TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN Đ - 2024
399
PHU THUT YOKOYAMA CI TIẾN TRONG ĐIỀU TR HI CHNG
HEAVY EYE: BÁO CÁO LOT CA LÂM SÀNG
Nguyn Th Hng Hnh1, Nguyn Chí Trung Thế Truyn1
TÓM TT49
Mc tiêu: Đánh giá hiệu qu của phương
pháp phu thut Yokoyama ci tiến trong điều tr
hi chng Heavy Eye Syndrome (HES). Phương
pháp: Báo cáo bao gm 4 bnh nhân cn th cao
trong độ lớn đứng dưới, được điều tr
bằng phương pháp Yokoyama cải tiến ti Bnh
vin Mt Thành ph H Chí Minh. Chẩn đoán
da trên lâm sàng hình ảnh MRI. Phương
pháp phu thuật được điều chnh theo tình trng
c th ca tng bnh nhân. Kết qu: Tt c bnh
nhân đều ci thiện đáng kể v v trí mt,
giảm độ trong đứng dưới sau phu thut.
Chất lượng cuc sng và kh năng nhìn của bnh
nhân cũng được ci thin rệt sau 3 đến 6
tháng. Kết lun: Phương pháp Yokoyama cải
tiến mt la chn hiu qu trong điều tr HES,
giúp ci thin th lc và chất lượng cuc sng ca
bnh nhân.
T khóa: Heavy Eye Syndrome, HES, phu
thut Yokoyama.
SUMMARY
HEAVY EYE SYNDROME OPERATED
WITH MODIFIED YOKOYAMA
PROCEDURE: A CASE SERIES
Objective: To evaluate efficacity of
modified Yokoyama procedure in Heavy Eye
Syndrome (HES) treatment. Methods: The study
1Bnh vin Mt Thành ph H Chí Minh
Chu trách nhim chính: Nguyn Th Hng Hnh
Email: hanhdrbvm@gmail.com
Ngày nhn bài: 27.6.2024
Ngày phn bin khoa hc: 2.8.2024
Ngày duyt bài: 5.8.2024
consists of 4 cases diagnosed with HES and
operated with modified Yokoyama procedure.
The diagnostics are based on clinical and MRI
characteristics. The specific procedures are
adjusted according to each case. Results: All of
4 cases gain improvement in strabismus, vision
acuity and quality of life after 3 - 6 months.
Conclusion: The modified Yokoyama surgical
procedure is safe, effective, and stable in HES
treatment. It helps in improvement of strabismus,
vision acuity, and quality of life.
Keywords: Heavy Eye Syndrome, HES,
Yokoyama procedure.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng Heavy Eye Syndrome (HES)
một tình trạng hiếm gặp và phức tạp,
thường xuất hiện những bệnh nhân cận thị
nặng (≥ -6.00D). HES đặc trưng bởi các triệu
chứng trong độ lớn đứng dưới, giới
hạn vận nhãn ra ngoài và lên trên.
chế bệnh sinh của HES liên quan đến
sự kéo dài trục nhãn cầu theo hướng thái
dương trên, dẫn đến sự lệch hướng của
trực trên trực ngoài, làm suy yếu vòng
liên kết giữa hai này, khiến nhãn cầu
bị lệch ra khỏi chóp tiếp xúc thành
nhãn cầu với thành xương hốc mắt.1
Chẩn đoán HES dựa trên các dấu hiệu
lâm sàng như trong độ lớn, đứng dưới
độ cận thị cao, cùng với các phương pháp
hình ảnh học như MRI để xác định góc lệch
đánh giá tình trạng vòng liên kết giữa
trực ngoài trực trên.2 Theo
HI NGH KHOA HC K THUT - HI Y HC THÀNH PH H CHÍ MINH
400
Yamaguchi và cộng sự, góc lệch bình thường
khoảng 102,9 ± 68 độ, nhưng trong HES,
góc lệch thường mở rộng lên khoảng 179,9 ±
30 độ.3 Hội chứng này cần được phân biệt
với các tình trạng khác như hội chứng
"sagging eye" - một tình trạng trong do
thoái biến liên kết liên quan đến tuổi,
không kèm cận thị nặng không sự di
lệch trực ngoài trực trên như trong
HES.1,2
Phẫu thuật phương pháp chính trong
điều trị HES, với mục tiêu khôi phục lại vị trí
của các cơ vận nhãn và điều chỉnh lé trong và
đứng dưới. Phương pháp Yokoyama cổ
điển tạo một vòng nối giữa cơ trực trên
trực ngoài để đưa nhãn cầu trở lại vị trí bình
thường trong chóp cơ. Nghiên cứu đã chứng
minh tính hiệu quả của phương pháp này
trong việc điều trị HES, giúp giảm đáng kể lé
trong đứng dưới, cải thiện thị lực
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.1,4-6 Các
biến thể Yokoyama bao gồm phương pháp
Yamada - chuyển vị một nửa trực trên
một nửa cơ trực ngoài kết hợp với lùi trực
trong - phương pháp Jensen bán phần -
chia đôi c trực trên trực ngoài từ
điểm bám đến qua xích đạo chỉ nối các
phần liền kề hai cơ.5 Hai phương pháp
cũng mang lại kết quả khả quan trong điều trị
HES.5,7
Bài báo này nhằm mục đích tả
đánh giá hiệu quả của phương pháp phẫu
thuật Yokoyama cải tiến trong điều trị HES
thông qua một loạt các ca lâm sàng tại Bệnh
viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả
của nghiên cứu này sẽ cung cấp cái nhìn
bộ về hiệu quả của phương pháp phẫu thuật
này đưa ra các khuyến nghị cho việc điều
trị HES trong thực tiễn lâm sàng.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu này bao gồm bốn bệnh nhân
được chẩn đoán mắc hội chứng Heavy Eye
Syndrome (HES) được điều trị tại Bệnh
viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh. Các tiêu
chí lựa chọn bệnh nhân bao gồm những bệnh
nhân được chẩn đoán xác định mắc HES:
Độ tuổi: trung niên.
Tình trạng cận thị: Độ cận thị nặng (≥
-6.00D) bất kỳ mắt nào, không phân biệt
mắt phải (MP), hay mắt trái (MT) hoặc hai
mắt (2M).
Khám lâm sàng: trong độ lớn,
đứng dưới, hạn chế vận động mắt ra ngoài
và lên trên.
Quy trình chẩn đoán
Dấu hiệu lâm sàng: Chẩn đoán dựa
trên các triệu chứng như trong độ lớn,
đứng dưới, và có độ cận thị cao.
Hình ảnh học (MRI): Được sử dụng
để xác định góc lệch tình trạng vòng
liên kết giữa trực ngoài trực trên.
Các thông số như góc lệch, độ mỏng, đứt gãy
hoặc thoái biến của vòng liên kết cũng
được ghi nhận.
Phương pháp phu thuật
Phương pháp phẫu thuật Yokoyama cải
tiến được sử dụng để điều trị cho các bệnh
nhân:
o Chuyển vị trực ngoài trực
trên: Thực hiện chuyển vị một nửa trực
ngoài và một nửa cơ trực trên.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN Đ - 2024
401
o Li trực trong kèm điều chỉnh
quai chỉ: Phụ thuộc vào kết quả khám lại sau
khi tháo bang.
Theo dõi sau phu thuật
o Đánh giá kết quả: Bệnh nhân được
theo dõi đánh giá sau 1 ngày, 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng sau phẫu thuật. c thông
số được ghi nhận bao gồm độ trong,
đứng dưới, và khả năng vận nhãn.
Đánh giá kết quả
Tiêu chí đánh giá:
o Sự cải thiện vị trí mắt: Đánh giá mức
độ lé trong và lé đứng dưới.
o Chất lượng cuộc sống: Đánh giá dựa
trên phản hồi của bệnh nhân về cải thiện thị
lực và chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật.
o Biến chứng: Ghi nhận đánh giá các
biến chứng nếu trong sau quá trình
phẫu thuật.
III. KT QU NGHIÊN CU
Nghiên cứu này bao gồm bốn ca lâm
sàng hội chứng Heavy Eye Syndrome
(HES), trong đó các bệnh nhân được điều trị
bằng phương pháp phẫu thuật Yokoyama cải
tiến. Các bệnh nhân được chọn lựa dựa trên
tiêu chí cận thị nặng (≥ -6.00D) gây trong
độ lớn đứng dưới. Thông tin chi tiết về
từng ca lâm sàng được trình bày dưới đây.
Ca lâm sàng 1:
Thông tin bệnh nhân: Bệnh nhân nữ, 65
tuổi, địa chỉ tỉnh Tây Ninh.
Tiền sử bệnh: trong tăng dần từ
nhỏ, song thị > 20 năm. Đeo kính áp tròng
hoặc kính gọng 20 năm.
Thông số trước phu thuật: MP: -
24,00 D -> 4/10; MT: -21,00 D -> 1/10,
trong +90 Δ (45 độ Hirschberg), hạn chế liếc
ngoài và nhìn lên.
Góc lệch: Góc lệch: MP: 167 độ, MT:
180 độ, Vòng liên kết Trực ngoài - Trực
trên: mỏng.
Trục nhãn cầu: MP: 32,2mm, MT:
31,7 mm
Phương pháp phu thuật: Chuyển vị
½ cơ trực ngoài và ½ cơ trực trên, lùi trực
trong 10 mm (8mm + quai chỉ 2mm).
Kết quả sau phu thuật: 2 mắt đồng
trục, không còn song thị, cải thiện chất lượng
cuộc sống sau 3 và 6 tháng.
MT: Lé trong +90 Δ
MT: Hạn chế liếc ngoài
MT: Hạn chế liếc lên trên
Hình 1: Ca lâm sàng 1 - Trước phẫu thuật
HI NGH KHOA HC K THUT - HI Y HC THÀNH PH H CHÍ MINH
402
Góc lệch: MP: 167 độ, MT: 180 độ, Vòng mô
liên kết Trực ngoài - Trực trên: mỏng
Chiều dài trục nhãn cầu:
MP: 32,2mm, MT: 31,7 mm
Hình 2: Ca lâm sàng 1 - Hình ảnh MRI
3 thng sau mổ
Hình 3: Ca lâm sàng 1 - Sau phẫu thuật
Ca lâm sàng 2:
Thông tin bệnh nhân: Bệnh nhân nam,
69 tuổi, từ tỉnh Nghệ An.
Tiền sử bệnh: trong tăng dần từ
nhỏ, song thị > 40 năm.
Thông số trước phu thuật: MP:
ĐNT 0,5m, MT: ĐNT 0,3m, lé trong +120 Δ,
lé đứng dưới 60 Δ, hạn chế liếc ngoài và nhìn
lên.
Góc lệch: Góc lệch: MP: 205 độ, MT:
180 độ, Vòng liên kết Trực ngoài - Trực
trên: đứt gãy.
Trục nhãn cầu: MP: 33,5 mm, MT:
30,7 mm.
Phương pháp phu thuật: Chuyển vị
½ cơ trực ngoài và ½ cơ trực trên, lùi trực
trong tối đa (đến xích đạo).
Kết quả sau phu thuật: Lé trong tồn
15 Δ, sau 1 - 3 tháng - 30 Δ, bệnh nhân
hài lòng với kết quả.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN Đ - 2024
403
2M: Lé trong +120
+ Lé
đứng dưới 60
2M: hạn chế liếc ngoài
2M: hạn chế nhìn lên
Hình 4: Ca lâm sàng 2 - Trước phẫu thuật
Góc lệch: MP: 2050, MT: 1800
Vòng mô liên kết TNgoài - TTrên: đứt
gãy
Trục nhãn cầu:
MP: 33,5mm, MT: 30,7 mm
Hình 5: Ca lâm sàng 2 - Hình ảnh MRI
2M: Lé trong tồn dư: 15
3 thng sau mổ:
2M: Lé trong tồn dư: 30
6 thng sau mổ
2M: Lé trong tồn dư: 30
Hình 6: Ca lâm sàng 2 - Sau phẫu thuật
Ca lâm sàng 3:
Thông tin bệnh nhân: Bệnh nhân nữ, 57
tuổi, từ Hoa Kỳ.
Tiền sử bệnh: trong tăng dần từ
nhỏ, song thị > 12 năm, đeo kính 9 năm.
Thông số trước phu thuật:
o MP: -11,25 / (-2,50 x 5) -> 4/10.
o MT: -10,25 (-1,25 x 10) -> 5/10.
o trong +90 Δ, hạn chế liếc ngoài
nhìn lên.
Góc lệch: Góc lệch: MP: 170 độ, MT:
160 độ, Vòng liên kết Trực ngoài - Trực