MỤC LỤC

Trang

LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………... 3

BÁO CÁO………………………………………………………………………. 4

A. SƠ LƢỢC LÝ LỊCH TÁC GIẢ…………………………………………... 4

B. SƠ LƢỢC ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐƠN VỊ…………………………... 4

C. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN………………….... 6

I. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến………………………… 6

II. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến…………………………………….. 7

III. Nội dung sáng kiến…………………………………………………….. 7

1. Tiến trình thực hiện………………………………………………... 7

1.1. Xây dựng ý tưởng…………………………………………… 7

1.2. Lập kế hoạch trải nghiệm, sáng tạo…………………………. 11

1.3. Trang bị một số kĩ năng và kiến thức cần thiết trước khi trải

nghiệm ………………………………………………………....... 12

1.4. Học sinh tiến hành thực hiện công việc……………………... 12

1.5. Đánh giá kết quả thực hiện………………………………….. 21

2. Thời gian và biện pháp tổ chức thực hiện sáng kiến………………. 21

3. Mức độ khả thi…………………………………………………….. 29

D. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƢỢC………………………………………………….. 30

I. Thực nghiệm khảo sát chất lượng học sinh khi đã qua trải nghiệm……... 30

1. Mục đích thực nghiệm……………………………………………... 30

2. Đối tượng thực nghiệm…………………………………………….. 30

3. Nhiệm vụ thực nghiệm…………………………………………….. 30

1

4. Nội dung thực nghiệm……………………………………………... 31

4.1. Đối với 46 học sinh có tham gia trải nghiệm ………………. 31

4.2 Đối với học sinh không tham gia trải nghiệm………………... 33

II. Kết quả thực nghiệm……………………………………………………. 35

III. Xử lý kết quả…………………………………………………………… 36

E. MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG…………………………………………………. 38

F. KẾT LUẬN………………………………………………………………… 38

PHỤ LỤC……………………………………………………………………….. 39

Phụ lục 1……………………………………………………………………. 39

Phụ lục 2……………………………………………………………………. 41

Phụ lục 3……………………………………………………………………. 43

Phụ lục 4……………………………………………………………………. 44

Phụ lục 5……………………………………………………………………. 45

Phụ lục 6……………………………………………………………………. 46

Phụ lục7…………………………………………………………………….. 47

Phụ lục 8……………………………………………………………………. 48

Phụ lục 9……………………………………………………………………. 48

TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………... 49

2

NGƢỜI VIẾT BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CAM KẾT……... 50

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu có ý

tưởng, sáng kiến cho tới khi thực hiện sáng kiến

và đúc kết kinh nghiệm, tôi đã nhận được rất

nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám Hiệu

trường, quý đồng nghiệp và sự tin tưởng của các

em học sinh. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin

gửi đến toàn thể Ban giám Hiệu, quý đồng

nghiệp, giáo viên tổ Bộ môn Hóa, giáo viên chủ

nhiệm và các em học sinh lời cảm ơn chân thành!

Bài viết không tránh khỏi những thiếu sót là điều

chắc chắn, tôi rất mong nhận được những ý kiến

đóng góp quý báu của quý thầy cô để công tác

giảng dạy của tôi ngày càng đạt hiệu quả cao

hơn.

Người thực hiện sáng kiến

3

Phạm Thị Thùy Trang

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG THPT VÕ THÀNH TRINH.

An Giang, ngày 26, tháng 01, năm 2019

BÁO CÁO

Kết quả thực hiện sáng kiến, cải tiến, giải pháp kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng

dụng tiến bộ kỹ thuật hoặc nghiên cứu khoa học sƣ phạm ứng dụng

A. SƠ LƢỢC LÝ LỊCH TÁC GIẢ

- Họ và tên: Phạm Thị Thùy Trang . Nam, nữ: Nữ.

- Ngày tháng năm sinh: 08 – 03 – 1982.

- Nơi thường trú: Ấp Tây Sơn – TT Núi Sập – Thoại Sơn – An Giang.

- Đơn vị công tác: THPT Võ Thành Trinh

- Chức vụ hiện nay: Giáo viên.

- Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Hóa

- Lĩnh vực công tác: Giảng dạy.

B. SƠ LƢỢC ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐƠN VỊ

Hiện nay, nền giáo dục Việt Nam đang thực hiện bước chuyển từ chương

trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của học sinh nhằm đào tạo

nguồn nhân lực cho xã hội. Ban lãnh đạo và tập thể giáo viên của trường trung học

phổ thông Võ Thành Trinh (thuộc xã Hòa Bình, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang) luôn

nổ lực thay đổi và sáng tạo trong quá trình giảng dạy. Để thực hiện thành công việc

chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học,

cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Đồng

thời, phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm

tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề. Đặc biệt đánh giá năng

lực vận dụng kiến thức các môn học vào cuộc sống. Coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết

quả học tập với kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập để có thể tác động kịp thời

4

nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục. Một trong những

đổi mới của nhà trường là tổ chức hoạt động trải nghiệm thực tế cho học sinh. Hoạt

động này nhằm mục đích:

- Hướng đến những phẩm chất và năng lực chung cho học sinh theo chương trình

giáo dục mới, ngoài ra còn thúc đẩy việc hình thành các năng lực đặc thù như: năng

lực khám phá và sáng tạo cho học sinh.

- Giúp học sinh nuôi dưỡng và phát triển đời sống tình cảm, những ý tưởng mới;

tạo ý chí và động lực cho các hoạt động của mình.

- Hướng đến việc hình thành nhân cách tốt đẹp và tích cực hóa bản thân của học

sinh, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.

- Góp phần đổi mới hình thức, phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh

giá kết quả chất lượng giáo dục; thúc đẩy sự tham gia của gia đình, cộng đồng vào

công tác giáo dục.

Đối với các phòng bộ môn cũng cần tổ chức hướng dẫn học sinh tham gia các

hoạt động trải nghiệm để hình thành các năng lực đặc thù cho học sinh.

Môn Hoá học là một môn khoa học có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực nghiệm.

Vì vậy các điều kiện về cơ sở vật chất của chương trình hóa học mới cũng giống như

chương trình hiện hành hiện nay. Các trường cần phải có các thiết bị dạy học tối thiểu

đầy đủ, tạo điều kiện cho học sinh thực hiện các thí nghiệm và hoạt động trải nghiệm,

tìm tòi, khám phá khi học môn Hóa học.

Thông qua hoạt động trải nghiệm của bản thân về hóa học, mỗi học sinh vừa là

người tham gia, vừa là người kiến thiết và tổ chức các hoạt động cho chính mình nên

học sinh không những biết cách tích cực hóa bản thân, khám phá bản thân, điều chỉnh

bản thân mà còn biết cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc sống và biết làm việc có kế

hoạch, có trách nhiệm, tỉ mỉ, cẩn thận. Đặc biệt, ở giai đoạn này, mỗi học sinh cũng

bắt đầu xác định được năng lực, sở trường, và chuẩn bị một số năng lực cơ bản cho

người lao động tương lai và người công dân có trách nhiệm. Đồng thời thông qua hoạt

động trải nghiệm hóa học, học sinh hứng thú học tập môn Hóa hơn, giúp học sinh dễ

dàng định hướng nghề nghiệp hơn.

Trong điều kiện thực tế hiện nay, phòng Bộ môn Hóa của trường trung học phổ

5

thông Võ Thành Trinh có không gian vừa đủ cho 1 lớp học và có thể chuẩn bị một số

thiết bị dạy học về dụng cụ, hoá chất, các đồ dùng trực quan cho bài thí nghiệm biễu

diễn và thí nghiệm thực hành. Tuy nhiên vẫn cần phải sử dụng video thí nghiệm, thí

nghiệm mô phỏng, thí nghiệm ảo... với sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật như máy

tính, máy chiếu, Internet, một số phần mềm hóa học cơ bản để thay thế cho các thí

nghiệm với hóa chất gây nguy hiểm, độc hại nhằm đảm bảo an toàn, sức khỏe cho giáo

viên và học sinh.

Trong bối cảnh vừa nêu ở trên, thì đề tài “Hướng dẫn học sinh trải nghiệm thực

tế tại phòng Bộ môn Hóa thông qua hoạt động làm đồ dùng trang trí từ vật liệu

phèn chua” là một giải pháp có tính khả thi cao, được triển khai xây dựng với mong

muốn góp một phần nhỏ bé để nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học, nhằm phát

triển một số phẩm chất và năng lực cho học sinh của trường trung học phổ thông Võ

Thành Trinh.

- Tên đề tài: “Hướng dẫn học sinh trải nghiệm thực tế tại phòng Bộ môn Hóa

thông qua hoạt động làm đồ dùng trang trí từ vật liệu phèn chua”.

- Lĩnh vực: Hóa học.

C. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN

I. Thực trạng ban đầu trƣớc khi áp dụng sáng kiến

Nuôi tinh thể là một trào lưu rất được giới trẻ Việt Nam quan tâm. Nuôi tinh thể

phèn chua đảm bảo được yếu tố an toàn, dễ làm, ít tốn kém. Hoạt động này còn bổ ích

vì kích thích tình yêu môn Hóa học và mọi đối tượng học sinh trung học đều có thể

tham gia.

Tình hình học tập môn Hóa học của học sinh trường trung học phổ thông Võ

Thành Trinh năm học 2018-2019 như sau:

-Đa số các em học sinh ngoan, có ý thức cao trong học tập và có mục tiêu học tập

đúng đắn. Các em luôn muốn được vận dụng kiến thức vào trải nghiệm thực tế nhằm

để hình thành kĩ năng nghiên cứu, kích thích tư duy sáng tạo, tăng cường tính chủ

động học tập, tự giác thu thập kiến thức Hóa học cần thiết cho bản thân.

-Đối với học sinh lớp 10, nhìn chung điểm tuyển sinh đầu vào thấp (khoảng 10

6

điểm). Do đó đa số các em bị quên phần lớn kiến thức cũ, cảm thấy bị áp lực khi học

môn Hóa. Một bộ phận nhỏ học sinh còn lười học, chưa có động cơ thái độ học tập tốt,

nên dẫn đến học yếu hoặc chán học Hóa.

II. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến

Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo,

hoạt động trải nghiệm là một bộ phận bắt buộc trong kế hoạch giáo dục. Hoạt động trải

nghiệm giúp cho nội dung giáo dục không bị hạn chế trong sách vở, mà gắn liền với

thực tiễn đời sống xã hội; gắn lí thuyết với thực hành.

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo nuôi hoa phèn từ tinh thể phèn chua không

những thỏa mãn đam mê nghiên cứu khoa học của nhiều đối tượng học sinh mà còn để

lại nhiều kỉ niệm đẹp, rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, tinh thần trách nhiệm, đồng

thời thắp lên ước mơ cho các em về cuộc sống. Từ những khối phèn chua rất bình

thường không có tính thẩm mĩ, với sự sáng tạo nghiên cứu và quyết tâm của học sinh,

các em đã tạo ra những sản phẩm lung linh dùng để trang trí, góp phần làm cho cuộc

sống trở nên tươi đẹp.

Trước thực trạng học tập của học sinh, để đáp ứng yêu cầu định hướng tiếp cận

năng lực của chương trình giáo dục mới bao gồm nhóm năng lực chung, năng lực

chuyên biệt, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thể chất; trong phương

pháp giáo dục môn Hóa cần thiết phải tăng cường hoạt động trải nghiệm sáng tạo hóa

học cho học sinh. Một trong những hoạt động trải nghiệm hóa học thú vị, thu hút sự

đam mê, tạo niềm vui trong học tập cho học sinh là nuôi tinh thể phèn chua. Nuôi tinh

thể phèn chua dễ làm, không độc hại, ít tốn kém. Mặt khác, việc tạo ra các sản phẩm

trang trí đa dạng mới lạ và đẹp tử các tinh thể phèn chua luôn kích thích sự đam mê

sáng tạo của học sinh. Từ đó học sinh cảm thấy tự tin, thích môn Hóa, chủ động, hứng

thú chinh phục kiến thức hóa.

III. Nội dung sáng kiến (Tiến trình thực hiện, thời gian thực hiện, biện pháp tổ

chức…)

1. Tiến trình thực hiện: bao gồm 5 giai đoạn

1.1. Xây dựng ý tƣởng

Giáo viên phổ biến, tuyên truyền với học sinh về các cuộc thi nuôi tinh thể

7

trên mạng internet. Lập danh sách học sinh muốn tham gia trải nghiệm.

Học sinh tham khảo cách nuôi tinh thể phèn chua và sáng tạo ra sự khác

biệt với cái đã công bố; viết nhật kí trải nghiệm.

 Giới thiệu phèn chua

Kali alum hay phèn chua là muối sunfat kép của kali và nhôm. Tên Việt Nam

phổ biến là "phèn chua".

Phèn chua thu được từ khoáng chất tự nhiên Alunit (Alunite) hay Phèn đá.

Phèn chua được sử dụng rộng rãi để xử lý nước, thuộc da, vải chống cháy, bột

nở, tẩy trắng, trị bệnh ngoài da,…

 Mô tả phèn chua

Phèn chua thường tồn tại ở dạng tinh thể màu trắng hoặc dạng bột trắng, khi

hòa tan trong nước tạo thành dung dịch không màu.

Phèn chua là loại muối có tinh thể to nhỏ không đều, không màu hoặc trắng,

cũng có thể trong hay hơi đục.

Đơn tinh thể phèn chua có hình bát diện đều, cứng, trong suốt và phản chiếu

ánh sáng giống như thủy tinh.

Đa tinh thể phèn chua gồm nhiều đơn tinh thể phèn chua phát triển dính vào

nhau có hình dạng góc cạnh không đều, dễ vỡ và đục hơn hạt đơn tinh thể, phản chiếu

ánh sáng lấp lánh.

8

Hình 1. Tinh thể phèn chua.

2–.

 Thành phần hóa học của phèn chua Phèn chua là hợp chất ion, với hai cation khác nhau là K+ và Al3+, còn anion là

các gốc SO4

Công thức phân tử: K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O.

Khả năng hòa tan của phèn chua trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ.

 Một số tính chất của Phèn chua

Phèn chua là hợp chất không độc, có vị chát và chua, làm se lưỡi.

Ít tan trong nước lạnh nhưng lại tan rất nhiều trong nước nóng nên phèn rất dễ tinh

chế bằng cách cho kết tinh lại trong nước. Khi tan vào nước, nó thu nhiệt.

Nhiệt độ nóng chảy: 92- 93oC. Nhiệt độ sôi: 200oC. Phèn chua có một đặc điểm là khi đốt nóng tới 92oC thì chảy trong nước kết

tinh, để nguội sẽ đông đặc thành một khối vô định hình và trong suốt. Đốt nóng tới 100oC thì mất 5 phân tử nước kết tinh, tới 120oC mất thêm 4 phân tử nước kết tinh nữa, rồi tới 200oC thì chuyển thành muối hoàn toàn khan, phồng lên như một cái nấm

trắng và xốp. Đó là phèn phi.

Điểm bốc cháy: không dễ bốc cháy.

Tính ổn định: ổn định ở điều kiện bình thường, không bị chảy rửa, không tan

trong cồn tuyệt đối (C2H5OH tinh khiết). Khi hòa tan vào nước, một phần cho phản

ứng thủy phân tạo kết tủa keo Al(OH)3. Chính kết tủa này giúp cho phèn chua có nhiều

ứng dụng trong thực tế.

9

Hình 2. Phèn chua bán trên thị trường.

Bảng 1. Danh sách học sinh tham gia trải nghiệm sáng tạo làm đồ dùng trang trí

từ vật liệu phèn chua.

Thứ tự Họ và tên Lớp Thứ tự Họ và tên Lớp

Nguyễn Thị Huỳnh Như 10C9 Nguyễn Hồng Huy 10C4 24 1

Lâm Thị Hồng Tươi 10C9 Lê Thị Bảo Thu 10C4 25 2

Trần Thị Duy 10C9 Lê Văn Tiến 10C4 26 3

Nguyễn Hiếu Lễ 10C9 Huỳnh Phú Quý 10C4 27 4

Trương Vĩnh Kỳ 10C9 Nguyễn Thị Kim Anh 10C4 28 5

La Tuyết Minh 10C2 Lê Công Tạo 10C4 29 6

Huỳnh Thị Yến Như 10C9 Phan Thị Ngọc Son 10C4 30 7

Nguyễn Thị Tú Huyên 10C9 Phạm Thị Kim Yến 10C4 31 8

Trần Thanh Tuyền 10C9 Dư Thị Kim Quyên 10C1 32 9

Nguyễn Như Ý 10C9 Nguyễn Thị Vân Anh 10C1 33 10

Huỳnh Thị Mai Phương 10C9 Đoàn Thanh Trúc Như 10C1 34 11

Phạm Thị Cúc Hương 10C8 Nguyễn Ngọc Trâm 10C1 35 12

Nguyễn Hồ Như Quỳnh 10C8 Ngô Ngọc Trầm 10C1 36 13

Dương Thị Thùy Dương 10C8 Phan Thị Kim Anh 10C1 37 14

Phạm Thị Ngọc Hân 10C8 Cao Kim Cương 10C1 38 15

Nguyễn Thị Diễm My 10C4 Phan Văn Huy 10C1 39 16

Phạm Thị Bích Liên 10C4 Trần Thị Huyền 10C2 40 17

Huỳnh Thị Diệu Hiền 10C4 Đỗ Thị Huỳnh Như 10C2 41 18

Nguyễn Thị Việt Trinh 10C4 Phan Thị Mỹ Vân 10C2 42 19

Trần Thị Mộng Nghi 10C4 Hồ Thị Kim Xoàn 10C2 43 20

Võ Thị Thanh Ngân 10C4 Trần Việt Tiến 10C2 44 21

Võ Thị Mọng Nhi 10C4 Trần Hữu Nhân 10C2 45 22

10

Nguyễn Thị Bích Trâm 10C4 Đỗ Thị Hoàng Mai 10C2 46 23

1.2. Lập kế hoạch trải nghiệm, sáng tạo

Giáo viên đóng vai trò cố vấn, kiểm tra sổ nhật ký của học sinh, đôn đốc và

khích lệ học sinh.

Học sinh phải định hình những công việc như sau:

 Cần làm gì?

 Bầu tổ trưởng: chọn trong số 45 học sinh có tên trong danh sách tham

gia trải nghiệm; có vai trò quản lý tổ, báo cáo và tham mưu kịp thời với giáo viên

hướng dẫn.

 Tập hợp các ý tưởng sáng tạo, chọn lọc các ý tưởng khả thi. Có 3 ý

tưởng: hoa mai, hoa lan và hoa sen.

 Học sinh sẽ chia thành 3 nhóm tương ứng với 3 ý tưởng ở trên. (Lưu ý

ưu tiên học sinh cùng lớp chung 1 nhóm để tiện xếp lịch).

 Mỗi nhóm lại bầu ra 1 người làm nhóm trưởng; có vai trò quản lý nhóm

và liên hệ báo cáo tình hình với tổ trưởng.

Tổ chức ở đâu vào thời gian nào?

 Học sinh trải nghiệm tại phòng Bộ môn Hóa.

 Thời gian vào các buổi chiều từ 21-26/01/2019

Những ai thực hiện ?

 Giáo viên hướng dẫn luôn giám sát hoạt động của học sinh khi trải

nghiệm.

 Học sinh các nhóm.

Cần những gì về cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng… để thực hiện ?

 Thiết bị bao gồm: 2 thùng nhựa vuông 30 lít, 1 dây điện trở nấu nước

(hàng chất lượng chính hãng), 1 nhiệt kế, 1 đũa khuấy bằng gỗ, 1 khăn lọc, 10 chậu

thủy tinh, 2 kiềm, 10 kéo, 1 búa, 45 chậu sành, 10 mâm nhựa, 1 miếng xốp.

 Nguyên liệu bao gồm: 10 kg phèn chua, 0,5 kg dây nhôm có vỏ bọc

màu vàng, xanh, đỏ (loại nhỏ), 1 kg dây nhôm loại vừa, 1 chai nước sơn màu hồng, 10

chai sơn bóng, 1 miếng xốp bitis màu xanh lá, 5 kg xi măng trắng.

Lúc này, vai trò của nhóm trưởng, tổ trưởng và cả tập thể được phát huy. Các

em vừa là người thu thập và xử lý thông tin, phân tích tình hình và tổ chức nhóm để

11

bàn bạc đi đến thống nhất nội dung công việc cần làm.

Ở giai đoạn này, học sinh tự ghi chép. Tùy theo các em có thể viết trong vở theo

trình tự về nội dung, hình thức, công tác chuẩn bị, thời gian, địa điểm, đối tượng tham

gia,… hoặc các em xây dựng bằng sơ đồ, bảng biểu… Như vậy, ngay từ hoạt động

này, các em được bộc lộ nhiều khả năng: ngôn ngữ, giao tiếp, phân tích, phán đoán,

lắng nghe, cách trình bày, tổng hợp, tính toán… Đó là cái đích mà giáo viên đang rất

cần ở các em. Vì thế phát huy vài trò của học sinh từ bước 2 là quan trọng để các em

làm tốt các giai đoạn tiếp theo.

1.3. Trang bị một số kĩ năng và kiến thức cần thiết trƣớc khi trải nghiệm

Ngoài việc tìm hiểu, học hỏi thông qua mạng internet, học sinh cần được

giáo viên hướng dẫn kĩ lưỡng kiến thức về thiết bị điện, kiến thức về nhiệt độ tan và

kết tinh của phèn; trang bị một số kĩ năng như sau:

 Kĩ năng làm việc nhóm.

 Kĩ năng sử dụng thiết bị điện.

 Kĩ năng đun nấu phèn chua trong nước.

 Kĩ năng quản lý thời gian.

 Kĩ năng quan sát, phán đoán.

 Kĩ năng uốn dây nhôm tạo hình lá và hoa các loại hoa mai, hoa lan, hoa

sen.

Trong quá trình học sinh thực hiện giai đoạn này, giáo viên cần theo dõi, giúp

đỡ học sinh việc chuẩn bị thực sự phải an toàn về mọi mặt: sức khỏe, tác phong, lời

nói, ăn mặc, đồ dùng, dụng cụ,... phục vụ cho hoạt động. Đặc biệt giáo viên có thể tập

huấn, hướng dẫn cho các em các kĩ năng nền cần thiết: cách ghi chép, phỏng vấn hoặc

dự đoán tình huống nảy sinh khi thực hiện, cách giải quyết…

1.4. Học sinh tiến hành thực hiện công việc

Trong quá trình các em thực hiện, giáo viên cần giúp đỡ và theo dõi. Giáo

viên cần quan tâm đến những tình huống nảy sinh và sự sáng tạo trong cách giải quyết

của các em. Điều này giúp giáo viên có thể đánh giá đúng những phẩm chất năng lực

của các em.

Tổ trưởng phân công công việc cho từng nhóm tương ứng với ý tưởng nhóm

12

đã chọn ban đầu.

Tạo khuôn và bể nuôi tinh thể phèn chua

Làm sạch phèn chua

Tạo dung dịch phèn chua quá bão hòa

Nuôi tinh thể phèn chua

Tạo hình và trang trí vật liệu phèn chua

Hình 3. Sơ đồ quy trình thực hiện các bước nuôi tinh thể phèn chua.

Bƣớc 1: Tạo khuôn và bể nuôi phèn

Tạo khuôn nuôi phèn chua:

 Uốn dây nhôm thành hình hoa mai, hoa lan, hoa sen và lá của

chúng. Riêng lá sen thì dùng miếng xốp bitis cắt thành hình.

 Dùng sơn, sơn lên cánh và lá hoa cho đẹp màu.

13

Hình 4. Khuôn hoa mai và hoa lan.

Hình 5. Khuôn lá sen và hoa sen

Tạo bể nuôi phèn chua: dùng chậu thủy tinh.

Hình 6. Bể chứa dung dịch nuôi phèn chua. 14

Bƣớc 2: Làm sạch phèn chua

 10 kg phèn chua mua ở chợ về được tán nhỏ bằng búa rồi cho vào

thùng nhựa chứa 5 lít nước sạch, đảo đều. Sau đó vớt hết phèn chua chưa tan ra mâm

nhựa. Lấy khăn lược phần nước phèn chua để bỏ bụi bẩn. Sau đó để yên 2 giờ, gạn lấy

phần nước trong, loại bỏ phần cặn bẩn dưới đáy thùng. Lặp lại tương tự một lần nữa

cho phèn chua thật sạch.

 Qua 2 lần rửa, lọc ta được khoảng 9 kg phèn và khoảng 10 lít nước

phèn chua ở nhiệt độ thường.

Hình 7. Phèn chua đã được làm sạch.

Bƣớc 3: Tạo dung dịch phèn quá bão hòa

 Cho thêm 15 lít nước vào phần phèn chua và nước lọc (bước 2), sau đó

đun nóng và khuấy đều nước phèn chua trên bếp sao cho phèn tan hết (70°C).

 Sau đó ngưng đun, để nguội đến 36°C rồi lọc lấy phần nước phèn chua

15

cho vào bể nuôi đã chuẩn bị sẵn.

Hình 8. Học sinh nghiên cứu tạo dung dịch phèn chua quá bão hòa.

16

Hình 9. Dung dịch phèn chua quá bão hòa.

Bƣớc 4: Nuôi tinh thể phèn chua

 Dùng miếng xốp cố định cho khuôn nuôi không chạm vào đáy châu

thủy tinh.

 Cho khuôn nuôi vào bể nuôi phèn chua (đã thực hiện ở bước 1), giữ

ổn định trong 2-3 giờ ở nhiệt độ phòng.

 Lấy khuôn nuôi phèn chua ra và đợi phèn chua khô sau một giờ ta

đã có được các tinh thể phèn chua rất đẹp mắt .

Hình 10. Chuẩn bị nuôi tinh thể phèn chua

Hình 11. Nuôi tinh thể phèn chua 17

18

Hình 12. Tinh thể phèn chua bám vào khuôn

 Bƣớc 5: Trang trí vật liệu phèn chua

Dùng sợi dây nhôm loại vừa gấp làm 4 rồi quấn chặt vào nhau để tại

thân. Sau khi hoàn thành bước nuôi phèn chua, ta tiến hành quấn hoa và lá vàothân

trang trí để tạo sản phẩm. (Sự đa dạng và phong phú của sản phẩm là do cách chúng ta

tạo hình khuôn nuôi phèn chua).

Hình 13. Học sinh đang uốn hoa phèn

19

Hình 14. Hoa sen từ vật liệu phèn chua

20

Hình 15. Đồ dùng trang trí từ vật liệu phèn chua

1.5. Đánh giá kết quả thực hiện

Việc các em được tham gia đầy đủ vào từng giai đoạn sẽ giúp hình thành và

rèn luyện các phẩm chất năng lực cần thiết: năng lực tổ chức, năng lực giao tiếp, tự

giải quyết vấn đề… Do đó giáo viên không nên coi nhẹ một giai đoạn nào. Đây là giai

đoạn cuối cùng của hoạt động, Học sinh tự đánh giá lại quá trình hoạt động. Hội đồng

tự quản duy trì trực tiếp hoặc học sinh tự viết ra giấy, sau đó Hội đồng tự quản tổng

hợp lại các ý kiến.

Nội dung đánh giá phải được tổng hợp lại từ việc xây dựng ý tưởng đến tất cả

các giai đoạn tổ chức thực hiện; kết quả công việc và ý nghĩa của nó; những bài học

kinh nghiệm về mọi mặt; những sáng kiến mới nào có thể áp dụng trên lớp học hoặc

hoạt động ngoài lớp học tiếp theo,…Thông qua đây, giúp học sinh sẽ có khả năng tư

duy sâu hơn; việc giao tiếp được mạnh dạn, tự tin; ý thức trách nhiệm của các em được

bộc lộ.

 Tuyên dƣơng cá nhân có thành tích tốt:

 Do tập thể bầu chọn các cá nhân có nhiều sáng tạo, có biểu hiện tốt

trong mọi mặt của hoạt động.

 Có thể mời 1 vài giáo viên bộ môn hóa cùng với giáo viên hướng dẫn

chấm chọn ra các sản phẩm xuất sắc nhất. Mời cô Võ Thái Tường Vi, tổ trưởng Bộ

môn Hóa và cô Nguyễn Thị Hoàng Oanh, giáo viên Bộ môn Hóa làm giám khảo).

 Phần thưởng là vở học sinh do nhà trường tài trợ.

 Những mặt đạt được:

Hoạt động trải nghiệm thực tế thực tế tại phòng Bộ môn Hóa thông qua

hoạt động làm đồ dùng trang trí từ vật liệu phèn chua rất hay và bổ ích vì qua đó học

sinh được:

 Nâng cao hiểu biết về muối sunfat, gọi tên phèn chua theo thuật ngữ và

danh pháp hóa học, biết được công thức phân tử, công thức cấu tạo và hình dạng tinh

thể phèn chua, cảm thấy thích học hóa hơn, môn Hóa rất thú vị và bổ ích.

21

 Tình cảm bạn bè tương thân tương ái.

 Tạo môi trường cạnh tranh tích cực, lành mạnh, tinh thần quyết tâm

không bỏ cuộc.

 Phát huy được trí sáng tạo, óc thẩm mĩ...

 Không còn tự ti mặc cảm, tự tin khẳng định bản thân.

 Biết cách tổ chức công việc, phân bố thời gian hợp lý, tuân thủ quy tắc

an toàn khi trải nghiệm tại phòng bộ môn hóa.

 Rèn được rất nhiều kĩ năng về: giao tiếp; quan sát; sử dụng một số vật

dụng như kìm, kéo; sử dụng thiết bị điện; …

 Rèn luyện sự khéo léo của tay, tính cẩn thận, tỉ mỉ…

 Những mặt chưa làm được:

Thời gian trải nghiệm không nhiều (do học chính khóa và trái buổi) nên

không có sản phẩm để bán.

Có một số học sinh chưa ý thức cao khi tham gia trải nghiệm.

 Kiến nghị:

 Tổ chức hoạt động trải nghiệm nuôi tinh thể phèn chua ở các năm tiếp

theo.

 Tổ chức nhiều hoạt động thực tế khác tại phòng Bộ môn Hóa và trong

tiết học trên lớp của bộ môn Hóa học.

Bảng 2. Danh sách đề nghị khen thƣởng.

Thứ tự Họ tên Lớp Nội dung khen thƣởng

1 Trần Việt Tiến 10C2 Có tinh thần tập thể, có ý thức

trách nhiệm, sáng tạo 2 Trần Hữu Nhân 10C2

3 Hồ Thị Kim Xoàn 10C2 Giải nhất: sản phẩm đẹp

4 Nguyễn Thị Huỳnh Như 10C9 Giải nhì: sản phẩm đẹp

22

5 Phạm Thị Kim Yến 10C4 Giải ba: sản phẩm đẹp

2.Thời gian và biện pháp tổ chức thực hiện sáng kiến

Thời gian từ 14-26/01/2019 bao gồm các công việc như sau:

 Từ 14-20/01/2019:

 Nghiên cứu lại công việc nuôi tinh thể đã làm trong năm trước.

Đồng thời tìm hiểu qua mang internet xem các thành tựu nổi bật về nuôi tinh thể trong

nước và trên thế giới.

 Nghiên cứu điều kiện cơ sở vật chất của phòng Bộ môn Hóa. Tham

mưu với tổ chuyên môn và Ban Giám hiệu về hoạt động trải nghiệm.

 Tuyên truyền cho học sinh về nội dung của hoạt động trải nghiệm

này (chủ yếu là học sinh tại các lớp 10 mà tôi đang phụ trách giảng dạy).

 Từ 21-26/01/2019:

 Lập danh sách học sinh đăng kí tham gia trải nghiệm (phải có sự

đồng ý của phụ huynh).

 Lập kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm, nộp kế hoạch lên tổ bộ

môn và ban giám hiệu ký duyệt.

Tiến hành hướng dẫn học sinh tham gia trải nghiệm tại phòng Bộ

môn Hóa.

 Tổ chức tổng kết đánh giá hoạt động và trưng bày sản phẩm vào

23

ngày Hội Xuân 2019 của trường.

 Một số hình ảnh lƣu niệm của học sinh với sản phẩm trải nghiệm

sáng tạo tại phòng Bộ môn Hóa (từ Hình 16 – Hình 26) đã đƣợc trƣng bày trong

ngày Hội Xuân 2019 – trƣờng THPT Võ Thành Trinh.

24

Hình 16. Sản phẩm trải nghiệm

Hình 17. Gian trưng bày sản phẩm trải nghiệm

25

Hình 18. Nhóm học sinh trong Đội Kết nối Sáng tạo

Hình 19. Nhóm học sinh lớp 10C9

26

Hình 20. Em Duy, lớp 10C9 Hình 21. Em Kim Anh lớp 10C8

Hình 22. Nhóm học sinh lớp 10C4

27

Hình 23. Nhóm học sinh trải nghiệm

Hình 24. Em Xoàn lớp 10C2, đạt giải sản phẩm trải nghiệm đẹp nhất

28

Hình 25. Nhóm học sinh lớp 10C2

Hình 26. Ban giám khảo chấm sản phẩm trải nghiệm

3. Mức độ khả thi:

Đề tài tương đối dễ làm, mọi đối tượng học sinh đều có thể tham gia trải

nghiệm; không đòi hỏi dụng cụ, thiết bị phức tạp; hóa chất không độc hại, giá thành

tương đối rẻ, có thể mua với số lượng lớn; có thể triển khai bất cứ lúc nào trong năm

học. Có thể lặp lại hoạt động trải nghiệm này sau mỗi năm học.

Sản phẩm là đồ dùng trang trí rất đẹp và tương đối bền, có thể bán ra thị

29

trường.

D. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƢỢC

I. Thực nghiệm khảo sát chất lƣợng học sinh khi đã qua trải nghiệm

1. Mục đích thực nghiệm

Mục đích thực nghiệm sư phạm là để kiểm chứng kết quả giả thuyết khoa học

của đề tài, kiểm tra hiệu quả của hoạt động trải nghiệm. Đồng thời kết quả của thực

nghiệm sư phạm sẽ góp phần khẳng định tính khả thi của đề tài sáng kiến kinh nghiệm.

2. Đối tƣợng thực nghiệm

Đa số học sinh của 5 lớp: lớp 10C1, 10C2, 10C4, 10C8, 10C9 trường trung

học phổ thông Võ Thành Trinh.

Để chọn đối tượng cho quá trình thực nghiệm tôi đã tìm hiểu khả năng và kết

quả học tập của những lớp mà chúng tôi dự định thực nghiệm thông qua các biện

pháp:

+ Trao đổi với giáo viên chủ nhiệm.

+ Thời khóa biểu học tập của lớp.

+ Phòng thí nghiệm thực hành môn Hóa học của trường.

+ Phòng thư viện của trường về các tài liệu có liên quan về mođun môi

trường.

Trong đó, lớp 10C1 và 10C2 có đa số học sinh đạt loại khá, giỏi môn Hóa; lớp

10C4, 10C8 và 10C9 có đa số học sinh đạt loại trung bình, 1 số đạt loại yếu môn Hóa.

3. Nhiệm vụ thực nghiệm

Tiến hành điều tra, thăm dò nắm tình hình học tập của các em học sinh đối với

lớp thực nghiệm.

Tiến hành hướng dẫn học sinh trải nghiệm thực tế tại phòng Bộ môn Hóa thông

qua hoạt động làm đồ dùng trang trí từ vật liệu phèn chua mà đề tài đã nghiên cứu.

Kiểm tra, thu thập số liệu, xử lý kết quả thực nghiệm để đánh giá hiệu quả của

30

đề tài nghiên cứu.

4. Nội dung thực nghiệm

4.1. Đối với 46 học sinh có tham gia trải nghiệm (danh sách theo Bảng 1)

Bảng 3. Điều tra năng lực chuyên biệt của môn Hóa học

Ý kiến của học sinh Câu hỏi khảo sát Năng lực chuyên biệt Tổng số ý kiến

20 Có, em có thể vận dụng

24 Có, em hiểu chúng

2 Biết, không hiểu lắm

0 Câu 1: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng bộ môn hóa, em có gọi được tên phèn chua theo thuật ngữ và danh pháp hóa học không? Em không biết

20 Có, em có thể vận dụng 1. Năng lực sử dụng ngôn hóa ngữ học 24 Có, em hiểu chúng

2 Biết, không hiểu lắm

0 Câu 2: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng bộ môn hóa, em có hiểu biết về cấu tạo và hình dạng tinh thể phèn chua không? Em không biết

46 Có, em quan sát rất kĩ

0 Có, nhưng không rõ

0 Em không nhìn thấy Câu 3: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng bộ môn hóa, em có quan sát được sư lớn dần của mầm tinh thể phèn chua không?

Kĩ năng Có Không

46 0 Giao tiếp và quan sát hiện tượng tốt hơn 2. Năng thực lực hành hóa học

46 0 Câu 4: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng bộ môn hóa, em có được kĩ năng nào sau đây? Sử dụng thành thạo một số vật dụng như kìm, kéo; sử dụng thiết bị điện; …

46 0 Đôi tay khéo léo hơn, tỉ mỉ, cẩn thận hơn

44 Có, dựa vào nhiệt độ của dung dịch quá bão hòa

2 Có

31

3. Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học 0 Câu 5: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng bộ môn hóa, em có nắm được cách nuôi đa tinh thể phèn chua không? Không

Bảng 4. Điều tra năng lực chung

Ý kiến của học sinh Câu hỏi khảo sát Năng lực chung Tổng số ý kiến

46 Có, rất thích

0 Bình thường

Câu 1: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng bộ môn hóa, em có muốn tiếp tục nghiên cứu sáng tạo về nuôi tinh thể không? 0 Không thích

46 Có, rất thích

0 Bình thường

1. Năng lực tự chủ và tự học Câu 2: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng bộ môn hóa, em có thích được trải nghiệm nhiều nội dung khác nữa không? 0 Không thích

46 Có, rất thích

0 Bình thường

Câu 3: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng bộ môn hóa, em có thích học môn hóa hơn không? 0 Không thích

46 Có, rất thích

0 2. Năng giao và Bình thường

Câu 4: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng bộ môn hóa, em có thích được làm chung với các bạn không? lực tiếp hợp tác 0 Không thích

44

Có, dựa vào nhiệt độ của dung dịch quá bão hòa

2 Có

32

Câu 5: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng bộ môn hóa, em có nắm được cách nuôi đa tinh thể phèn chua không? 3. Năng giải lực quyết vấn đề và sáng tạo 0 Không

4.2. Đối với học sinh không tham gia trải nghiệm (nhóm đối chứng)

Bảng 5. Danh sách học sinh tham gia khảo sát đối chứng

Thứ tự

Họ và tên

Lớp Thứ tự

Họ và tên

Lớp

Lê Thị Linh Đa

Lê Minh Hiếu

10C4

10C9

24

1

Nguyễn Thị Kim Anh

Nguyễn Thành Nam

10C4

10C9

25

2

Huỳnh Thị Mỹ Trân

Trương Khánh Vân

10C4

10C8

26

3

Phan Nguyễn Nhật Tiến 10C4

Võ Thành Trung

10C8

27

4

10C4

Nguyễn Phú Sang

Nguyễn Thị Cẩm Ly

10C8

28

5

10C4

Võ Thị Mỹ Phúc

Nguyễn Thị Thủy Tiên

10C8

29

6

10C4

Đặng Hoàng Lam

Nguyễn Minh Nhựt

10C8

30

7

10C1

Võ Phúc Chương

Nguyễn Lê Diễm Thúy

10C8

31

8

10C1

Võ Văn Phương

Hồ Hồng Thắm

10C8

32

9

10C1

Võ Ngọc Mỵ

Lê trần Thảo Duy

10C2

33

10

10C1

Trương Anh Thy

Võ Thị Ngọc Ly

10C2

34

11

10C1

Phan Ngọc Trâm

Nguyễn Minh Trung

10C2

35

12

10C1

Trần Văn Nhàng

Trần Thị Cẩm Nhung

10C2

36

13

Trần Thị Diễm Quỳnh

Nguyễn Thị Minh Anh

10C1

10C2

37

14

Trần Thị Như Quyền

Văng Thị Kim Anh

10C1

10C2

38

15

Nguyễn Thị Thanh Xuân

10C2

Nguyễn Thị Ánh Xuân

10C1

39

16

Huỳnh Kim Hương

Nguyển Hồng Sơn

10C1

10C2

40

17

Nguyễn Thanh Hải

10C1

10C2

18 Mai Thanh Tuyền

41

Nguyễn Thị Thùy Linh

Nguyễn Thị Cẩm Tiên

10C1

10C4

42

19

Nguyễn Thị Minh Thy

Võ Lan Anh

10C1

10C4

43

20

Đoàn Văn Thanh

Huỳnh Thị Mỹ Tiên

10C1

10C4

44

21

Tạ Anh Thư

Nguyễn Sơn Tùng

10C1

10C4

45

22

Văn Huỳnh Khang

Lê Huỳnh Hương

10C1

10C4

46

23

33

Bảng 6. Điều tra năng lực chuyên biệt của môn hóa học

Ý kiến của học sinh Câu hỏi khảo sát Tổng số ý kiến Năng lực chuyên biệt

0 Có, em có thể vận dụng được

0 Có, em hiểu chúng

Câu 1: Em có gọi được tên phèn chua theo thuật ngữ và danh pháp hóa học không? 25 Em biết nhưng không hiểu lắm

21 Em không biết

Năng lực dụng ngữ 0 sử ngôn hóa học Có, em có thể vận dụng được

0 Có, em hiểu chúng

25 Câu 2: Em có hiểu biết về cấu tạo và hình dạng tinh thể phèn chua không? Em biết nhưng không hiểu lắm

21 Em không biết

Bảng 7. Điều tra năng lực chung

Ý kiến của học sinh Câu hỏi khảo sát Năng lực chung Tổng số ý kiến

25 Có, rất thích

10 Bình thường Câu 1: Em có thích học môn Hóa không?

11 Không thích

46 Có, rất thích

0 Bình thường Câu 2: Em có thích được trải nghiệm sáng tạo tại phòng bộ môn hóa không? Năng lực tự chủ và tự học 0 Không thích

46 Có, rất thích

0 Bình thường

34

0 Không thích Câu 3: Khi thấy sản phẩm trải nghiệm sáng tạo phòng Bộ môn Hóa, em có muốn tham gia trải nghiệm nuôi tinh thể phèn chua không?

II. Kết quả thực nghiệm

Bảng 8. So sánh kết quả giữa 46 học sinh tham gia trải nghiệm (Nhóm A) và 46

học sinh không tham gia trải nghiệm (Nhóm B- Nhóm đối chứng).

Tổng số ý kiến (%)

Năng

Nội dung câu hỏi

Ý kiến của học

lực

khảo sát về

sinh

Nhóm A

Nhóm B

Có, em có thể vận

0%

20

0

43,5%

dụng được

Câu 1: Gọi tên phèn

chua theo thuật ngữ

0%

Có, em hiểu chúng

24

0

52,2%

và danh pháp hóa

học?

Em

biết

nhưng

Năng

2

4,3%

25 54,3%

không hiểu lắm

lực

Em không biết

0

0%

21 45,7%

chuyên biệt sử

dụng

Có, em có thể vận

20

0

43,5%

0%

ngôn

dụng được

ngữ hóa

Câu 2: Hiểu biết về

học

Có, em hiểu chúng

24

0

52,2%

0%

cấu tạo và hình dạng

Em

biết

nhưng

tinh thể phèn chua?

2

4,3%

25 54,3%

không hiểu lắm

Em không biết

0

0%

21 45,7%

Có, rất thích

46

100%

25 54,3%

Câu 1: Sự yêu thích

Bình thường

0

0%

10 21,7%

môn hóa?

Không thích

0

0%

11 23,9%

Năng

Câu 2: Thích được

Có, rất thích

46

46

100%

100%

lực

trải nghiệm sáng tạo

tự

0%

0%

0

0

Bình thường

tại phòng bộ môn

chủ

hóa không?

và tự

0%

0%

0

0

Không thích

học

Có, rất thích

46

46

100%

100%

Câu 3: Mong muốn tham gia trải nghiệm

0%

0%

0

0

Bình thường

nuôi tinh thể phèn chua?

0%

0%

0

0

Không thích

35

III. Xử lý kết quả

Thu thập kết quả điều tra được thể hiện trong Bảng 3, Bảng 4, Bảng 6,

Bảng 7 và Bảng 8 ta thấy:

Trước khi áp dụng sáng kiến, năng lực của học sinh chưa được chú trọng

phát huy. Sự yêu thích môn hóa chủ yếu tập trung ở những học sinh khá giỏi (54,3%),

rất nhiều học sinh tỏ ra thờ ơ (21,7%) hoặc không thích học hóa (23,9%) nhưng các

em rất mong muốn được trải nghiệm thực tế hóa học (100%).

Sau khi áp dụng sáng kiến lên 46 học sinh thì ở các em được hình thành và

phát huy rất rõ nét các năng lực chuyên biệt, năng lực chung, năng lực cộng nghệ,

năng lực thể chất và cả năng lực tin học. Vì trong quá trình trải nghiệm, đòi hỏi các em

phải chủ động tra cứu, tìm tòi kiến thức từ sách vở và mạng internet. Các em phải lập

kế hoạch, phân bố thời gian, dự kiến cộng việc. các em phải hợp tác làm việc nhóm,

đồng thời không ngừng sáng tạo để khẳng định bản lĩnh của mình. Các em phải có một

sức khỏe tốt, dẻo dai và ý chí kiên định. Từ những nỗ lực không ngừng trong khi trải

nghiệm, các em đạt được thành công nhất định, nó làm thay đổi thế giới quan khoa gọc

của các em về cuộc sống, từ đó các em trưởng thành hơn.

100% học sinh ở nhóm sau khi trải nghiệm đều yêu thích môn hóa, có kiến

thức chuyên biệt ở mức vận dụng 43,5%, hiểu 52,2%, biết 4,3%, không biết 0%.

Nhưng chỉ có 54,3% học sinh ở nhóm không trải nghiệm yêu thích môn hóa, có kiến

thức chuyên biệt ở mức vận dụng 0%, hiểu 0%, biết 54,3%, không biết 45,7%

Từ kết quả khảo sát cho thấy 100% học sinh ở 2 nhóm đều thích trải

nghiệm sáng tạo, các em thích được nghiên cứu, thích được vận dung kiến thức hóa

học vào thực tế. Từ đó các em cảm thấy môn Hóa học là một bộ môn thật sự rất quan

trọng để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống thực tế của các em hiện tại và tương

lai sau này.

Ngoài ra, trong quá trình áp dụng thử đề tài sáng kiến về nuôi tinh thể phèn

chua trước đó tại trường trung học phổ thông Võ Thành Trinh đã mang lại cho học

sinh kết quả đáng trân trọng. Bằng chứng là giải khuyến khích “Cuộc thi Sáng tạo

thanh thiếu niên nhi đồng tỉnh An Giang lần thứ VII năm 2018” của 2 em Ngô Văn

Đạt và em Lưu Minh Trọng ( hiện nay đều là học sinh lớp 11C1 của trường) với đề tài

36

“Vật Liệu Phèn Chua”.

Hình 26. Giấy khen giải khuyến khích khuyến khích “Cuộc thi Sáng tạo thanh

thiếu niên nhi đồng tỉnh An Giang lần thứ VII năm 2018” của 2 em Ngô Văn Đạt

và em Lưu Minh Trọng- Học sinh lớp 11C1, trường Trung học Phổ thông Võ

37

Thành Trinh.

So với các hoạt động trải nghiệm hóa học khác, thì hoạt động nuôi tinh thể phèn

chua là dễ thực hiện, ít tốn kém, tạo sản phẩm đẹp có ứng dụng cao trong đời sống. Vì

tinh thể phèn chua có hình dạng đẹp, trong suốt, phản chiếu ánh sáng như thủy tinh

nên được dùng làm vật dụng trang trí và có thề bán ra thị trường nên hoạt động này

cũng được xem là hoạt động khởi nghiệp cho những ai đam mê lĩnh vực hoàn toàn mới

mẻ này.

E. MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG

Từ những minh chứng đã nêu trong rất nhiều nội dung mà đề tài sáng kiến đã

đề cập tới, thì ứng dụng của vật liệu tinh thể phèn chua hoàn toàn có thể được sáng tạo

và phát huy hơn nữa. Ngoài ra, còn có các cuộc thi nuôi tinh thể trên thế giới và trong

nước đang rất thu hút học sinh, sinh viên tham gia. Mặt khác, chuyên đề nuôi tinh thể

là một phần chương trình trong 11 của hệ thống giáo dục phổ thông mới. Với những gì

vừa nêu và những gì đã đạt được thì đề tài “Hướng dẫn học sinh trải nghiệm thực tế

tại phòng Bộ môn Hóa thông qua hoạt động làm đồ dùng trang trí từ vật liệu phèn

chua” có thể được áp dụng ở tất cả các phòng Bộ môn Hóa của các trường phổ thông

trên toàn quốc.

F. KẾT LUẬN

Với mục tiêu dạy học tiếp cận năng lực cho học sinh và những kết quả đã đạt

được từ việc áp dụng sáng kiến thì đề tài sáng kiến có tính khả thi và đem lại hiệu quả

giáo dục rất lớn cho học sinh. Ngoài ra, đề tài hướng dẫn học sinh trải nghiệm sáng

tạo; không phải nuôi tinh thể phèn chua đơn thuần; mà là nghiên cứu để làm ra những

sản phẩm trang trí có giá trị sử dụng cao (bình hoa) từ vật liệu phèn chua; đây chính là

điểm mới của đề tài. Đề tài không dừng lại ở các sản phẩm đơn giản mà sẽ hướng đến

một tầm cao hơn nhằm khẳng định giá trị mới cho 1 loại vật liệu vốn bình thường mà

38

rất quen thuộc với người dân Việt Nam là Phèn Chua.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1:

PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIÊM SÁNG TẠO

TẠI PHÕNG BỘ MÔN HÓA CỦA HỌC SINH THAM GIA TRẢI NGHIỆM

Trƣờng: THPT Võ Thành Trinh

Lớp: 10C …

Họ và tên ………………………………

Sau gần một năm học tại lớp, các em hãy đưa ra những cảm nghĩ và nhận xét của mình theo các tiêu chí chỉ ra dưới đây. Với các ô trống, đánh dấu vào ô muốn chọn và để trống nếu không chọn.

Câu 1: Em có thích đƣợc trải nghiệm sáng tạo tại phòng Bộ môn Hóa không?

Không thích

Thích

Rất thích

Câu 2: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng Bộ môn Hóa, em có gọi đƣợc tên phèn chua theo thuật ngữ và danh pháp hóa học không?

Có, em có thể vận dụng được

Có, em hiểu chúng

Em biết nhưng không hiểu lắm

Em không biết

Câu 3: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng Bộ môn Hóa, em có hiểu biết về cấu tạo và hình dạng tinh thể phèn chua không?

Có, em có thể vận dụng được

Có, em hiểu chúng

Em biết nhưng không hiểu lắm

Em không biết

Câu 4: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng Bộ môn Hóa, em có quan sát đƣợc sƣ lớn dần của mầm tinh thể phèn chua không?

Có, em quan sát rất kĩ

Có, nhưng không rõ

39

Em không nhìn thấy

Câu 5: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng Bộ môn Hóa, em có đƣợc kĩ năng nào sau đây?

Kĩ năng Có Không

Giao tiếp và quan sát hiện tượng tốt hơn

Sử dụng thành thạo một số vật dụng như kìm, kéo; sử dụng thiết bị điện; …

Đôi tay khéo léo hơn, tỉ mỉ, cẩn thận hơn

Câu 6: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng Bộ môn Hóa, em có nắm đƣợc cách nuôi đa tinh thể phèn chua không?

Có, dựa vào nhiệt độ của dung dịch quá bão hòa

Không

Câu 7: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng Bộ môn Hóa, em có thích đƣợc làm chung với các bạn không?

Có, rất thích

Bình thường

Không thích

Câu 8: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng Bộ môn Hóa, em có thích đƣợc trải nghiệm nhiều nội dung khác nữa không?

Có, rất thích

Bình thường

Không thích

Câu 9: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng Bộ môn Hóa, em có muốn tiếp tục nghiên cứu sáng tạo về nuôi tinh thể không?

Có, rất thích

Bình thường

Không thích

Câu 10: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng Bộ môn Hóa, em có thích học môn Hóa hơn không?

Có, rất thích

Bình thường

Không thích

Hòa Bình, ngày 14, tháng 02, năm 2019

40

Ngƣời trả lời ký và ghi rõ họ tên

Phụ lục 2:

PHIẾU TỔNG HỢP ĐIỀU TRA VỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIÊM SÁNG TẠO TẠI PHÕNG BỘ MÔN HÓA CỦA NHÓM HỌC SINH THAM GIA TRẢI NGHIỆM Số lượng học sinh trả lời được ghi tương ứng với từng nội dung của câu hỏi:

Câu 1: Em có thích đƣợc trải nghiệm sáng tạo tại phòng Bộ môn Hóa không?

Không thích

Thích

Rất thích

Câu 2: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng Bộ môn Hóa, em có gọi đƣợc tên

phèn chua theo thuật ngữ và danh pháp hóa học không?

Có, em có thể vận dụng được

Có, em hiểu chúng

Em biết nhưng không hiểu lắm

Em không biết

Câu 3: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng Bộ môn Hóa, em có hiểu biết về

cấu tạo và hình dạng tinh thể phèn chua không?

Có, em có thể vận dụng được

Có, em hiểu chúng

Em biết nhưng không hiểu lắm

Em không biết

Câu 4: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng Bộ môn Hóa, em có quan sát đƣợc

sƣ lớn dần của mầm tinh thể phèn chua không?

Có, em quan sát rất kĩ

Có, nhưng không rõ

Em không nhìn thấy

Câu 5: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng Bộ môn Hóa, em có đƣợc kĩ năng

nào sau đây?

Kĩ năng

Không

Giao tiếp và quan sát hiện tượng tốt hơn

Sử dụng thành thạo một số vật dụng như kìm,

kéo; sử dụng thiết bị điện; …

Đôi tay khéo léo hơn, tỉ mỉ, cẩn thận hơn

41

Câu 6: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng Bộ môn Hóa, em có nắm đƣợc

cách nuôi đa tinh thể phèn chua không?

Có, dựa vào nhiệt độ của dung dịch quá

bão hòa

Không

Câu 7: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng Bộ môn Hóa, em có thích đƣợc làm

chung với các bạn không?

Có, rất thích

Bình thường

Không thích

Câu 8: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng Bộ môn Hóa, em có thích đƣợc trải

nghiệm nhiều nội dung khác nữa không?

Có, rất thích

Bình thường

Không thích

Câu 9: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng Bộ môn Hóa, em có muốn tiếp tục

nghiên cứu sáng tạo về nuôi tinh thể không?

Có, rất thích

Bình thường

Không thích

Câu 10: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng Bộ môn Hóa, em có thích học

môn hóa hơn không?

Có, rất thích

Bình thường

Không thích

Hòa Bình, ngày 14, tháng 02, năm 2019

42

Thƣ ký tổng hợp ký và ghi rõ họ tên, lớp

Phụ lục 3:

PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIÊM SÁNG TẠO

TẠI PHÕNG BỘ MÔN HÓA CỦA NHÓM HỌC SINH ĐỐI CHỨNG

Trƣờng: THPT Võ Thành Trinh

Lớp: 10C …

Họ và tên ………………………………

Sau gần một năm học tại lớp, các em hãy đưa ra những cảm nghĩ và nhận xét của mình theo các tiêu chí chỉ ra dưới đây. Với các ô trống, đánh dấu vào ô muốn chọn và để trống nếu không chọn.

Câu 1: Em có thích học môn Hóa không?

Có, rất thích

Bình thường

Không thích

Câu 2: Em có thích đƣợc trải nghiệm sáng tạo tại phòng Bộ môn Hóa không?

Không thích Thích Rất thích

Câu 3: Em có gọi đƣợc tên phèn chua theo thuật ngữ và danh pháp hóa học không?

Có, em có thể vận dụng được Có, em hiểu chúng Em biết nhưng không hiểu lắm Em không biết

Câu 4: Em có hiểu biết về cấu tạo và hình dạng tinh thể phèn chua không?

Có, em có thể vận dụng được Có, em hiểu chúng Em biết nhưng không hiểu lắm Em không biết

Câu 5: Khi thấy sản phẩm trải nghiệm sáng tạo phòng Bộ môn Hóa, em có muốn tham gia trải nghiệm nuôi tinh thể phèn chua không?

Có, rất thích

Bình thường

Không thích

Hòa Bình, ngày 14, tháng 02, năm 2019

43

Ngƣời trả lời ký và ghi rõ họ tên

Phụ lục 4:

PHIẾU TỔNG HỢP ĐIỀU TRA VỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG

TẠO TẠI PHÕNG BỘ MÔN HÓA CỦA NHÓM HỌC SINH ĐỐI CHỨNG

Số lượng học sinh trả lời được ghi tương ứng với từng nôi dung trả lời của

câu hỏi:

Câu 1: Em có thích học môn Hóa không?

Có, rất thích Bình thường Không thích

Câu 2: Em có thích đƣợc trải nghiệm sáng tạo tại phòng Bộ môn Hóa không?

Không thích Thích Rất thích

Câu 3: Em có gọi đƣợc tên phèn chua theo thuật ngữ và danh pháp hóa học

không?

Có, em có thể vận dụng được Có, em hiểu chúng Em biết nhưng không hiểu lắm Em không biết

Câu 4: Em có hiểu biết về cấu tạo và hình dạng tinh thể phèn chua không?

Có, em có thể vận dụng được Có, em hiểu chúng Em biết nhưng không hiểu lắm Em không biết

Câu 5: Khi thấy sản phẩm trải nghiệm sáng tạo phòng Bộ môn Hóa, em có muốn

tham gia trải nghiệm nuôi tinh thể phèn chua không?

Có, rất thích Bình thường Không thích

Hòa Bình, ngày 14, tháng 02, năm 2019

44

Thƣ ký tổng hợp ký và ghi rõ họ tên, lớp

Phụ lục 5:

DANH SÁCH HỌC SINH THAM GIA TRẢI NGHIỆM

Thứ tự Họ và tên Lớp Thứ tự Họ và tên Lớp

Nguyễn Thị Huỳnh Như 10C9 Nguyễn Hồng Huy 10C4 24 1

Lâm Thị Hồng Tươi 10C9 Lê Thị Bảo Thu 10C4 25 2

Trần Thị Duy 10C9 10C4 Lê Văn Tiến 26 3

Nguyễn Hiếu Lễ 10C9 10C4 Huỳnh Phú Quý 27 4

Trương Vĩnh Kỳ 10C9 Võ Thị Phương Thanh 10C9 28 5

La Tuyết Minh 10C2 Lê Công Tạo 10C4 29 6

Huỳnh Thị Yến Như 10C9 Phan Thị Ngọc Son 10C4 30 7

Nguyễn Thị Tú Huyên 10C9 Phạm Thị Kim Yến 10C4 31 8

Trần Thanh Tuyền 10C9 Dư Thị Kim Quyên 10C1 32 9

Nguyễn Như Ý 10C9 Nguyễn Thị Vân Anh 10C1 33 10

Huỳnh Thị Mai Phương 10C9 Đoàn Thanh Trúc Như 10C1 34 11

Phạm Thị Cúc Hương 10C8 Nguyễn Ngọc Trâm 10C1 35 12

Nguyễn Hồ Như Quỳnh 10C8 Ngô Ngọc Trầm 10C1 36 13

Dương Thị Thùy Dương 10C8 Phan Thị Kim Anh 10C1 37 14

Phạm Thị Ngọc Hân 10C8 Cao Kim Cương 10C1 38 15

Nguyễn Thị Diễm My 10C4 Phan Văn Huy 10C1 39 16

Phạm Thị Bích Liên 10C4 Trần Thị Huyền 10C2 40 17

Huỳnh Thị Diệu Hiền 10C4 Đỗ Thị Huỳnh Như 10C2 41 18

Nguyễn Thị Việt Trinh 10C4 Phan Thị Mỹ Vân 10C2 42 19

Trần Thị Mộng Nghi 10C4 Hồ Thị Kim Xoàn 10C2 43 20

Võ Thị Thanh Ngân 10C4 Trần Việt Tiến 10C2 44 21

Võ Thị Mọng Nhi 10C4 Trần Hữu Nhân 10C2 45 22

45

Nguyễn Thị Bích Trâm 10C4 Đỗ Thị Hoàng Mai 10C2 46 23

Phụ lục 6:

DANH SÁCH HỌC SINH THAM GIA KHẢO SÁT ĐỐI CHỨNG

Thứ tự

Họ và tên

Lớp Thứ tự

Họ và tên

Lớp

Lê Thị Linh Đa

Lê Minh Hiếu

10C4

10C9

24

1

Nguyễn Thị Kim Anh

Nguyễn Thành Nam

10C4

10C9

25

2

Huỳnh Thị Mỹ Trân

Trương Khánh Vân

10C4

10C8

26

3

Phan Nguyễn Nhật Tiến 10C4

Võ Thành Trung

10C8

27

4

Nguyễn Thị Cẩm Ly

Nguyễn Phú Sang

10C4

10C8

28

5

Nguyễn Thị Thủy Tiên

Võ Thị Mỹ Phúc

10C4

10C8

29

6

Nguyễn Minh Nhựt

Đặng Hoàng Lam

10C4

10C8

30

7

Nguyễn Lê Diễm Thúy

Võ Phúc Chương

10C1

10C8

31

8

Hồ Hồng Thắm

Võ Văn Phương

10C1

10C8

32

9

Lê Trần Thảo Duy

Võ Ngọc Mỵ

10C1

10C2

33

10

Võ Thị Ngọc Ly

Trương Anh Thy

10C1

10C2

34

11

Nguyễn Minh Trung

Phan Ngọc Trâm

10C1

10C2

35

12

Trần Thị Cẩm Nhung

Trần Văn Nhàng

10C1

10C2

36

13

Trần Thị Diễm Quỳnh

Nguyễn Thị Minh Anh

10C1

10C2

37

14

Trần Thị Như Quyền

Văng Thị Kim Anh

10C1

10C2

38

15

Nguyễn Thị Thanh Xuân

10C2

Nguyễn Thị Ánh Xuân

10C1

39

16

Huỳnh Kim Hương

Nguyển Hồng Sơn

10C1

10C2

40

17

Nguyễn Thanh Hải

10C1

10C2

18 Mai Thanh Tuyền

41

Nguyễn Thị Thùy Linh

Ngô Thị Cẩm Tiên

10C1

10C4

42

19

Nguyễn Thị Minh Thy

Võ Lan Anh

10C1

10C4

43

20

Đoàn Văn Thanh

Huỳnh Thị Mỹ Tiên

10C1

10C4

44

21

Tạ Anh Thư

Nguyễn Sơn Tùng

10C1

10C4

45

22

Văn Huỳnh Khang

Lê Huỳnh Hương

10C1

10C4

46

23

46

Phụ lục 7:

GIẢI KHUYẾN KHÍCH CUỘC THI SÁNG TẠO THANH THIẾU NIÊN

47

NHI ĐỒNG TỈNH AN GIANG LẦN THỨ VII NĂM 2018

Phụ lục 8:

GIẤY KHEN CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG

Phụ lục 9:

ĐĨA CD VỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

48

LÀM ĐỒ DÙNG TRANG TRÍ TỪ VẬT LIỆU PHÈN CHUA

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. http://vinacryst.hnue.edu.vn/

2. Nguồn Wikipedia tiếng việt

3. http://chemistry.about.com/cs/howtos/ht/alumcrystal.htm.

4. Sách giáo khoa hóa học lớp 8, 9, 12 NXB GD.

5. http://vietnamnet.vn/ Dự thảo môn Hóa học chương trình giáo dục phổ thông mới.

6. Các nguồn khác trên internet.

49

CAM KẾT CỦA NGƢỜI THỰC HIỆN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Tôi cam đoan những nội dung báo cáo trên đây là đúng sự thật.

Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiến Người thực hiện sáng kiến

50

Phạm Thị Thùy Trang