SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI
BÀI TẬP THEO PHƯƠNG PHÁP
BẢO TOÀN NGUYÊN T
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong học tập môn hóa học, việc giải bài tập có một ý nghĩa. rất quan
trọng Ngoài việc rèn luyn knăng vận dụng, đào u mrộng kiến thức
đã học một cách sinh động, i tp hóa học còn được dùng để ôn tập, n
luyện một số knăng vhóa học. Thông qua giải bài tập, giúp học sinh rèn
luyện tính tích cực, trí thông minh ng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học
tập.Bài tp trắc nghim hóa học c dụng nâng cao mức độ tư duy, kh
năng phân tích phán đoán, khái quát của học sinh đng thời rèn luyn k
năng, kỹ xảo cho học sinh.
Qua quá trình giảng dạy, qua tham khảo tài liệu i dã tích lũy được
một s kinh nghim về phương pháp gii bài tập hóa học. Việc vận dụng
phương pháp bảo toàn nguyên tvào giải nhanh một số bài tp hóa học tỏ ra
nhiều ưu việt, đặc biệt là khi các kthi hiện nay đã chuyn đi sang phương
pháp trc nghim khách quan. Trong trường hợp này học sinh tiết kiệm được
rất nhiều thời gian tính toán cho kết quả nhanh, chính xác. Chính vì vy i
chọn đề tài này:
Hướng dn hc sinh gii i tập theo phương pháp bảo toàn nguyên
t
II-MC ĐÍCH CỦA SÁNG KIẾN
Giúp học sinh nghiên cu sở thuyết phương pháp giải các bài
tập trắc
nghim theo phương pháp bảo toàn nguyên t.
III. Đối tượng nghiên cu
3.1 - Cơ s luận về phương pháp giải bài tập toán hóa học theo phương
pháp b
ảo to
àn nguyên t
ố.
3.2 - Các dng toán thường gặp học sinh vận dụng giải một số bài tập trắc
nghim hóa học.
3.3 - Tviệc nghiên cu vận dụng đề tài , rút ra bài học kinh nghiệm góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa tại trường THPT số 1 Bắc Hà.
IV. Đối tượng khảo sát thc nghiệm
Đối tượng áp dụng là học sinh lớp 12A1,12A2 m học: 2008-2009.
Lp 11A2 , 10A1 m học 2010-2011, lớp 11A2, 11A3 năm học 2011-2012
V . Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được viết dựa trên sở thực tế giáo viên hướng dẫn học sinh phương
pháp giii tp trắc nghiệm hóa học Trong đó có phương pháp truyền thống,
phương pháp bảo toàn nguyên tố.Tchức giảng dạy một số lớp, đánh giá
việc vận dụng phương pháp này sau khi đã được học tập. So nh kết quả làm
bài với một s học sinh khác không vận dụng pơng pháp bảo toàn nguyên
tố.
Trên sở kết quả thu được, đánh giá ưu điểm khái quát thành phương
pháp chung cho một số dạng bài tập hóa học thể giải bằng phương pháp
này.
VI. Phạm vi và kế hoạch nghiên cu đề tài
1.Phm vi nghiên cu
Phương pháp và kỹ thuật giải nhanh bài tập trắc nghiệm môn hóa học
2. Kế hoạch thùc hn ®Òi
Nghiên cứu thực trạng học sinh c lớp dạy tm học 2007-2008 đến nay
khảo
sát vkhả năng giải bài tập trắc nghiệm hóa học.
Lập kế hoạch thực hiện đề tài trong học kỳ 1 m học 2011-2012 2 lớp
11A2, 11A3.
Nhận xét-kết luận về hiệu quả của đề tài ở học sinh lớp 11A2, 11A3
Hoàn thin đề tài : Tháng 4 năm 2012
.
PHẦN II: NỘI DUNG
I.Cơ sở lý luận của phương pháp bảo toàn nguyên t
1. Cơ sở của phương pháp
Nguyên tc chung của phương pháp này dựa vào §ịnh luật bảo toàn
nguyên t(BTNT): Trong các phn ứng hóa học thông thường, các nguyên
tluôn được bảo toàn”.điều này nghĩa là: Tng smol nguyên tcủa một
nguyên tố X bất kì trước và sau phn ng là luôn bng nhau.
Điểm mấu chốt của phương pháp phải xác định được đúng c hợp phần
chứa nguyên t X trước và sau phản ứng , áp dụng định luật bảo toàn
nguyên tố với X rút ra mối quan hgiữa các hợp phần kết luận cần thiết.
2. Một số chú ý
- Hạn chế viết phương trình phản ng mà thay vào đó nên viết đồ phản
ứng(sơ đhợp thức cý hệ số ) biu diễn các biến đổi bản của các
nguyên tố quan tâm.
- Đbài thường cho (hoặc qua dữ kiện bài toán stính được) số mol của
nguyên tquan m, từ đó xác định được lượng (mol, khối ng) của các
chất
- Phương pháp bảo toàn nguyên tcó thể áp dụng cho hu hết dạng bài tp
đặc biệt là dạng bài hỗn hợp nhiều chất, xảy ra nhiều biến đổi phức tạp.
- Khi áp dụng phương pp bảo toàn nguyên tthường sử dụng kèm c
phương pháp b
ảo to
àn khác
( b
ảo to
àn kh
i l
ư
ng, electron)
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
2.1. Khảo sát điều tra
Kháo sát lớp 12A2 (năm 2007), lớp 11A1, 12A2 ( m 2008) lp
10A1 (năm 2010).
*Gii thiệu hin trng khi chưa thực hiện đề tài
Trong mỗi năm học khi dạy bài tp về dạng này, i thường cho học sinh
làm một số bài tập nhỏ ( kim tra 15 phút) để đánh giá mức độ nắm vững
kiến thức và kỹ năng làm làm bài tập dạng này.
Tôi thường cho học sinh làm một số bài tập sau:
VD1: Hỗn hợp chất rắn A gm 0,1 mol Fe2O3 và 0,1 mol Fe3O4. Hòa tan
hoàn tn A bng dung dịch HCl dư, thu được dung dịch B. Cho NaOH dư
vào B, thu được kết tủa C. Lọc lấy kết tủa, rửa sạch rồi đem nung trong không
khí đến khối lượng không đổi thu được m gam chất rắn D. Tính m.
VD2: Hòa tan hoàn toàn hh gm 0,12 mol FeS2 và a mol Cu2S vào axit HNO3
( vừa đủ ) thì thu được dd X ( chỉ chứa 2 muối sunfat ) và kduy nht NO .
Giá trị của a là bao nhiêu ?
Sau khi chấm bài thu được kết qunhư sau
STT
Kho
sát tại Năm
S
H
S
Điểm đạt được(%)
Ghi
0 < 5
5 < 7
7 10
1
12A2
2007
40
28(70
%)
10 (25
%)
2 (5
%)
Lí p ®¹ i
2
11 A1
2008
37
12 (32,4
%)
20 (54,
%)
5 (13,5
%)
L
ớp chọn
3
12A2
2008
36
13 (36,1
%)
18 (50
%)
5 (13
,8%)
Lí p ®¹ i
4
10 A1
2010
39
15 (38,4
%)
20 (51.3
%)
4 (10,3
%)
L
ớp chọn
Khi khảo sát c lớp khác nhau với nhng đối tượng khác nhau,tôi nhận
thấy có một số đặc điểm chung sau: