều cần hỗ trợ bởi các thuốc tăng co bóp cơ tim<br /> trong 24 – 48 giờ đầu sau mổ.<br /> <br /> Tuần hoàn ngoài cơ thể và thai kỳ<br /> Năm 1958 Dubourg đã báo cáo ca mổ tim<br /> đầu tiên dưới THNCT trên phụ nữ có thai 10<br /> tuần bị tứ chứng Fallot để PT sửa chữa hoàn<br /> toàn. Sau mổ bệnh nhân hồi phục tốt nhưng bị<br /> hư thai vào tháng thứ sau của thai kỳ. Năm 1961<br /> Leyse báo cáo về ca mổ sữa chửa van động<br /> <br /> 120<br /> <br /> mạch chủ trên bệnh nhân có thai 4 tháng. Sau<br /> mổ mẹ đã hoàn tất thai kỳ nhưng đứa bé sanh ra<br /> bị chết lúc 4 tháng tuổi do bị quá nhiều dị tật tim<br /> bẩm sinh. Trong quá trình chạy THNCT có<br /> nhiều yếu tố tác động đến lưu lượng tưới máu<br /> nhau thai và tình trạng 02 của thai như việc pha<br /> loãng máu, cung lượng bơm không mạch nãy,<br /> áp lực và lưu lượng tưới máu cho mẹ thấp, tình<br /> trạng hạ thân nhiệt... tất cả các yếu tố này có mối<br /> liên hệ mắt xích với nhau, yếu tố này lệ thuộc<br /> vào yếu tố kia và hậu quả là dẫn đến xuất hiện<br /> các cơn gò tử cung và nhịp tim thai chậm. Nếu<br /> không xử trí kịp thời có thể dẫn đến suy tim thai<br /> và thai chết. Trong nghiên cứu này, chúng tôi<br /> nhận thấy hầu hết các trường hợp cơn gò tử<br /> cung và nhịp tim thai chậm xảy ra ngay khi bắt<br /> đầu chạy THNCT. Sự tồn tại nhịp tim thai chậm<br /> là biểu hiện tình trạng suy thai thật sự. Nhịp tim<br /> thai có thể thay đổi do tác dụng thuốc mê, tình<br /> trạng thiếu 02, giảm cung lượng tim mẹ. Nhịp<br /> tim thai chậm do việc sử dụng nhóm thuốc á<br /> phiện liều cao thường được sử dụng trong lúc<br /> mổ tim, nhưng nó chỉ thoáng qua và hồi phục.<br /> Tuy vậy, hầu hết các tác giả không quan sát thấy<br /> mạch chậm xảy ra sau khi dẫn đầu GM mà lại<br /> thường thấy xảy ra khi bắt đầu chạy THNCT.<br /> Tình trạng tim thai chậm này có thể do hiện<br /> tượng giảm lưu lượng máu TC lúc bắt đầu chạy<br /> THNCT. Nguyên nhân chưa được biết rõ nhưng<br /> dường như nó có liên quan với tình trạng 02 mẹ,<br /> lưu lượng bơm, thăng bằng toan kiềm và tình<br /> trạng hạ thân nhiệt. Nghiên cứu của Kok cho<br /> thấy nhịp tim thai cải thiện khi lưu lượng bơm<br /> tăng từ 3100 – 3600 ml/phút/m2. Werch và<br /> Lambert nhận thấy tình trạng tim thai chậm sẽ<br /> biến mất khi lưu lượng bơm tăng từ 2800 lên<br /> 4600 ml/phút/m2. Họ cho rằng có mối liên quan<br /> trực tiếp giữa lưu lượng bơm và nhịp tim thai(10).<br /> Khảo sát 69 trường hợp mổ tim hở trong thai kỳ<br /> Pomini kết luận rằng chưa đủ các dữ kiện, thông<br /> số để xác định lưu lượng bơm lý tưởng trong<br /> lúc chạy THNCT trên bệnh nhân có thai. Tuy<br /> vậy các tác giả vẫn khuyên nên duy trì lưu<br /> lượng bơm cao > 3 lít/phút(7). Hầu hết các tác giả<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2