Ngày nhận bài: 30-05-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 23-07-2024 / Ngày đăng bài: 25-07-2024
*Tác giả liên hệ:Minh Khôi. Bộ môn Hồi sức-Cấp cứu-Chống độc, Khoa Y, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí
Minh, Việt Nam. E-mail: khoi.lm@umc.edu.vn
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn7
ISSN: 1859-1779 Tổng quan
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(3):07-15
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.02
Rối loạn đông máu trong nhiễm khuẩn huyết
Lê Minh Khôi1,2,*
1Bộ môn Hồi sức-Cấp cứu-Chống độc, Khoa Y, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh,
Việt Nam
2Đơn vị Hình ảnh Tim mạch, BV Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đông máu và vm có chung một nguồn gc tiến hóa. Rối loạn đông máu rất thường gặp trong nhiễm khuẩn huyết và
sốc nhiim khuẩn huyết m dẫn đến rối loạn chức năng cơ quan và tăng tỉ lệ tử vong. Hai mức độ của rối loạn đông
u gặp trong nhiễm khuẩn huyết bệnh đông máu do nhiễm khuẩn huyết và đông máu nội mạch lan tỏa. Trong bài
này, chúng i trình bày tổng quan về nhng hiểu biết về nguồn gốc tiến hóa, sinh lý bệnh, tương tác giữa viêm đông
u, chẩn đoán và hướng điều trị ri loạn đông máubệnh nhân nhiễm khuẩn huyết.
T khóa: nhim khuẩn huyết; đôngu; viêm; bệnh đông máu do nhiễm khuẩn huyết; đông máu nội mạch lan tỏa.
Abstract
COAGULOPATHY IN SEPSIS
Le Minh Khoi
Coagulation and inflammation have evolved from a common origin. Coagulopathy is frequently seen in patients with
sepsis or septic shock, contributing to an increased rate of organ dysfunction and mortality. The two principal entities
of coagulation disorders in sepsis are sepsis-induced coagulopathy and disseminated intravascular coagulation. In this
review, we present the up-to-date understandings of evolutionary origin, pathophysiology, the interaction between
inflammation and coagulation systems in sepsis, diagnosis and therapeutic approaches in patients with sepsis/septic
shock.
Keywords: sepsis; coagulation; inflammation; sepsis-induced coagulopathy; disseminated intravascular coagulation.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3* 2024
8 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.02
1. ĐT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn huyết (NKH) được định nghĩa lành trạng
rối loạn chức năng quan đe dọa nh mạng thứ phát sau
đáp ứng mất điều phối của vật chủ đối với nhiễm trùng [1].
o khoảng năm 2735 TrCN., Thần ng đã từng luận v
c cây thuốc dùng để chữa sốt và các triệu chứng khác mà
ngày nay thể xem NKH. Hippocrates (460-370 TrCN.)
là người đầu tn sử dụng thuật ngữ sepsis đđặt n cho hội
chng bệnh y.
Nhiễm khuẩn huyết (NKH) được định nghĩa lành trạng
rối loạn chức năng quan đe dọa nh mạng thứ phát sau
đáp ứng mất điều phối của vật chủ đối với nhiễm trùng [1].
o khoảng năm 2735 TrCN., Thần ng đã từng luận v
c cây thuốc dùng để chữa sốt và các triệu chứng khác mà
ngày nay thể xem NKH. Hippocrates (460-370 TrCN.)
là người đầu tn sử dụng thuật ngữ sepsis đđặt n cho hội
chng bệnh này. Thuật ngữ sepsis trong tiếng Hy Lp cổ có
nga là sự thối rữa, mục nát [2]. NKH là nguyên nhân gây
tvong ng đầu tại các đơn vị hồi sức ch cực (HSTC)
không phải tim mạch. NKHc biểu hiện nặng như sốc
NKH, rối lon chc năng đa cơ quan vẫn thường gặp và
tl tvong cao ng đầu ở các đơn vị HSTC [3,4,5].
Vm đông máu một liên hệ mật thiết với nhau trong
quá trình tiến a [6]. Tn thực tế, rối loạn đông u liên
quan đến NKH hầu như luôn luôn hiện diện những bệnh
nhân NKH sc NKH [7,8]. Rối loạn đông máu liên quan
đến NKH có mc độ thay đổi rất khác nhau. Ở mức độ nh,
chúng ch biểu hiện bằng một sự hoạt hóa đôngu và ch
thể phát hin được bằng những xét nghiệm đông máu rất
nhy. mức độ nặng n, s ng tiểu cu bắt đầu giảm
thời gian đông máu toàn thể kéo dài. Mức độ nặng nề nhất là
đông máu ni mạch lan tỏa (disseminated intravascular
coagulation-DIC) sét đánh được biu hiện dưới dạng huyết
khối vi mạch máu lan tỏa đồng thời với chảy u nhiều
c vị trí khác nhau. Cho cả hai rối lon song song
nhưng bản thân DIC cũng có biểu hiện thay đổi từ thiên về
chy máu đến thiên vềng đông hơn [9].
2. NGUN GỐC TIẾN HÓA CỦA
VIÊM ĐÔNGU
Có những bng chứng sinh hóa cho thấy nội độc tố đã có
mặt trên địa cầu ít nhất là 2 tỉ m tớc và biểu hin ở loài
khuẩn lam (cyanobacteria). Ni ta đã tìm thấy những cấu
tc tương tự của thụ thể Toll interleukin-1 (IL-1) ở thực
vật có chức năng hoạt hóa c peptide kháng khuẩn ở tế o
thực vật [10]. Mối liên hệ tiếna mật thiết giữa đông máu
viêm th thấy hệ thống phòng vệ của sam biển
(Limulus polyphemus). Loài động vậtkhu vực sinh sống
phân brt rộng này thường sống vùng duyên hải củan
cầu bắc. Đây động vật giá trong nghiên cứu về tiền thân
của dòng thác đông máu chế kháng vi sinh vật của đáp
ứng min dịch bẩm sinh [6]. Loài sam có th đã không thay
đổi đáng kể từ n 250 triệu m nay điu đáng ngạc
nhiên những hóa thạch ttn ca chúng ch đây 1 tỉ năm
ng nh dáng tương tự. Sam có một h thống tun hoàn
mở ch một loại tế o máu duy nhất gọi chung huyết
o (hemocyte hoặc amebocyte) kng có c thành
phn biệta đảm nhận các chức năng chuyên biệt n tiểu
cầu (đông cầm u), bạch cu đa nhân trung nh (min dịch)
hồng cầu (vận chuyển ôxy). Thành phần phân tử vn
chuyển ôxy của huyết bào lõi đồng thay sắt như
ngưi nên u của sam màu xanh ca sulfate đồng. Một
tổn thương bề mặt chi có độ sâu lan đến mạch u có th
làm mất máu qua hệ tuần hoàn mở đồng thời đặt sinh vật y
o nguy b các tác nn gây hại từ môi trường biểnn
ngi xâm nhập. Sam đã tiến a một hệ thng đáp ứng
nhanh bắt đầu bằng hoạt hóa phóng hạt của tnh phần tế
o máu duy nhất của mình huyết bào. Huyết bào ngay
lập tức thực hiện cả chức năng của tiểu cầu ln tế bào thực
o thông qua th thể Toll nhận diện nội độc tcủa vi khuẩn.
Kết quả cuối ng của q trình y một t cầm u
ngăn chặn smất u đồng thời ngăn chn sự m nhập của
vi khun vào bên trong quá tnh thực o tại chỗ. Sam sẽ
tự rụng đi phần chi này để loại bỏ hoàn toàn vi sinh vật
khối viêm tại chỗ. Sau đó, một chi mới s mọc ra thay thế.
Cnh nội độc t của vi khuẩn kích thích các huyết o
phóng hạt, giải phóng một một chuỗi c protein đặc bit có
tác dụng nhanh chóng hình thành n cục máu đông. Phn
ứng này cực kỳ nhanh chóng, mạnh mẽ độ tin cy cao
n dịch chiết xuất từ huyết o sam (Limulus amebocyte
lysate) cho đến nay vẫn được xem chế phẩm đạt “tiêu
chuẩnng” để phát hin nội độc tố trong các dịch, dụng c
ng trong y khoa [11].
Các protein gây đông của sam cũng có một tác dụng khác
nữa trong chế phòng vệ chống lại sự m nhập của vi sinh
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.02 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 9vật. Dòng tc đông máu của sam chứa một protein điều hòa
gọi là tác nhân kháng nội độc tố của Limulus (Limulus anti-
LPS factor) có khả ng nhận din và trung hòa nội độc tố
của vi khuẩn Gram âm. c nhân này được xem một thành
tcăn bản của hệ thống phòng vệ miễn dịch sơ khai được
bảo tồn qua tiến hóa của hệ miễn dịch bẩm sinh ở các động
vật khôngơng sống [12,13].
Từ một ngun gc chung, các cấu phn ca đông máu và
viêm tiến hóa theo hướng phân k động vật xương sống
tnh hồng cu, tiểu cầu, bch cầu đa nn trung tính, đại
thựco, tế bào trình diện kháng nguyên có chứcng biệt
a. Tuy nthn, mối ơng c và hp tác cốt lõi giữa chúng
vẫn được duy trì và vẫn th thấy rõ ở các động vật
bậc cao người. Hầu hết tất cả c n hiệu viêm có khả
ng hoạt hóa đáp ứng miễn dịch đều những n hiệu ch
tch tình trạng ng đông của hệ đông máu. Ngược lại, các
tnh phần của hệ đông máu cũng shồi tác nhanh chóng
ch tch đápng miễn dịch bẩm sinh. Có rất nhiều phân t
của hđông máu lẫn các pn tử gây vm của hệ miễn dịch
bẩm sinh đều có cùng những thành phn cấu trúc tương tự
gợi ý rằng chúng có cùng một nguồn gốc, dụ giữa CD40
ligand các protein của lp yếu t hoại tử khối u (tumor
necrosis factor-TNF), giữa yếu tố tổ chc (tissue factor-TF)
các thụ thcủa cytokine. Đông u trực tiếp đóng p
o phản ứng viêm hệ thống, là đặc tng của NKH và sốc
NKH [6,13,14].
3. MIỄN DỊCH BM SINH ĐÁP
ỨNG VIÊM TRONG GIAI ĐON
SỚM CA NKH
Theo Thomas Lewis t “Chính đáp ứng của th con
ngưi đối với sự hiện diện của các vi sinh vật mới gây nên
bệnh. Kho khí để chống lại vi khuẩn của chúng quá
mạnh... mạnh đến nỗi chúng ta bị nhiều mối nguy hiểm từ
kho vũ khí y hơn là bản thân kẻ xâm lược” [15]. NKH
một rối loạn cực kỳ phức tạp liên quan đến sự hoạt hóa của
rất nhiều cơ chế chồng chéo lên ơng c với nhau bao
gồm c hệ thống y viêm, chống viêm, đông máu hệ
thống bổ thể [16].
nh 1. Min dịch trong nhiễm khuẩn huyết sc nhiễm khuẩn. DAMPs (Damage Associated Molecular Pattern): các kiểu nh
phân tử liên quan đến tổn tơng; NET (Neutrophil Extracellular Traps): by ngoạio có nguồn gốc bạch cầu đa nhân trung tính;
HMGB1 (High Mobility Group Box 1 protein): protein HMGB1
Tp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3* 2024
10 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.02
Hệ thống miễn dịch của cơ thể gồm miễn dịch bẩm sinh
miễn dịch tập nhiễm. Hệ miễn dch bẩm sinh phản ứng
một ch rất nhanh chóng nhờ c ththể nhận biết khn
mẫu (pattern recognition receptor-PRR) khả ng nhận
dinc cấu trúc được bảo tn cao trong quá tnh tiếna,
chính là c phân t của sinh vật y bệnh [17,18]. Một
dụ Toll-like receptor-4 (TLR-4) gắn với lipopolysacharide
(LPS) của vi khuẩn Gram âm TLR-2 gn với
peptidoglycan của vi khuẩn Gram ơng. c TLR các
thụ thể nhn biết khn mẫu điển hình n LPS
peptidoglycanc dụ điển hình về pn tử bảo tồn cao
ln quan đến nh gây bệnh của vi khun. Quá trình gắn o
TLR sẽ kích hoạt các tín hiệu trong tếo thông qua yếu tố
nhân NF-KB m tăng saoc cytokine viêm như TNF-
α, IL-1β cũng như c cytokine chống viêm, điển hình
IL-10. c cytokine viêm làm ng biểu hiện các phân tử
mnh tn bề mặt bạch cầu đa nhân trung tính và tế bào
nội . Mặc bạch cầu trung nh hoạt hóa có c dụng tiêu
dit vi khuẩn, chúng ng gây nên tổn thương tế bào nội
tchức lân cận m tăng nh thấm mao mạch gây thất
thoát dịch giàu protein o khoảng kẽ. Ngoài ra, tế bào nội
được hoạt hóa cũng chuyển từ trạng thái chống đông
sang trạng tháing đông, tăng sản sinh nitric oxide, một
cht giãn mạch cực kỳ mạnh, dẫn nên sốc nặng không đáp
ứng với thuốc vận mạch [19] (Hình 1).
4. RỐI LOẠN ĐÔNG U TRONG
NKH
4.1. Tn suất các ri lon đông máu trong NKH
Các thay đổi về đông cầm u có ý nghĩa lâm ng thể
xut hiện trong khoảng từ 50 đến70% bệnh nhân NKH và
đến 35% bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán DIC [8].
Tuyệt đại đa số bệnh nhân NKH sẽ giảm tiểu cầu (s
lượng tiu cầu ới 150×109/l). Mức độ gim tiểu cầu
tương quan chặt với mức độ nặng của NKH [20,21]. Các yếu
tcnh gây n giảm tiểu cầu trong NKH là giảm sản xuất,
tăng tiêu thụ, bị bắt gi trong lách. Tu thụ tiểu cầu do hoạt
a tiểu cầu q mức thứ phát saunh thành thrombin liên
tục trong NKH. Hoạt hóa, tiêu thụ phá hủy tiểu cầu xảy ra
ở bề mặt nội mô do sự tương tác lan tỏa giữa tế i nội mô
tiểu cầu trong NKH mặc mức độ có khác nhau theo
từng cơ quan.
Các xét nghiệm đông máu toàn thể (thời gian prothrombin
time hay thời gian thromboplastin n phn hoạt hóa (aPTT)
o dài có thể gặp ở 1530% bệnh nhân NKH và có tương
quan với tltử vong [21,22]. Các bất thường khác có thể
gặp gồm tăng nồng độ sản phẩm giáng hóa brin (tn 95%
bệnh nhân NKH) giảm nồng độ các chất chống đông sinh
lý như antithrombin protein C (90% bệnh nhân NKH) [8].
4.2 Cơ chế hoạt a rối lon đông máu trong
NKH
Một bất thường quan trọng trong NKH là sự thay đổi n
bằng chống đông-ng đông theo hướng nghiêng vtăng
đông. c con đưng chính đưa đến bnh bệnh lý đông máu
do NKH và DIC bao gồm sự hot a đông máu, tiểu cầu và
c tế bào viêm khác (ví dụ bạch cầu đa nhân trung nh
lymphocyte và tổn tơng tế bào nội mô [23,24]. Nội độc t
ch thích tế o nội ng cường biu hin yếu tố tổ chức,
một thành phần quan trọng của con đưng đông máu ngoại
sinh. Theo quan điểm c đin, TF được xem nhân tđóng
vai trò trung tâm trong việc khởi hoạt dòng thác đông u
[25]. Trong NKH, bạch cầu đa nhân đưc hoạt hóa phóng
tch ra bẫy ngoại o có nguồn gốc bạch cầu đa nhân trung
tính (Neutrophil Extracellular Traps-NETs) chứa DNA,
histones và các protein kc từ hạt của bạch cầu đa nn để
gii hạn spt tán của vi sinh vt. Tuy nhiên NETs có nh
tăng đông rất cao [26]. Tiểu cầu ng ng phản ứng nh
trong NKH [9]. Trong NKH/sốc NKH, hot hóa tiểu cầu có
thể dẫn đến thuyên tắc vi tuần hoàn lan tỏa dẫn đến rối loạn
chc năng đa quan [27]. Bản thân tiểu cầu cũng thụ th
nhn diện các kiểu hình phân tử liên quan đến tổn thương
(Damage Associated Molecular Pattern-DAMP) n TLR-4
thth này ng được kích hoạt bởi c yếu tnhư nội
độc tố của vi khun [28].
Rối lon chức năng nội rối loạn quá tnh chống
đông là đặc trưng sinh lý bệnh của bệnh đông máu do NKH.
Bề mặt nội mô mạch máu được lót bởic proteoglycan
glycosaminoglycan tác dụng chống đông nhờ gắn với
antithrombin. Các tế o nội cũng n bằng quá trình tiêu
sợi huyết thông qua sản xuất yếu tố hoạt hóa plasminogen
yếu tố ức chế yếu tố hoạt a plasminogen (Plasminogen
Activator Inhibitor 1- PAI-1). Trong NKH, cân bằng này bị
nghiêng về phía ức chế tiêu si huyết [29]. Ngược lại, sự ức
chế này rt hiếm gặp trong DIC các bệnh lý ác tính. Do đó,
rối lon chức năng đa quan thưng gặp trong DIC do
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.02 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 11NKH trong khi chảy u nhiều i là biu hin thường gặp
của DIC không do NKH. Như vậy, trong NKH ít tình
trạng hạ fibrinogen máu ng nồng độ c chỉ đim liên
quan đến fibrin không mối liên quan với mức độ nặng của
NKH. Ngược lại, giảm slượng tiểu cầu kéo dài thời gian
prothrombin lại ơng quan với tỉ lệ tvong bệnh nhân
NKH [30]. N vậy, nhiễu loạn h thống đông máu/tiêu sợi
huyết làm một đặc trưng khác của bệnh đông máu do NKH
[23]. Kết quả của q trình hoạt a đông máu y
fibrinogen hòa tan sẽ đưc chuyển thành fibrin, tạo nên các
cục máu đông trong vi tuần hoàn làm nặng nề thêm tổn
tơng tại tổ chức [6].
Các yếu tố chống đông như protein C, protein S,
antithrombin III, TFPI có tác dụng điều hòa đông u.
Thrombin-α gn với thrombomodulin để hoạt hóa protein C
bằng cách gắn o ththể của protein C trên ng tế bào nội
. Protein C hoạta ức chế c yếu tố Va VIIIa và ức
chế sinh tổng hợp PAI-1. Protein C hoạt hóa làm gim chết
tế bào lập trình, giảm bám dính bạch cầu giảm sản xuất
cytokine viêm [3]). NKH lại làm giảm nồng độ của protein
C, protein S, antithrombin III và TFPI. LPS và TNF-α gim
tổng hợp thrombomodulin ththể của protein C tn tế
o nội m suy yếu quá trình tổng hợp protein C làm
tăng tổng hợp PAI-1, như vy làm suy yếu quá trình tiêu sợi
huyết [6,8]. Hình 2 tóm lược mối ơng c giữa viêm
đôngu trong NKH.
Ca khóa để hiu NKH vic nhận thc được rằng các
đáp ứng tăng viêm ng đông thđược khuyếch đại bởi
thiếu máu cục bộ th phát (sốc) thiếu ôxy máu (tổn
tơng phổi) do giải phóng yếu tố t chức PAI-1 [31].
nh 2. Tương tác giữa viêm đông máu trong NKH (Biu hiện của yếu tố tổ chức (TF) trên tế bào đơn nhân và sau đó trong u
đưa đến quá trình sinh thrombin chuyển fibrinogen thành fibrin. Đồng thời với đó, ơng tác gia tiểu cầu thành mạch làm hoạt
a tiểu cầu góp phn vào sự thình tnh cc máu đông (vi) mạch. P-selectin có nguồn gốc từ tiểu cầu lại làm ng biểu hiện TF. S
gắn của TF, thrombin và các protease đông máu hoạt hóa kc vào c th th đặc hiu ca cng (PAR); gắn giữa fibrin vào TLR-
4 trên tế bào viêm thúc đy phản ứng viêm do phóng thích các cytokine và chemokine viêm. Những sản phm này lại đẩy mạnh
ng thác đông máu tiêu sợi huyết [8])
4.2. Chẩn đoán rối loạn đông máu trong NKH
Các nghiên cứu gần đây cho thấy liệu pháp chống đông
thể cải thin dự hậu của bệnh nhân NKH rối loạn đông
u hay DIC. Các phân tích dưới nhóm điu trị kháng đông
trong c nghiên cứu RCT lớn ng nhận thy khuynh hướng
gim thiểu nguy tvong nhóm rối lon đông máu
hoc DIC. N vậy, việc nhn diện những bệnh nn NKH
rối lon đông u đóng vai t then chốt trong điều trị
chng đông hướng đích. Tầm st DIC o ngày bệnh nn
nhp HSTC cũng đi m với tỉ lệ tử vong thấp n và mối
ln quan sẽ càng mạnhn nếu việc tm sty được lặp