intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Hướng dẫn học sinh giải bài tập theo phương pháp bảo toàn nguyên tố

Chia sẻ: Lê Thị Diễm Hương | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

621
lượt xem
82
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến “Hướng dẫn học sinh giải bài tập theo phương pháp bảo toàn nguyên tố” giúp học sinh nghiên cứu cơ sở lý thuyết và phương pháp giải các bài tập trắc nghiệm theo phương pháp bảo toàn nguyên tố. Mời quý thầy cô và các bạn tham khảo sáng kiến trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Hướng dẫn học sinh giải bài tập theo phương pháp bảo toàn nguyên tố

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP THEO PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN NGUYÊN TỐ
  2. PHẦN I: MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong học tập môn hóa học, việc giải bài tập có một ý nghĩa. rất quan trọng Ngoài việc rèn luyện kỹ năng vận dụng, đào sâu và mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, bài tập hóa học còn được dùng để ôn tập, rèn luyện một số kỹ năng về hóa học. Thông qua giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thông minh sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập.Bài tập trắc nghiệm hóa học có tác dụng nâng cao mức độ tư duy, khả năng phân tích phán đoán, khái quát của học sinh đồng thời rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh. Qua quá trình giảng dạy, qua tham khảo tài liệu tôi dã tích lũy được một số kinh nghiệm về phương pháp giải bài tập hóa học. Việc vận dụng phương pháp bảo toàn nguyên tố vào giải nhanh một số bài tập hóa học tỏ ra nhiều ưu việt, đặc biệt là khi các kỳ thi hiện nay đã chuyển đổi sang phương pháp trắc nghiệm khách quan. Trong trường hợp này học sinh tiết kiệm được rất nhiều thời gian tính toán cho kết quả nhanh, chính xác. Chính vì vậy tôi chọn đề tài này: “Hướng dẫn học sinh giải bài tập theo phương pháp bảo toàn nguyên tố” II-MỤC ĐÍCH CỦA SÁNG KIẾN Giúp học sinh nghiên cứu cơ sở lý thuyết và phương pháp giải các bài tập trắc nghiệm theo phương pháp bảo toàn nguyên tố. III. Đối tượng nghiên cứu 3.1 - Cơ sở lý luận về phương pháp giải bài tập toán hóa học theo phương
  3. pháp bảo toàn nguyên tố. 3.2 - Các dạng toán thường gặp học sinh vận dụng giải một số bài tập trắc nghiệm hóa học. 3.3 - Từ việc nghiên cứu vận dụng đề tài , rút ra bài học kinh nghiệm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa tại trường THPT số 1 Bắc Hà. IV. Đối tượng khảo sát thực nghiệm Đối tượng áp dụng là học sinh lớp 12A1,12A2 năm học: 2008-2009. Lớp 11A2 , 10A1 năm học 2010-2011, lớp 11A2, 11A3 năm học 2011-2012 V . Phương pháp nghiên cứu Đề tài được viết dựa trên cơ sở thực tế giáo viên hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập trắc nghiệm hóa học Trong đó có phương pháp truyền thống, phương pháp bảo toàn nguyên tố.Tổ chức giảng dạy ở một số lớp, đánh giá việc vận dụng phương pháp này sau khi đã được học tập. So sánh kết quả làm bài với một số học sinh khác không vận dụng phương pháp bảo toàn nguyên tố. Trên cơ sở kết quả thu được, đánh giá ưu điểm và khái quát thành phương pháp chung cho một số dạng bài tập hóa học có thể giải bằng phương pháp này. VI. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu đề tài 1.Phạm vi nghiên cứu Phương pháp và kỹ thuật giải nhanh bài tập trắc nghiệm môn hóa học 2. Kế hoạch thùc hiÖn ®Ò tµi Nghiên cứu thực trạng học sinh các lớp dạy từ năm học 2007-2008 đến nay khảo sát về khả năng giải bài tập trắc nghiệm hóa học. Lập kế hoạch thực hiện đề tài trong học kỳ 1 năm học 2011-2012 ở 2 lớp
  4. 11A2, 11A3. Nhận xét-kết luận về hiệu quả của đề tài ở học sinh lớp 11A2, 11A3 Hoàn thiện đề tài : Tháng 4 năm 2012 . PHẦN II: NỘI DUNG I.Cơ sở lý luận của phương pháp bảo toàn nguyên tố 1. Cơ sở của phương pháp Nguyên tắc chung của phương pháp này là dựa vào §ịnh luật bảo toàn nguyên tố (BTNT): “Trong các phản ứng hóa học thông thường, các nguyên tố luôn được bảo toàn”.điều này có nghĩa là: Tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố X bất kì trước và sau phản ứng là luôn bằng nhau. Điểm mấu chốt của phương pháp là phải xác định được đúng các hợp phần chứa nguyên tố X ở trước và sau phản ứng , áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố với X rút ra mối quan hệ giữa các hợp phần kết luận cần thiết. 2. Một số chú ý - Hạn chế viết phương trình phản ứng mà thay vào đó nên viết sơ đồ phản ứng(sơ đồ hợp thức có chú ý hệ số ) biểu diễn các biến đổi cơ bản của các nguyên tố quan tâm. - Đề bài thường cho (hoặc qua dữ kiện bài toán sẽ tính được) số mol của nguyên tố quan tâm, từ đó xác định được lượng (mol, khối lượng) của các chất - Phương pháp bảo toàn nguyên tố có thể áp dụng cho hầu hết dạng bài tập đặc biệt là dạng bài hỗn hợp nhiều chất, xảy ra nhiều biến đổi phức tạp. - Khi áp dụng phương pháp bảo toàn nguyên tố thường sử dụng kèm các
  5. phương pháp bảo toàn khác ( bảo toàn khối lượng, electron) II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu 2.1. Khảo sát điều tra Kháo sát lớp 12A2 (năm 2007), lớp 11A1, 12A2 ( năm 2008) lớp 10A1 (năm 2010). *Giới thiệu hiện trạng khi chưa thực hiện đề tài Trong mỗi năm học khi dạy bài tập về dạng này, tôi thường cho học sinh làm một số bài tập nhỏ ( kiểm tra 15 phút) để đánh giá mức độ nắm vững kiến thức và kỹ năng làm làm bài tập dạng này. Tôi thường cho học sinh làm một số bài tập sau: VD1: Hỗn hợp chất rắn A gồm 0,1 mol Fe2O3 và 0,1 mol Fe3O4. Hòa tan hoàn toàn A bằng dung dịch HCl dư, thu được dung dịch B. Cho NaOH dư vào B, thu được kết tủa C. Lọc lấy kết tủa, rửa sạch rồi đem nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được m gam chất rắn D. Tính m. VD2: Hòa tan hoàn toàn hh gồm 0,12 mol FeS2 và a mol Cu2S vào axit HNO3 ( vừa đủ ) thì thu được dd X ( chỉ chứa 2 muối sunfat ) và khí duy nhất NO . Giá trị của a là bao nhiêu ? Sau khi chấm bài thu được kết quả như sau Số Điểm đạt được(%) Khảo STT Năm H 0
  6. - Nhiều em không hiểu bài, không biết cách làm bài dạng này - Phần lớn các em chưa làm xong bài hoặc giải sai, nhầm không ra được kết quả. Điểm khá giỏi it chủ yếu điểm trung bình, yếu Nguyên nhân chính là do - Học sinh chưa nắm chắc kiến thức cơ bản, giải theo phương pháp truyền thống mất nhiều thời gian. - Nắm tính chất còn lơ mơ, kỹ năng viết PTHH yếu học sinh mất nhiều thời gian ở phần viết PTHH. 2.2. Những biện pháp thực hiện 2.2.1.Đối với giáo viên - Hướng dẫn học sinh cơ sở của phương pháp: tóm lược nội dung của phương pháp và chú ý khi áp dụng. -Tổng hợp các dạng bài tập thường gặp: Đưa ra ví dụ, hướng dẫn học sinh giải chi tiết có nhận xét, khắc sâu giúp học sinh nhận dạng bài tập trong tài liêu: SGK, SBT, Sách tham khảo, các đề thi đại học, cao đẳng hàng năm. -Với mỗi bài tập trước khi giải tôi đều hướng dẫn học sinh cách phân tích yêu cầu của đề bài , định hướng cách giải. -Lưu ý sau khi giải bài tập: + Khắc sâu những vấn đề trọng tâm , những điểm khác biệt + Nhấn mạnh những điểm mà học sinh hay nhầm, khó hiểu + Mối liên hệ giữa các đại lượng, 2.2.2. Đối với học sinh -Phải nắm vững cơ sở lý thuyết của phương pháp -Làm hết các bài tập được giao , làm thêm các bài tập trong SGK, SBT, sách tham khảo. -Nhận dạng loại bài tập và hiểu rõ nội dung của phương pháp và lưu ý khi áp dụng - Làm bài tập tự luyện nhằm nắm vững nội dung cũng như cách thức áp dụng
  7. 2.3 Mô tả giải pháp 1- Các dạng bài tập thường gặp Dạng 1: Từ nhiều chất đầu tạo thành một sản phẩm Giáo viên đưa ra phương pháp chung: Từ dữ kiện đề bài  số mol của nguyên tố X trong các chất đầu  tổng số mol X trong sản phẩm tạo thành  số mol sản phẩm + Hổn hợp kim loại và Oxit kim loại  hydroxit kim loại  oxit o t + Al và Al2O3 + các oxit săt  hỗn hợp rắn  hydroxit Al2O3 +  Fe2O3 nAl2O3( cuoi )  nAl  nAl2 O3( dau ) ; nFe2O3( cuoi )  n Fe ( dau ) 2 2 Hướng dẫn học sinh vận dụng vào giải bài tập VD 1. Hỗn hợp chất rắn A gồm 0,1 mol Fe2O3 và 0,1 mol Fe3O4. Hòa tan hoàn toàn A bằng dung dịch HCl dư, thu được dung dịch B. Cho NaOH dư vào B, thu được kết tủa C. Lọc lấy kết tủa, rửa sạch rồi đem nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được m gam chất rắn D. Tính m. A. 80,0g B. 40,0g C. 60,0g D. 20,0g Hướng dẫn học sinh gi¶i nhanh : Fe2O3   Fe2O3 2Fe3O4   3 Fe2O3 0,1 0,1 0,1 0,15 Tæng nFe2O3 = 0,1 + 0,2 = 0,25. VËy mFe2O3 = 0,25.160 = 40g VD2: Đun nóng hỗn hợp bột X gồm 0,06mol Al, 0,01mol Fe3O4 và 0,02mol FeO một thời gian. Hỗn hợp Y thu được sau phản ứng được hòa tan tan hoàn toàn bằng dung dịch HCl dư , thu được dung dịch Z. Thêm NH3 vào Z cho đến dư , lọc kết tủa T, đem nung ngoài không khí đến khối lượng không đổi thu được m gam chất rắn. Giá trị của m là: A. 6,16 B. 6,4 C. 7,78 D. 9,46 Hướng dẫn giải
  8.  Al  Al (OH )3  Fe O  AlCl3   Al O Sơ đồ: X  2 3  Y  Z  FeCl2   T  Fe(OH ) 2   2 3  t0  HCl   NH 3  t0   Fe3O4  FeCl   Fe2 O3  FeO  3  Fe(OH )3  n Al Theo BTNT với Al: nAl O   0, 03mol 2 3 2 nFe 3nFe3O4( X ) Theo BTNT với Fe:  nFe2O3  2  2  nFe2O3( X )  0, 04mol  m  nAl2 O3  nFe2O3  0, 06.102  0, 04.160  9, 46 ( đáp án B) Dạng 2: Từ một chất đầu tạo thành hỗn hợp nhiều sản phẩm Giáo viên đưa ra phương pháp chung: Từ dữ kiện đề bài  tổng số mol ban đầu, số mol của các hợp phần đã cho số mol của chất cần xác định o t * Axit có tính oxihoa( HNO3, H2SO4 đặc) nX(axit)  Muối + khí  =  nX(axit) nX( muối) + nX(khí) ( X: N hoặc S) * Khí CO2 ( hoặc SO2) hấp thụ vào dung dịch kiềm: CO2  CO32   HCO3  nCO2  nCO 2  nHCO 3 3 SO2  SO32- + HSO32  nSO2  nSO 2  nHSO 3 3 *Tính lưỡng tính của Al(OH)3 Trường hợp 1: Trường hợp 2   Al 3  Al (OH )3   Al (OH )4  OH     Al (OH ) 4   Al (OH )3  Al 3 H    nAl3  n Al (OH )4    nAl (OH )3   n Al (OH )4    nAl 3  nAl (OH )3 t0 * Hỗn hợp các oxit kim loại +CO(H2)  hỗn hợp rắn +CO2(H2 O) 
  9. Theo ĐLBT nguyên tố với O: - Khi H = 100%: no ( oxit )  no ( rán )  nhonhopkhisau  no ( ran)  nhhkhitruóc mhhkhisau  mhhkhitruoc - Khi H< 100%: no ( oxit )  no( rán )  16 *Bài toán crac kinh an kan: crackinh Ankan X  hỗn hợp Y Mặc dù có những biến đỏi hóa học xảy ra trong quá trình crackinh, và Y thường là hỗn hợp phức tạp( có thể có H2), do phản ứng crackinh xảy ra theo nhiều hướng, với H
  10. thu được hỗn hợp khí X gồm CH4, C2H6, C2H4, C3H6 và C4H10. đốt cháy hoàn toàn X trong khí oxi dư, rồi dẫn toàn bộ sản phẩm sinh ra qua bình đựng H2SO4 đặc. Tính độ tăng khối lượng của bình H2SO4 đặc. A. 18 g B 36 g C. 9 g D. 4,5g Hướng dẫn giải Độ tăng khối lượng của bình H2SO4 đặc chính là khối lượng H2O bị hấp thụ Theo bài ta có nbu tan  0,1mol Sơ đồ phản ứng: Crackinh O t0 C4 H10  X  H 2O  2,  Theo BTNT với H: nH 10nC4 H10 5,8 nH 2O    5x  0,5mol 2 2 58  mH 2 O  0, 5.18  9 g ( đáp án A) Dạng 3: Từ nhiều chất đầu tạo thành hỗn hợp nhiều sản phẩm Giáo viên đưa ra phương pháp chung: Trong trường hợp này không nhất thiết phải tìm chính xác số mol của từng chất , mà chỉ cần quan tâm đến hệ thức:   nX ( dau )   nX ( cuoi ) Tức là chỉ quan tâm đến tổng số mol của nguyên tố trước và sau phản ứng. Nếu biết   nX ( dau )   nX ( cuoi ) và ngược lại. Với dạng này, đề bài thường yêu cầu thiết lập một hệ thức dưới dạng tổng quát về số mol cùa các chất. Hướng dẫn học sinh vận dụng vào giải bài tập VD1: Đốt cháy hoàn toàn 0,1mol anđehit đơn chức X cần dùng vừa đủ 12,32lit khí O2(đktc) , thu được 17,6g CO2. X là anđehit nào dưới đây A.CH  C  CH 2  CHO B.CH 3  CH 2  CH 2  CHO C.CH 2  CH  CH 2  CHO D.CH 2  C  CH  CHO
  11. Hướng dẫn giải: nO2  0,55mol; nCO2  0, 4mol Nhận xét: X là an đehit đơn chức  nO ( X )  nX  0,1mol Theo ĐLBT nguyên tố với O: nH 2 O  nO ( H 2 O )  nX  2nO2  2nCO2  0,1  2.0,55  2.0, 4  0, 4mol nH 2O  nCO2  0, 4mol Nhận thấy: nCO2  4nX  X : CH 3  CH 2  CH 2  CHO ( Đáp án B) VD2: X là một ancol no, mạch hở .Đốt cháy hoàn toàn 0,05mol X cần 5,6g oxi, thu được hơi nước và 6,6g CO2 , Công thức của X là: A. C2H4(OH)2 B. C3H7OH C. C3H6(OH)2 D. C3H5(OH)3 Hướng dẫn giải: nO2  0,175mol , nCO2  0,15mol Sơ đồ phản ứng cháy: X + O2 -> CO2 + H2O Vì X là ancol no, mạch hở  nH O  nX  nCO  0, 05  0,15  0, 2mol 2 2 Theo ĐLBT nguyên tố với O: nO ( X )  2nCO2  nH 2O  2nO2  2.0, 05  0, 2  2.0,175  0,15mol no ( x )  3nX Nhận thấy:    X là C3H5(OH)3 ( đáp án D) nco2  3nX  VD3 : Hòa tan hoàn toàn hh gồm 0,12 mol FeS2 và a mol Cu2S vào axit HNO3 ( vừa đủ ) thì thu được dd X ( chỉ chứa 2 muối sunfat ) và khí duy nhất NO . Giá trị của a là bao nhiêu ? A. 0,12 B. 0,04 C. 0,075 D. 0,06 ( Đề thi đại học khối A – 2007 )
  12. Giải : X chỉ chứa 2 muối sunfat , nên ta có sơ đồ : 2 FeS2  Fe2(SO4)3 Cu2S  2 CuSO4 0,12 mol  0,06 mol a mol  2a mol Theo định luật bảo toàn nguyên tố đối với S , ta có : 0,12 .2 + a = 0,06 .3 + 2a  a = 0,06 mol Dạng 4: Bài toán đốt cháy trong hóa hữu cơ Giáo viên đưa ra phương pháp chung: Xét bài toán đốt cháy tổng quát: 0 t C x H y Oz N t  O2  CO2  H 2O  N 2  nC  nCO  2 Theo ĐLBT nguyên tố nH  2nH2O  nO (cx H yOz Nt )  2nCO2  nH 2O  2nO2    nN  2 n N 2  Phương pháp bảo toàn nguyên tố với O được sử dụng rất phổ biến trong các bài toán hữu cơ. Lưu ý: Đối với trường hợp đốt cháy hợp chất chứa Nito bằng oxi không khí , lượng N2 thu được sau phản ứng là: nN 2( sauPU )  nN2 ( PUcháy)  nN2 ( KK ) Hướng dẫn học sinh vận dụng vào giải bài tập VD1: Đốt cháy hoàn toàn m gam một amin đơn chức X bằng lượng không khí vừa đủ thu được 1,76g CO2 , 1,26gH2O và V lit khí N2 (đktc). Giả thiết không khí chỉ gồm N2 và O2 trong đó oxi chiếm 20% về thể tích. CTPT của X và thể tích V lần lượt là: A) X : C2 H 5 NH 2 ;V  6, 72l C ) X : C3 H 7 NH 2 ;V  6,944l B ) X : C3 H 7 NH 2 ;V  6, 72l D ) X : C2 H 5 NH 2 ;V  6,944l Hướng dẫn giải: nCO2  0, 04mol; nH 2O  0, 07mol nH 0, 07.2 7 Nhận thấy:    XlàC2 H 5 NH 2 nC 0, 04 2
  13. Sơ đồ cháy: 2C2H5NH2 + O2 =>4CO2 + 7 H2O + N2 n X 0, 02 Theo ĐLBT nguyên tố với N: nN    0,01mol 2( PUcháy ) 2 2 nH 2O 0, 07 Theo ĐLBT nguyên tố với O: nO  nCO   0, 04   0, 075mol 2 2 2 2  nN 2 ( KK )  4nO2  4.0, 075  0, 3mol   nN 2 ( thuduoc )  nN 2 ( PUcháy )  nN 2( KK )  0, 01  0,3  0,31mol  V  22, 4.0, 31  6, 944lit ( đáp án D) VD2: Hỗn hợp A gồm etan,etilen, axetilen và but-1,3-ddien. Đốt cháy hết m gam hỗn hợp A. Cho sản phẩm cháy hấp thụ vào dung dịch nước vôi dư, thu được 100g kết tủa và khối lượng dung dịch nước vôi sau phản ứng giảm 39,8g. Trị số của m là: A. 13,8g B. 37,4g C. 58,75g D. 60,2g Hướng dẫn giải Sơ đồ phản ứng C2 H 6  CH m gam A  2 4  CO2  100 g  CaCO3 và khối lượng dung dịch   O2   Ca ( OH )2  C2 H 2 C4 H 6  Ca(OH)2 giảm 39,8g Nhận xét: Khối lượng CO2 = khối lượng kết tủa => nCO  nCaCO 3  1mol 2 Theo ĐLBTKL: msau  mtruoc  mCO  mH O  mCaCO 2 2 3 Theo bài khối lượng dung dịch nước vôi giảm chứng tỏ mt>ms => mtruoc  msau  39,8 mCaCO3  mCO2  mH 2O  39,8 100  44  mH 2O  39,8  mH 2O  16, 2 g  mH  1,8 g Theo BTKL m( A)  mC  mH  12  1,8  13,8 g (đáp án A) Bài tập vận dụng
  14. Với nội dung phương pháp như đã trình bày ở trên, tôi đã áp dụng giảng dạy ở cáclớp khối 11, 12 và thu được kết quả tốt. Đối tượng áp dụng là học sinh lớp 12A1,12A2 năm học: 2008-2009. Lớp 11A2 năm học 2010-2011, lớp 11A2, 11A3 năm học 2011-2012 Đề bài kiểm tra TNKQ 1. Hỗn hợp chất rắn X gồm 0,1 mol Fe2O3 và 0,1 mol Fe3O4. Hòa tan hoàn toàn A bằng dung dịch HCl dư, thu được dung dịch Y. Cho NaOH dư vào Y, thu được kết tủa Z. Lọc lấy kết tủa, rửa sạch rồi đem nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được m gam chất rắn . Tính m. A. 32,0g B. 16,0g C.39,2g D. 40,0g 2. Hòa tan hoàn toàn 0,3mol hỗn hợp gồm Al và Al4C3 vào dung dịch KOH dư thu được x mol hỗn hợp khí và dung dịch X. Sục khí CO2(dư) vào dung dịch X, lượng kết tủa thu được là 46,8g, Giá trị của X là: A. 0,55 B. 0,60 C. 0,40 D. 0,45 3. Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp gồm 0,27g bột Al và bột Al2O3 trong ducng dịch NaOH dư thu được dung dịch X. Cho CO2 dư tác dụng với dung dịch X thu được kết tủa Y , nung Y ở nhiệt độ cao dến khối lượng không đổi thu dược chất rắn Z. Biết hiệu suất các phản ứng đều đạt 100%. Khối lượng của Z là: A. 2,04g B. 2,31g C. 3,06g D. 2,55g 4. Đun nóng 7,6g hỗn hợp A gồm C2H4, C2H2 và H2 trong bình kín với xúc tác Ni thu được hỗn họp khí B. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp B, dẫn sản phẩm cháy thu được lần lượt qua bình 1 đựng H2SO4 đ, bình 2 đựng Ca(OH)2 dư thấy khối lượng bình 1 tăng 14,4g. Khối lượng tăng lên ở bình 2 là: A. 6,0g B. 9,6g C. 35,2g D. 22,0g
  15. 5. Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp 2 ancol đơn chức cùng dãy đồng đẳng cần dùng vừa đủ V lít khí O2(đktc), thu được 10,08lit CO2 (đktc) và 12,6g H2O . Giá trị của V là: A. 17,92 B. 4,48 C. 15,12 D. 25,76 6. Đốt cháy hỗn hợp hidrocacbon X thu được 2,24l CO2 (đktc) và 2,7g H2O . Thể tích O2 đã tham gia phản ứng cháy(đktc) là: A. 2,8l B. 3,92l C. 4,48l D. 5,06l III. KÉT QUẢ ÁP DỤNG Kết quả học sinh chọn được phương án đúng Lớp Tæng HS 1 2 3 4 5 6 12A2 40 32 32 30 25 30 30 12A1 39 36 35 35 30 36 36 11A2 42 32 30 26 20 30 30 11A3 42 30 31 29 20 30 29 Ngoài những lần kiểm tra , đánh giá lấy kết quả để so sánh như trên, tôi dã so sánh theo dõi trực tiếp trong bài giảng thông qua các câu hỏi vấn đáp. Mức độ nắm vững phương pháp giải biết vận dụng vào giải bài tập của học sinh đều có kết quả tương tự như bài kiểm tra trắc nghiệm. PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1- Kết luận Bài tập trắc nghiệm hóa học là bài tập nâng cao mức độ tư duy, khả năng phân tích phán đoán, khái quát của học sinh đồng thời rèn kỹ năng kỹ
  16. xảo cho học sinh.Người giáo viên muốn giảng dạy, hướng dẫn học sinh giải bài tập đạt hiệu quả cao thì bản thân phải nắm vững hệ thống kiến thức cơ bản của chương trình, hệ thống từng loại bài.Nắm vững cơ sở lý thuyết, đặc điểm và cách giải cho từng dạng bài.từ đó mới lựa chọn phương pháp thích hợp cho từng loại bài đồng thời tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Để giúp học sinh ôn luyện, luyện tập và vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập trắc nghiệm hóa học , đặc biệt lựa chọn phương pháp tối ưu nhất khi giải toán để đạt được kết quả cao nhất trong kỳ thi. Để giải tốt đề thi trắc nghiệm đòi hỏi học sinh phải hiểu kiến thức toàn diện về môn học, và hơn thế nữa phải biết phát huy tính sáng tạo, chính xác nhanh, nhạy trong phương pháp làm bài Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập trắc nghiệm hóa học lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Vì vậy vận dụng phương pháp bảo toàn nguyên tố để giải một số bài tập trắc nghiệm hóa học là một trong những phương pháp đem lại hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy cũng như học tập bộ môn hóa . 3.2 Đề xuất và kiến nghị - Đề nghị Sở giáo dục và các Ban ngành liên quan tạo điều kiện về cơ sở vật chất để trường THPT số 1 Bắc Hà có đầy đủ phòng học chức năng.. - Để nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập môn Hóa đề nghị Sở Giáo dục và các Ban ngành liên quan tạo điều kiện để mỗi trường THPT có một cán bộ phụ trách phòng thí nghiệm có đầy đủ chuyên môn để giáo viên và học sinh có điều kiện thực hiện thí nghiệm được nhiều và tốt hơn. Trên đây là một số kinh nghiệm về hướng dẫn học sinh giải bài tập theo phương pháp bảo toàn nguyên tố . Tôi rất mong được sự đóng góp của đồng nghiệp
  17. B¾c Hµ, ngµy 10 th¸ng 4 n¨m 2012 NGƯỜI VIẾT Nguyễn Thị Tâm HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH CẤP TRƯỜNG
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1