SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC GIANG
TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC GIANG
-------***-------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MT S BIỆN PHÁP HƯNG DN
HC SINH TÌM HIU VĂN BẢN
NGOÀI CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA
Nhóm tác giả:
1. Phạm Thị Thanh Bình - Tổ trưởng CM
2. Nguyễn Thị Minh Duyên - Tổ phó CM
Tổ: Ngữ văn
Năm học: 2023 - 2024
Bắc Giang, tháng 3 năm 2024
2
MC LC
Ni dung
Trang
1. Tên sáng kiến
1
2. Ngày sáng kiến được áp dng lần đầu hoc áp dng th
1
3. Các thông tin cn bo mt
1
4. Mô t gii pháp cũ thường làm
1
5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến
4
6. Mục đích của giải pháp sáng kiến
6
7. Nội dung
6
7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến
6
7.1.1. Định hướng, sàng lọc văn bản ngoài chương trình, SGK phù hợp
7
7.1.2. Hướng dẫn HS cách thức tìm hiểu văn bản ngoài chương trình theo đặc
trưng thể loại
13
7.1.3. Hướng dẫn HS tìm kiếm, khai thác tư liệu phục vụ việc tìm hiểu văn bản
ngoài chương trình
25
7.1.4. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức báo cáo đánh giá sản phẩm tự
nghiên cứu của HS
29
7.1.5. Hướng dẫn HS vận dụng tri thức về các văn bản ngoài chương trình,
SGK vào thực tiễn học tập và thi cử
30
7.2. Thuyết minh về phạm vi áp dụng sáng kiến
32
7.3. Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến
33
ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT CỦA NHÀ TRƯỜNG
37
PH LC
38-85
3
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP
VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản ngoài chương
trình, sách giáo khoa
2. Ngày sáng kiến được áp dng lần đầu hoc áp dng th: Tháng 4 năm 2023
3. Các thông tin cn bo mt: Không
4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm
Thực tiễn cho thấy: Việc hướng dẫn học sinh (HS) tìm hiểu các văn bản ngoài chương
trình (chương trình năm 2006 quy định cụ thể về văn bản được giảng dạy, trong một bộ
sách giáo khoa duy nhất thống nhất trên toàn quốc) hầu nkhông được quan tâm. Đến
năm học 2023-2024, khi chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 đã được triển khai đến
lớp 11 cấp THPT, thì việc hướng dẫn HS tìm hiểu các văn bản ngoài các bộ sách giáo
khoa (SGK) hiện hành vẫn một mục tiêu xa vời với đa số GV giảng dạy bộ môn Ngữ
văn. Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng này như sau:
- Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2006 chú trọng bám sát chuẩn kiến
thức, năng môn học; chỉ một bộ SGK duy nhất trên phạm vi cả nước. Do đó đa số
GV xem SGK là “pháp lệnh”, nội dung SGK được coi là nguồn kiến thức duy nhất để dạy
học và kiểm tra, đánh giá. Áp lực thi cử, bệnh thành tích trong giáo dục tạo nên thói quen
tập trung vào mục tiêu tìm hiểu các văn bản trong SGK với cả người dạy và người học.
- Thực tiễn thi cử môn Ngữ văn trong hầu hết các kì thi như: Tuyển sinh vào lớp 10,
Tốt nghiệp THPT; học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh, cấp quốc gia… đều lấy ngữ liệu ra đề
phần nghị luận văn học văn bản/ tác phẩm trong SGK. Với một số thi học sinh giỏi
(HSG), nếu có yêu cầu trải nghiệm thì cơ bản vẫn cho HS lựa chọn và phân tích một hoặc
một số tác phẩm trong chương trình Ngữ văn của lớp học, cấp học phù hợp. Điều này tạo
nên tâm thực dụng với cả đội ngũ làm công tác quản giảng dạy môn Ngữ văn
trong các nhà trường phổ thông. Việc tìm hiểu các văn bản ngoài chương trình, SGK thế
không trở thành mục tiêu dạy học của GV, HS.
4
- một số GV say mê nghề nghiệp, vốn hiểu biết phong phú quan điểm giáo
dục hiện đại có xu hướng giới thiệu, mở mang tri thức về các văn bản ngoài SGK cho HS
trong các giờ dạy của mình. Song việc làm này cơ bản chỉ là một thao tác so sánh, liên hệ;
một hoạt động mở rộng hoặc “trữ tình ngoại đề” trong giờ học. Hướng dẫn HS tìm hiểu
các văn bản ngoài SGK không được xác định trong nhóm các mục tiêu của bài học; phương
pháp chủ yếu truyền thụ một chiều; nội dung phần nhiều phụ thuộc vào vốn hiểu biết
của GV mang tính tự phát, ngẫu hứng. Do đó, tác dụng của hoạt động này không cao,
chỉ gây được hứng thú tức thì cho HS không trở thành động lực, không hình thành
năng cho HS.
- Thói quen học tập thụ động, lệ thuộc vào lời giảng của GV, lệ thuộc vào văn mẫu
của nhiều HS cũng dẫn đến hiện tượng: Các em không tự tin và không có nhu cầu tự mình
tìm hiểu, nghiên cứu các văn bản ngoài SGK. Tâm thờ ơ, thực dụng này cũng một
nguyên nhân dẫn đến việc GV không động nghiên cứu, tìm hiểu các biện pháp để
hướng dẫn HS cách khai thác, vận dụng kiến thức từ các văn bản ngoài SGK.
Với các nguyên nhân biểu hiện như trên, thể thấy: Việc hướng dẫn HS tìm
hiểu các văn bản ngoài SGK hiện chưa được quan tâm; nếu có thực hiện thì mang tính tự
phát, chỉ một thao tác nhỏ trong giờ dạy của số ít GV, mang tính áp đặt, không hướng
tới mục tiêu phát triển năng lực (NL) cho người học…
5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến
- Th nht: Việc đổi mới chương trình, SGK b môn Ng văn đã đang đưc
thc hiện. Đến năm học 2023-2024, việc đổi mới chương trình, SGK đã được thc hin
vi cp THPT, khi lp 11. Theo đó: nếu chương trình Ng văn trước đây được xây dng
theo trc lch s th loại văn học, thì chương trình Ng văn 2018 lấy các năng giao
tiếp như đọc- viết- nói- nghe làm trc chính, xuyên sut các cp hc, lp hc. Trong s c
kĩ năng đó, thì kĩ năng đọc đóng vai trò vô cùng quan trọng. Mc tiêu phát trin NL đọc
cp THPT ca CT Ng Văn 2018 giúp HS biết đọc hiu các kiu loại văn bản da trên
nhng kiến thc, tri nghim, kh năng suy luận, duy độc lp ca bn thân. Qua các ng
liu chn lc, HS đọc và lĩnh hội được nhng hiu biết cơ bn, có kh năng tìm tòi khám
phá để cng c, m rng vn sng và tri thức văn hóa.
- Th hai: S khác bit ln giữa Chương trình giáo dục ph thông 2018 và Chương
trình giáo dc ph thông 2006 môn Ng văn là ngữ liu dy hc. Thay vì ch có mt b
SGK duy nhất như chương trình 2006, thì để thc hiện chương trình môn học hin nay có
5
nhiu b SGK - các hc liu s kim duyt ca B GD&ĐT cho phép s dng trên
c c. Các ng liu trong các b SGK đều được biên son nhm thc hin mc tiêu trng
tâm chuyn giáo dc t chú trng truyn th kiến thc sang dy hc hình thành, phát
trin toàn din phm cht và NL cho HS. Vì thế vic tìm hiu văn bản không nng v đào
sâu, nghiên cứu, áp đặt cách hiu ch yếu định hướng phương pháp tìm hiểu, kĩ năng
để khám phá văn bản. Hơn thế, vic sp xếp ch đề bài hc và la chn ng liu s dng
trong các b SGK đều mang tính m; SGK không phải “pháp lệnh” chỉ hc liu
tham kho quan trng, GV có th tham kho nhiu SGK, thm chí có th biên soạn tư liệu
dy học theo ý mình để trin khai thc hin hiu qu mc tiêu dy hc. S đổi mi này tt
yếu dẫn đến yêu cu GV cn chú trng nhiều hơn đến các bin pháp t chc cho HS tìm
hiu, khám phá tác phẩm văn học; nht giúp HS th t tìm hiu các văn bn ngoài
SGK.
- Th ba: Ngày 28/11/2023 B GD&ĐT đã ban hành Quyết định s 4068/QĐ-
BGDĐT về phương án tổ chc k thi và xét công nhn tt nghip THPT t năm 2025.
Theo đó, môn Ngữ văn được t chc thi theo hình thc t lun trên giấy. Các lưu ý về ng
liu s dụng trong đề bài là:
(1) Ng liu ngoài sách giáo khoa;
(2) Thuc mt trong ba loi văn bản: văn học, ngh lun, thông tin.
S thay đổi v định hướng thi c như trên chắc chn s tác động toàn diện đến tâm
hc tập và định hướng ôn luyn ca HS môn Ng văn. Hơn hết, người GV cn quan
tâm đến vic trang b năng đọc văn bản ngoài chương trình, SGK, hình thành cho HS
NL t đọc, t chiếm lĩnh các văn bn các kiu/ dạng khác nhau như văn bản văn học, văn
bn ngh luận, văn bản thông tin. Và bản thân người học cũng cn mt s chuyn mình:
thay l thuc vào li ging ca thy cô, ch chăm chăm học các văn bản trong SGK;
người hc cn t trang b năng đọc văn bản ngoài chương trình để đáp ng mc tiêu hc
tp.
- Th tư: Với trường THPT Chuyên, ngoài yêu cu ging dạy HS theo chương trình
THPT, người GV còn có nhim v bồi dưỡng HSG, học sinh năng khiếu. mc tiêu th
hai này, GV cn có bin pháp c th để nâng cao chất lượng viết ca HS, sao cho bài văn
ca các em không ch đúng mà còn hay, không chỉ hp lý mà còn thm thía, thuyết phc,
sâu sc. Đó là do, GV cần đầu mở rng tri thc ng văn, nâng cao NL t tiếp cn vi
các tác phẩm văn học trong và ngoài nước cho HS. Đc biệt, năng vận dng hiu biết v