SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI
BÀI TOÁN BẰNG CÁCH LẬP PHƯƠNG
TRÌNH, HỆ PHƯƠNG TRÌNH
I - Lời nói đầu
Dạng toán"Gii bài toán bằng ch lập phương trình"trương trình đi
slớp 8 và lớp 9 trường Trung học sở là dng toán ơng đối khó đối với
học sinh.Do đặc trưng của loại toán này thường là loi toán đề bài bằng li
văn thường được xen trộn nhiều ngôn ngữ (ngôn ngữ thông thường ngôn
ngtoán học,vật lý).Hầu hết các bài toán các dkiện ng buộc nhau,ẩn ý
dưới dng lời văn buộc học sinh phải suy luận tốt mới tìm được stương quan
giữa các đại ơng mà thưc chất các vấn đề khoa học giải toán là pơng trình.
Trong pn phi trương trình toán học trườnh Trung học sở thì đến
lớp 8 hoc sinh mới được học vki niệm pơng trình và các phép biến đổi
tương đương các phương trình .Nhưng việc giải phương trình đã trong
chương trình toán học từ lp 1với mức yêu cu tuỳ theo tng đối tượng học
sinh.
lớp 1và 2 phương trình được cho dưới dạng: Điền số thích hợp vào ô
trống:
- 3 = 8
ở lớp 3 được nâng lên dưới dạng: x+5-3=12
ở lớp 4,5,6 cho dưới dạng phức tạp hơn:
X : 5 = 10 : 2
6x + 4 = 16
(x + 12). 5 =75
lớp 7,8,9 ngoài những mối liên h như tn,bài toán còn dưới dạng
li n các dữ kiện kèm theo.Vì vậy muốn giải được bài toán y học sinh
phi suy nghĩ đthiết lập mối quan hệ dẫn đến việc lập phương trình (h
phương trình).
Một đặc thù riêng của loại toán này hầu hết các bài toán đều được gắn
liền vi nội dung thưc tế .Chính vì vậy mà việc chọnn số thường là những s
liệu liên quan đến thực tế.Do đó khi giải toán hoc sinh thường mắc sai lầm
thoát ly thực tế dẫn đến quên đữ kiện của ẩn.học sinh không khai thác hết mối
liên hràng buc ca thực tế… Tnhững do đó mà học sinh rất ngại làm
loi bài toán này.Mặt khác cũng th trong quá trình ging dạy do ng
lực,trình độ của giáo viên mi chỉ dạy cho học sinh mức độ truyn thụ tinh
thn của sách giáo khoa chưa biết phân loại toán,chưa khái quát được cách
gii cho mỗi dng. Kỹ ng phân ch tổng hợp ca học sinh còn yếu trong q
trình đặt n số, mối liên h giữa c dkiên tronh bài toán dn đến lúng túng
tronh việc gii loại toán này.
Chính vy,muốn giải bài toán bằng cách lập phương trình hay h
phương trình tđều quan trọng là phải biết diễn đạt những mối liên htrong
bài tnh những mối quan htoán học.Do vậy nhiệm vụ của người thầy giáo
không phải là giải bài tp cho học sinh mà vn đề đặt ra là người thy phải dạy
hoc sinh cách giải bài tập.Do đó,khi hướng dẫn học sinh giải loại toán này,giáo
viên phi dựa trên một số quy tắc chung.
u cầu về giải một bài toán,quy tắc gải bài toán bằng cách lập phương
trình, pn loại các dạng bài toán da vào quá trình biến thiên của các đi
lượng( ng ,giảm ,thêm, bớt) làm sáng tcác mối quan hệ giữa các đại lượng
dẫn đến lập được phương trình ddàngây là bước quan trọng khó khăn đối
vi học sinh.
Trong thi gian giản dạy trường Trung học cơ sở,qua học hỏi kinh
nghim ca các thầy go lớp trước và các đồng nghiệp với mong muốn được
trao đổi cùng các đồng nghiệp những kinh nghiệm giảng dạy vdạng toán
"Giải bài toán băng cách lập phương trình"
Do trình độ còn hạn chế n đề tài này không tnh khỏi những sai sót.Rt
mong c đồng nghiêp góp ý cho bn thân tôi rút được kinh nhgiệm trong bài
ging và áp dụng .
II -Yêu cầu giải một bài toán
I - Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình
Một trong c phương pháp hướng dẫn học sinh giải loại toán trên da
vào quy tắc chung .Giải bài toán bng cách lập phương trình .Nội dung quy tắc
gm các bước:
ớc1 : Lập phương trình (gồm các công việc)
-Chọn ẩn số, chú ý ghi rõ đơn vị và đặt đIễu kiện cho ẩn
-Dùng ẩn số và các s đã biết,đã cho trong i toán đễ biểu thị số liệu khác
n liên quan,diễn giải các bộ phận hình thành phương trình (h phương
trình)
ớc 2 :Giải phương trình (hphương trình)
Tu thuộc vào từng dạng phương trìnhg mà chọn cách giảcho thích hợp
và ngắn gọn.
ớc 3 : Nhận định kết quả ,thử lại và tr lời
-Chú ý so sánh v điều kiện đặt ra cho n thoả xem có thích hợp
không.Sau đó trả lời kết quả(có m theo dơn vị)
Mặc dù đã có quy tc trên xong ngưi giáo viên trong qtrình hướng
dẫn giải loại toán này cần cho học sinh vận dụng theo sát yêu cu về gải một
bài toán nói chung.
II - Yêu cầu về giải mt bài toán
1 -u cầu 1: Lời giải không phạm sai lm không sai sót măc dù
nhỏ.
Muốn cho học sinh không mắc sai phạm này giáo viên phải làm cho học
sinh hiểu đ toán và trong qtrình giải không sai sót v kiến thức,phương
pháp suy lun,kỹ năng tính toán,ký hiệu, kiều kiện bài toán
(Bài 11,SGK,đề số 8)
d : Dường sông tthành ph A đến thành phB ngắn n dương b
10 Km.Để đi tA đến B,một ca nô đi hết 3 giờ 20 phút,một ô đi hết 2giờ.
Biết vận tốc ca nô kém vân tốc ô tô là 17 km/h.Tính vn tốc ca nô.
*Hướng dẫn cho học sinh :
Ta biểu thị các đại ơng đã biết chưa biết trong bảng để tranh nhầm
lẫn giữa các đaị lưng
Vận tốc (Km/h) Thời gian(h) Quãng đường(Km)
Ca nô x 3 1/3 3 1/3 x
Ô X + 17 2 2(x+17)
bảng trên ta có thể chọn ẩn và trình bày lời giải như sau:
Gọi vân tốc của ca nô là x (km/h) x>0
Vận tốc của ô tô là x+17(km/h)
Đường sông từ Ađến B dàI 3 1/3 km
Đường bộ từ Ađến B dài 2(x + 17) (km)
Theo bài ra ta có phương trình :
2(x + 17) -3 1/3 =10
Giả phương trình ta có x = 18
X=18thomãn đIều kiện x>0 vận tốc ca nô là 18 km/h
2 - Yêu cầu2 : Li giải phi đấy đủ chính xác,c ý nht là đu kiện của
ẩn . Mun học sinh không sai phạm sai lầm khi lấy nghiệm nào phù hp
của n.Giáo viên phi giúp học sinh kết hợp điu kiện để loại nghiệm kng
phù hợp khi giải phương trình.
Ví dụ 2 : (SGK Đề số 9)
Hai cnh hình chnhật hơnm nhau 6 cm.Din tích ca nó bằng 40 cm2.Tính
các cạnh của hình chnhật.
Chú ý: Khi giải loai toán này phi cý đIu kiện độ dài hình học ln
luôn là mt số dương .
Gi môt cạnh của hình chnhật là x (cm) (x>0)
Thì cạnh kia là (x+6) (cm)
Ta có phương trình ; x(x+6)=40 hay x2+6x -40=0
Giải phương trình ;x1=4 ; x2=-10
Giáo viên giúp học sinh từ điêu kiện để loại nghiệm x2ch
lấy nghim
x1=4 chiều rộnghình chnhật là : 4cm
Chiếu dài hình chữ nhật là : 4+6=10cm
bài y nhgiệm x1=-10có giá tr tuyệt đối bằng chiều dài hình ch
nhật,hoc sinh dmắc sai sót coi đó cũng là kết quả của bài toán
3- Yêu cu 3:Lời gii phải dủ và mang tính toàn diện.
Hướng dẫn học sinh không đọc bsót một chi tiết nào,kng thừa nhưng
cũng không thiếu .Rèn cho hc sinh cách kiểm tra lại li giải đã đầy đủ chưa?
Kết quả bài toán đã đại diên phù hợp với mọi i chung.Nếu thay đổ điều
kin bài toán rơi vào trường hợp đặc biệt kết quả vẫn luôn luôn đúng.
Ví dụ 3:(Bài ôn luyện toán 9-NXB Nội )
Một tam giác có chiều cao bằng 3/4 cạng đáy .Nếu chiều cao ng thêm 3
dm cnh đáy giảm đi 2dm thì din tích của nó tăng thêm 12dm2.Tính chiu
cao và cnh đáy .
Lưu ý học sinh :Dù thay đổi chiều cao,cạnh đáy của tam giác thì din
ch(S) của luôn được tính theo công thức:
S=1/2 (cạnh dãy x chiu cao)
Từ đó, gọi chiều dài cnh đáy (lúc đầu)là xdm (x>0)
Thì chiu cao sẽ là 3/4x(lúc đầu)
S c đu là 1/2x .3/4x
S lúc sau là 1/2 (x-2).(3/4x+3)
Theo i ra ta phương trình: 5
5
125
,5
4
80
,5
3
45
,5
2
20
,5
1
5
22222
Giải phương trình ta được x=20 tho mãn diu kiện
chiều cao của tam giác là : 3/4 .20= 15dm
4- Yêu cu 4: Li giải của bài toán phi đơn giản.