Reverse Ajax, Phần 1: Giới thiệu về Comet
Ajax, Reverse Ajax và WebSockets
Ajax (Asynchronous JavaScript XML), một kỹ thuật dành cho trình duyệt dựa trên JavaScript,
cho phép sử dụng một đoạn mã lnh để đáp ứng các yêu cầu HTTP cho từng thành phần mà
không cần phải refresh lại toàn b trang web. Ajax đã được ứng dụng hơn 10 năm nay. Mặc dù
tên của nó có kèm theo XML, nhưng bạn có thể truyền ti bất cứ thứ gì trong mt yêu cầu Ajax.
Dliệu được sử dụng phổ biến nhất là JSON, nó có cú pháp gần với cú pháp của JavaScript và
tiêu thít băng thông hơn. Liệt kê 1 là ví dụ về mt yêu cầu Ajax để lấy ra tên của một vùng địa
phương t mã bưu chính của nó.
Liệt kê 1. Ví dụ về yêu cầu Ajax
var url = 'http://www.geonames.org/postalCodeLookupJSON?postalcode='
+ $('#postalCode').val() + '&country='
+ $('#country').val() + '&callback=?';
$.getJSON(url, function(data) {
$('#placeName').val(data.postalcodes[0].placeName);
});
Bạn có thể xem cách hoạt động của ví dụ trên trong file listing1.html ở đây.
Về cơ bản Reverse Ajax là một khái niệm: có thể gửi dữ liệu từ máy chủ đến máy khách. Trong
một yêu cầu Ajax của HTTP tiêu chuẩn, dữ liệu được gửi đến máy chủ. Reverse Ajax có thể
được mô phỏng để tạo ra một yêu cầu Ajax, theo nhng cách cụ thể được nêu ra trong bài viết
này, do đó, máy chủ có thể gửi các sự kiện đến máy khách càng nhanh càng tốt (giao tiếp với độ
trthấp).
WebSockets, có kèm theo HTML5, là mt kỹ thuật mới n. Nhiều trình duyệt đã hỗ trợ nó
(Firefox, Google Chrome, Safari và nhng trình duyệt khác). WebSockets tạo nên các kênh
truyền thông song song, hai chiều. Kết nối này được mở ra thông qua mt yêu cầu HTTP được
gọi là WebSockets handshake với mt s header đặc biệt. Kết nốiy được duy trìbạn có th
viết và nhận dữ liệu bằng JavaScript, như thể bạn đang sử dụng một TCP socket nguyên bản.
WebSockets sẽ được trình bày trong phn 2 của loạt bài này.
Về đầu trang
Các kỹ thuật Reverse Ajax
Mục tiêu của kỹ thuật Reverse Ajax là giúp các máy chủ đẩy thông tin đến máy khách. Theo mặc
đnh các yêu cầu Ajax là không chính thống và chỉ có thể được bắt đầu từ máy khách đến máy
chủ. Bạn có thể vượt qua hạn chế này bằng cách sử dụng các k thuật để mô phng truyn thông
đáp ứng giữa máy chủ và máy khách.
HTTP polling và JSONP polling
Polling bao gm việc gửi một thông điệp từ phía máy khách đến máy chủ để yêu cầu một thông
tin dliệu nào đó. Thực ra đây chỉ là mt yêu cầu HTTP của Ajax. Để có được các sự kiện t
máy chủ càng sớm thì khoảng thời gian polling (thời gian giữa các yêu cầu) phải càng ngn càng
tốt. Có một nhược đim là: nếu khoảng thời gian này càng ngắn, trình duyệt của máy khách sẽ
đưa ra nhiều yêu cầu hơn, trong đó có những yêu cầu sẽ không trả về bất kỳ dữ liệu có ích nào
khiến cho băng thông bị hao tốn và xlý tài nguyên ích.
Bảng thi gian trong Hình 1 cho thấy cách mà máy khách gửi các yêu cầu polling nhưng chẳng
có thông tin nào được tr về cả. Máy khách phải chờ đến lần polling tiếp theo để có được hai sự
kiện do máy chủ thu nhận được.
Hình 1. Reverse Ajax với việc polling của HTTP
Về bản chất, polling của JSONP giống như polling của HTTP. Tuy nhiên,sự khác biệt ở chỗ
với JSONP bn có thể đưa ra yêu cầu giữa các domain (các yêu cầu không có trong domain của
bạn). JSONP được dùng trong Liệt kê 1 để nhn về một tên địa phương từ một mã bưu chính.
Thường thì có thể nhận ra mt yêu cầu JSONP bằng cách xem tham số gọi lại và ni dung trả v
của nó, đó chính là mã JavaScript có thể chạy được.
Để thực hin polling trong JavaScript, bạn có thể sử dụng hàm setInterval để định thời gian
gửi các yêu cầu Ajax, như trong Liệt kê 2:
Liệt kê 2. Polling trong JavaScript
setInterval(function() {
$.getJSON('events', function(events) {
console.log(events);
});
}, 2000);
Đoạn mã demo k thuật polling ở đây cho thấy phương pháp này tiêu thụ băng thông như thế
o. Khoảng thời gian cho các lần polling ngắn nhưng có thể bn sẽ nhận các kết quả trả về mà
chng có sự kiện (event) mới nào. Liệt kê 3 hin thị kết quả của việc polling ở ví dụ mẫu.
Liệt kê 3. Kết quả của đoạn demo polling trong ví dụ mẫu
[client] checking for events...
[client] no event
[client] checking for events...
[client] 2 events
[event] At Sun Jun 05 15:17:14 EDT 2011
[event] At Sun Jun 05 15:17:14 EDT 2011
[client] checking for events...
[client] 1 events
[event] At Sun Jun 05 15:17:16 EDT 2011
Polling trong JavaScriptcác ưu và nhược điểm.
Ưu đim: Nó thực sự dễ thực hin và không đòi hi bất kỳ tính năng đặc biệt nào ở phía
máy chủ. Nó cũng làm việc trong tất cả các trình duyệt.
Nhược điểm: Phương pháp này hiếm khi được sử dụng vì nó không hlinh động. Hãy
tưởng tượng, giả sử có 100 máy khách, trong đó mi máy gửi các yêu cầu polling trong 2
giây thì s lượng băng thông và tài nguyên b hao tốn nthế nào, ở đây 30% yêu cầu
được trả về không hề có chút dữ liệu.
Piggyback
Piggyback polling là một phương pháp thông minh hơn nhiều so với polling đơn thuần vì nó có
xu hướng loại bỏ tt cả các yêu cầu không cần thiết (các yêu cầu không trả về dữ liệu nào).
Không cần định sẵn mt khoảng thời gian interval nào cả; yêu cầu sẽ được gửi đi khi máy khách
cần gửi mt yêu cầu đến máy chủ. Sự khác biệt nằm ở cách phản hi được chia thành hai phần:
phản hồi với dữ liệu được yêu cầu và các sự kiện từ máy chủ. Hình 2 chính là ví dụ.
Hình 2. Reverse Ajax với Piggyback polling
Khi thc hiện kỹ thuật Piggyback, thông thường tất cả các yêu cầu Ajax gửi đến máy chủ có thể
được trả về một phản hi hn hợp. Ví dụ mẫu về cách thực hin kỹ thuật này ở đây và trong
Liệt kê 4 dưới đây.
Liệt kê 4. Ví dụ mẫu về mã piggyback
$('#submit').click(function() {
$.post('ajax', function(data) {
var valid = data.formValid;
// process validation results
// then process the other part of the response (events)
processEvents(data.events);
});
});
Liệt kê 5 hin thị kết quả khi sử dụng phương pháp piggyback.
Liệt kê 5. Kết quả piggyback
[client] checking for events...
[server] form valid ? true
[client] 4 events
[event] At Sun Jun 05 16:08:32 EDT 2011
[event] At Sun Jun 05 16:08:34 EDT 2011
[event] At Sun Jun 05 16:08:34 EDT 2011
[event] At Sun Jun 05 16:08:37 EDT 2011
Bạn có thể thấy kết quả của việc kiểm tra hợp lệ một khn mẫu (form validation) và các sự kiện
được thêm vào phản hi. Một ln na, phương pháp này những ưu và nhược điểm.
Ưu đim: Không có các yêu cầu nào tr về mà không có dữ liệu, vì máy khách kiểm soát
khi nó gi các yêu cầu, nên bạn tiêu thít tài nguyên hơn. Nó cũng làm việc trong tất cả
các tnh duyệt và không yêu cầu các tính năng đặc biệt ở phía máy chủ.
Nhược điểm: Bạn sẽ không biết khi nào mà các sự kiện ở phía máy chủ được gửi tới máy
khách vì đòi hi phải một hành động từ phía máy khách để yêu cầu chúng.
Về đầu trang
Comet
Reverse Ajax với kỹ thuật polling hay piggyback cũng còn rất hạn chế: vì nó không co giãn
không cung cấp khả năng giao tiếp với độ trễ thấp (tức là các sự kiện phải được gửi đến trình
duyệt ngay khi chúng đến máy chủ). Comet là mt mô hình ng dụng web, ở đây mt yêu cầu
được gửi đến máy chủ và vn tiếp tục trong mt thời gian dài cho đến khi hết giờ hoặc xuất hiện
một sự kin từ máy chủ. Khi yêu cầu này được hoàn thành thì sẽ có mt yêu cầu Ajax khác được
gửi đi để chờ các sự kiện khác từ máy chủ. Với Comet, các máy chủ web thể gửi dữ liệu cho
máy khách mà cần phải mt yêu cầu cụ thể nào.
Ưu điểm lớn của Comet ở chỗ mỗi máy khách luôn có một liên kết giao tiếp đến máy chủ. Máy
chcó thể đẩy các sự kiện vào các máy khách bằng cách thực hin commit (hay hoàn tnh)
ngay lập tức các phản hồi ngay khi chúng đến hoặc thm chí nó có thể tích lũy và gi mt ln. Vì
một yêu cầu được mở trong một thời gian dài,n cần có các tính năng đặc biệt ở phía máy chủ
để xử lý tất cả nhng long-lived này (long-lived requets - các yêu cầu có thời gian sống lâu).
Hình 3 là dụ. (Phần 2 của loạt bài này sẽ giải thích các ràng buc máy chủ chi tiết hơn).
Hình 3. Reverse Ajax với Comet
Các cách thực hiện của Comet có thể được chia thành hai loại: mt loi sử dụng chế độ
streamingmt loại khác sử dụng long polling.
Về đầu trang
Comet sử dụng k thuật HTTP Streaming
Trong chế độ streaming, mt kết nối được mở liên tục. Sẽ chỉ có một yêu cầu long-lived (#1
trong nh 3) do mi sự kiện đến phía máy chủ được gửi đi thông qua cùng mt kết nối. Do đó,
nó đòi hi ở phía máy khách phải có cơ chế phân chia các phản hồi đến tcùng mt nguồn kết
ni đó. Về mặt k thuật, hai k thuật phổ biến về streaming là Forever Iframes (Các IFrame ẩn)
tính năng đa-phn (multi-part) của đối tượng XMLHttpRequest được sử dụng để tạo ra các
u cầu Ajax trong JavaScript.
Forever Iframes