intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp nguồn tương đương để giải một số bài toán dòng điện không đổi

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:13

65
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài cung cấp một phương pháp giải một số bài tập về Dòng diện không đổi có chứa bộ nguồn song song, đặc biệt là các bài tập liên quan đến công suất và công suất cực đại. Có thể áp dụng cho: Giáo viên có thể sử dụng trực tiếp đề tài để giảng dạy. Học sinh có thể tự đọc đề tài này có thể hiểu và vận dụng được kiến thức của đề tài để làm bài tập tương tự.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp nguồn tương đương để giải một số bài toán dòng điện không đổi

  1. 1
  2. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lời giới thiệu Qua nhiều năm giảng dạy, tôi nhận thấy: đối với các dạng bài tập về  dòng điện không đổi còn nhiều học sinh gặp khó khăn khi giải các bài toán  tính toán điện trở, công suất và công suất cực đại. Đặc biệt trong bài toán  công suất lớn nhất của các mạch điện phức tạp, học sinh không thể  giải  quyết một cách dễ dàng và nhanh chóng bằng các phương pháp thông thường.   Phương pháp nguồn điện tương đương sẽ giúp cho học sinh nhanh chóng giải  quyết được bài toán này và biến bài toán phức tạp thành bài toán đơn giản, từ  đó học sinh yêu thích và đam mê hơn với môn Vật lý. Tuy nhiên hiện nay còn  ít giáo viên và học sinh sử  dụng phương pháp này do nguồn tài liệu chưa  nhiều và việc quan tâm tới cách giải nhanh mà phương pháp mang lại chưa   sâu rộng. 2. Tên sáng kiến Vì vậy tôi đã chọn đề  tài  “Vận dụng phương pháp nguồn tương   đương để giải một số bài toán dòng điện không đổi” làm đề tài nghiên cứu  của mình. 3. Tác giả sáng kiến Họ và tên:  Đỗ Trọng Quý Địa chỉ tác giả sáng kiến: Liên Bảo – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc Số điện thoại:  0982561437  Email:  dotrongquy.gvtranphu@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Đỗ Trọng Quý 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Giảng dạy, ôn, luyện thi THPT Quốc gia và ôn, luyện thi HSG 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu Học kì 1 năm học 2017 – 2018 2
  3. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến Đối với các dạng bài tập về  dòng điện không đổi còn nhiều học sinh   gặp khó khăn khi giải các bài toán tính toán điện trở, công suất và công suất   cực đại. Đặc biệt trong bài toán công suất lớn nhất của các mạch điện phức  tạp, học sinh không thể  giải quyết một cách dễ  dàng và nhanh chóng bằng   các phương pháp thông thường. Phương pháp nguồn điện tương đương sẽ  giúp cho học sinh nhanh chóng giải quyết được bài toán này và biến bài toán   phức tạp thành bài toán đơn giản, từ đó học sinh yêu thích và đam mê hơn với   môn Vật lý.  I. Cơ sở lí thuyết Cho mạch điện như  hình vẽ, các nguồn có suất điện động và điện trở   trong tương  ứng là (e1;r1); (e2;r2); (e3;r3). Tìm suất điện động và điện trở   trong của bộ  nguồn này nếu coi A và B là hai cực của nguồn điện tương   đương.  Giả sử nguồn điện tương đương có cực dương ở A, cực âm ở B.  ­ Để tính eb, ta tính UAB. Giả sử chiều dòng điện qua các nhánh như hình  vẽ (giả sử các nguồn đều là nguồn phát).  ­ Áp dụng định luật Ôm cho các đoạn mạch:  ­ Tại nút A: I2 = I1 + I3. Thay các biểu thức của dòng điện tính ở trên vào  ta được phương trình xác định UAB:  ­ Biến đổi thu được:  Vậy ta thay phần mạch trên bằng nguồn tương đương thỏa mãn  Vậy ta có:  3
  4. * Trong đó quy ước về  dấu như sau: Đi theo chiều từ  cực dương sang   cực âm mà ta giả sử của nguồn tương đương (tức chiều tính hiệu điện thế):  ­ Nếu gặp cực dương của nguồn trước thì e lấy dấu dương.  ­ Nếu gặp cực âm của nguồn trước thì e lấy dấu âm. * Nếu tính ra eb 
  5. Giải ­ Coi AB là hai cực của nguồn tương đương với A là cực dương, mạch  ngoài coi như có điện trở vô cùng lớn. ­ Điện trở trong của nguồn điện tương đương là: ­ Suất điện động của bộ nguồn tương đương là:  . Cực dương của nguồn tương đương ở A. ­ Giả sử chiều dòng điện qua các nhánh như hình vẽ. Áp dụng định luật  Ôm cho các đoạn mạch để tính cường độ dòng điện qua các nhánh:   Chiều dòng điện qua các nhánh như điều giả sử. Bài 2: Cho mạch điện như hình vẽ: e1 = 6 V; e2 = 18 V; r1 = r2 = 2 Ω; R0  = 4 Ω; Đèn Đ ghi: 6 V – 6 W; R là biến trở. a. Khi R = 6 Ω, đèn sáng thế nào? b. Tìm R để đèn sáng bình thường? Giải Nhận xét: Với bài tập này học sinh có thể làm bài tập như bình thường  với R là  ẩn số, tuy nhiên khi làm như  vậy bài toán trở  nên phức tạp vì học  sinh cần áp dụng định luật ôm cho đoạn mạch với các phương trình phức tạp.   Do vậy bài này có thể làm theo nguồn tương đương như sau: a. Khi R = 4 Ω. Ta xét nguồn điện tương đương gồm hai nhánh chứa hai  nguồn e1 và e2. Giả sử cực dương của nguồn tương đương ở A. Biến trở R và  đèn là mạch ngoài.  ­ Điện trở trong  của nguồn điện tương đương là:  ­ Suất điện động của nguồn tương đương là: . 5
  6. Cực dương của nguồn tương đương ở B.  ­ Điện trở và cường độ dòng điện định mức của đèn là:  ­ Cường độ dòng điện qua đèn cũng là dòng điện trong mạch chính:  ­ Vậy đèn sáng dưới mức bình thường. b. Để đèn sáng bình thường thì  Bài 3:Cho mạch điện như hình vẽ, E1 = 6 V, r1 =1 Ω, E2 =3 V, r2 =1 Ω ,  R1 = 5 Ω, R2 = 3 Ω. Tính R3 để dòng điện qua R3 là 1 A.  Giải Nhận xét: Với bài tập này học sinh có thể làm bài tập như bình thường  với R3 là  ẩn số, tuy nhiên khi làm như vậy bài toán trở  nên phức tạp và mất  thời gian hơn. Do vậy bài này có thể làm theo nguồn tương đương như sau: Xét nguồn tương đương gồm hai nguồn điện và điện trở R1 và R2. Giả sử cực dương tại N: Điện trở trong của nguồn tương đương:   Suất điện động của bộ nguồn là:   Mạch điện khi đó chỉ còn nguồn Eb và R3. Dòng điện qua R3 là II.3. Bài toán biện luận công suất lớn nhất trên điện trở. Bài 1:Cho mạch điện như hình vẽ: E1 = 6 V, r1 = 1 Ω, E2 = 3 V, r2 = 3 Ω.  a. Cho R = 3 Ω. Tìm cường độ dòng điện qua R. b. Tìm R để công suất tiêu thụ trên R cực đại. Giải Phương pháp thay thế: (ta thay thế toàn bộ  mạch điện không chứa điện  trở R thành một nguồn điện duy nhất E, r, trong bài này thì phép thay thế là phép   xác định nguồn tương đương của hai nguồn mắc song song nhưng không giống  nhau:  6
  7. Dùng hai công thức trên ta dễ dàng tìm được: rtd = 0,75 Ω, Etd = V.  cường độ dòng điện qua R là: IR =  = 1,4 A. Dễ dàng suy ra để công suất trên R cực đại thì R = rtd = 0,75 Ω và   =   9,2 W. Bài 2: Cho mạch như hình vẽ: e1 = 24 V; e2 = 6 V; r1 = r2 = 1 Ω; R1 = 5  Ω;  R2 = 2  Ω; R là biến trở. Với giá trị  nào của biến trở  thì công suất trên R đạt   cực đại, tìm giá trị cực đại đó. Giải ­ Ta xét nguồn điện tương đương gồm hai nhánh chứa hai nguồn e 1 và  e2. Giả sử cực dương của nguồn tương đương ở A. Biến trở R là mạch ngoài.  ­ Điện trở trong  của nguồn điện tương đương là:   ­ Suất điện động của bộ nguồn tương đương là:  . ­ Để công suất trên R cực đại thì R = rb = 2Ω. Công suất cực đại là:  Bài 3: Cho mạch như  hình vẽ: e1 = 18 V; e2 = 9 V; r1 = 2  Ω; r2 = 1  Ω;  Các điện trở  mạch ngoài gồm R1 = 5  Ω; R2 = 10  Ω; R3 = 2  Ω; R là biến trở.  Tìm giá trị của biến trở  để  công suất trên R là lớn nhất, tính giá trị  lớn nhất  đó. Giải ­ Gọi nguồn tương đương có hai cực là B và N:  ­ Khi bỏ R: Đoạn mạch BN là mạch cầu cân bằng nên bỏ  r 1 = 2  Ω, ta  tính được:   7
  8. ­ Tính UBN khi bỏ R, ta có:  ­ Định luật Ôm cho các đoạn mạch: AR2B:  I2 = UAM/(R2 + R3) = 14/12 = 7/6 A => UNM = I2.R3 = 7/3 V. AR1M: UAM = 14V = e2 + I1(R1 + r2) = 9 + 6I1  => I1 = 5/6 A => UBM = e2 + I1r2 = 9 + 5/6 = 59/6 V. ­ Vậy UBN = UBM + UMN = 59/6 ­ 7/3 = 7,5 V > 0. ­ Từ đó: PR(max) =  8
  9. II.4. Một số bài tập vận dụng Bài 1. Cho mạch điện như  hình vẽ, E1  = 8 V, r1 = 0,5  Ω, E2 = 2 V, r2 =  0,5 Ω, R1 = 1 Ω, R2 = R3 = 3 Ω. Số chỉ ampe kế khi k đóng bằng 9/5 lần số chỉ  ampe kế khi k mở. Tính R4 và dòng điện qua khóa k khi k đóng.  Bài 2. Cho mạch điện như hình vẽ: E = 12 V, r = 2  Ω, R 1 = 4 Ω, R2 = 2  Ω. Tìm R3 để: 1/ Công suất mạch ngoài lớn nhất. Tính giá trị lớn nhất này. 2/ Công suất tiêu thụ trên R3 bằng 4,5 W. 3/ Công suất tiêu thụ trên R3 lớn nhất.Tính giá trị lớn nhất này.  Bài 3. Một bộ nguồn gồm 20 pin giống nhau (  = 1,8 V, r = 0,5  ) mắc  thành 2 dãy song song (mỗi dãy 10 pin nối tiếp như hình vẽ). Đèn Đ ghi 6 V – 3   W. a. Nếu R1 = 18   , tìm R2 để đèn sáng bình thường ? b. Nếu R2 = 10  , tìm R1 để đèn sáng bình thường ? c. Nếu giữ  nguyên R2  như  câu b, tăng R1  thì độ  sáng của đèn thay đổi  như thế nào? Bài 4. Mạch điện như hình vẽ. Nguồn điện có suất điện động E = 6 V,   điện trở  trong không đáng kể, R1 = 4  Ω, R2 = 3  Ω, R3 = 6  Ω. Hiệu điện thế  giữa hai điểm A và B là bao nhiêu Bài 5. Cho mạch điện như  hình: E = 13,5 V, r = 0,6  ; R1 = 3  ; R2 là  một biến trở. Đèn thuộc loại 6 V – 6 W. 9
  10.  a) Cho R2 = 6  . Tìm cường độ dòng điện qua đèn, qua R1. Đèn có sáng  bình thường không?  b) Tìm R2 để đèn sáng bìng thường.  c) Khi cho R2 tăng thì độ sáng của đèn thay đổi như thế nào? Bài 6. Cho mạch điện như hình: E = 1,5 V, r = 4  ; R1 = 12  ; R2 là một  biến trở.  a) Tính R2, biết công suất tiêu thụ trên R2 bằng 9 W. Tính công suất và  hiệu suất của nguồn lúc này.  b) Với giá trị nào của R2 thì công suất tiêu thụ trên R2 lớn nhất? Giá trị  lớn nhất ấy bằng bao nhiêu? Bài 7. Cho mạch điện như  hình vẽ. Trong đó nguồn điện có suất điện   động E, điện trở trong r = 2  ; đèn Đ: 7 V – 7 W; R1 = 18  ; R2 = 2  ; Rb là  biến trở. Điều chỉng Rb và đóng khoá K, khi đó đèn sáng bình thường  và đạt công suất tiêu thụ cực đại. 1­ Tìm E và giá trị Rb khi đó. 2­ Khi K mở, đèn sáng thế nào ? Bài 8. Cho mạch điện như  hình vẽ, trong đó nguồn điện có suất điện  động là E, điện trở trong r = 2  ; đèn Đ: 12 V ­ 12 W; R1 = 16  ; R2 = 18  ; R3  = 24  . Bỏ qua điện trở của ampe kế và dây nối. Điều chỉnh để đèn sáng bình  thường và đạt công suất tiêu thụ cực đại. Tính Rb ; E và tìm số chỉ ampe kế. Bài 9. Cho mạch điện như hình vẽ. E = 6 V; r = 0,2 Ω; các điện trở R1 =  1,6 Ω; R2 = 2 Ω; R3 . Biết cường độ dòng điện qua R3 là 0,8 A. Tính R3. 10
  11. Bài 10. Cho mạch điện như hình vẽ. Trong đó E = 6 V; r = 0,5  ; R1 = 1  ; R2 = R3 = 4  ; R4 = 6  . Cường độ dòng điện qua R3 là 0,8 A. Tính  điện trở  R3.  11
  12. 8. Những thông tin cần được bảo mật: Không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Áp dụng cho mọi  giáo viên và học sinh 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp   dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả; và theo ý kiến của tổ  chức, cá  nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có)  theo các nội dung sau: 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp  dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Đề  tài cung cấp một phương pháp giải một số  bài tập về  Dòng diện   không đổi có chứa bộ nguồn song song, đặc biệt là các bài tập liên quan đến  công suất và công suất cực đại. Có thể áp dụng cho + Giáo viên có thể sử dụng trực tiếp đề tài để giảng dạy + Học sinh có thể tự đọc đề tài này có thể hiểu và vận dụng được kiến   thức của đề tài để làm bài tập tương tự. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp   dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: 12
  13. Vĩnh Yên, ngày …... tháng …... năm ………. Vĩnh Yên, ngày 20 tháng 02 năm 2020 Tác giả sáng kiến Đỗ Trọng Quý 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2