intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm sinh học Sodiumbutyrate thay thế kháng sinh Colistin trong khẩu phần nuôi lợn con sau cai sữa

Chia sẻ: Hoang Son | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

89
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tổng số 180 lợn con sau cai sữa ở 21 ngày tuổi có khối lượng bình quân 6,04 kg/con, lợn được chia làm 3 lô, mỗi lô 20 con với 3 lần thí nghiệm nhắc lại đồng thời/lô. Trong đó: lô đối chứng được bổ sung kháng sinh colistin với liều 0,1%, các lô thí nghiệm sử dụng sản phẩm a xit hữu cơ N-butyrate để thay thế, trong đó lô thí nghiệm 1 bổ sung Na-Butyrate với liều 1% và lô thí nghiệm 2 bổ sung Na-Butyrate với liều 1,5%. Lợn thí nghiệm được nuôi trong 42 ngày để theo dõi các chỉ tiêu: độ dài nhung mao ruột non, trị số pH chất chứa đường tiêu hóa, khối lượng cơ thể của lợn thí nghiệm, số lượng VSV hiếu khí trong chất chứa ruột non, hiệu quả thức ăn và hiệu quả kinh tế, kỹ thuật của thí nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm sinh học Sodiumbutyrate thay thế kháng sinh Colistin trong khẩu phần nuôi lợn con sau cai sữa

Trần Trang Nhung và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 81(05): 127 - 134<br /> <br /> SO SÁNH ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG CHẾ PHẨM SINH HỌC<br /> SODIUMBUTYRATE THAY THẾ KHÁNG SINH COLISTIN TRONG KHẨU<br /> PHẦN NUÔI LỢN CON SAU CAI SỮA<br /> Trần Trang Nhung*, Hoàng Toàn Thắng<br /> Trường ĐH Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tổng số 180 lợn con sau cai sữa ở 21 ngày tuổi có khối lượng bình quân 6,04 kg/con, lợn được chia<br /> làm 3 lô, mỗi lô 20 con với 3 lần thí nghiệm nhắc lại đồng thời/lô. Trong đó: lô đối chứng được bổ<br /> sung kháng sinh colistin với liều 0,1%, các lô thí nghiệm sử dụng sản phẩm a xit hữu cơ N-butyrate<br /> để thay thế, trong đó lô thí nghiệm 1 bổ sung Na-Butyrate với liều 1% và lô thí nghiệm 2 bổ sung<br /> Na-Butyrate với liều 1,5%. Lợn thí nghiệm được nuôi trong 42 ngày để theo dõi các chỉ tiêu: độ dài<br /> nhung mao ruột non, trị số pH chất chứa đường tiêu hóa, khối lượng cơ thể của lợn thí nghiệm, số<br /> lượng VSV hiếu khí trong chất chứa ruột non, hiệu quả thức ăn và hiệu quả kinh tế, kỹ thuật của thí<br /> nghiệm. Kết quả thí nghiệm cho thấy: Sử dụng Na-butyrate bổ sung vào khẩu phần có giá trị thay thế<br /> kháng sinh colistin, thể hiện ở các kết quả: Lợn con có trạng thái đường tiêu hóa tốt, độ cao nhung<br /> mao ruột non lợn thí nghiệm cao hơn đối chứng với mức sai khác thống kê 99,99% (P≤ 0,001). Nabutyrate đã làm giảm pH trong dạ dày và ruột non của lợn, gây ra ức chế sự phát triển các vi khuẩn<br /> bất lợi trong đường tiêu hóa lợn con, vì thế làm giảm số lượng E.Coli và Salmonella trong đường tiêu<br /> hóa, làm giảm mức độ tiêu chảy của lợn, ổn định được sinh trưởng giữa các lô lợn và mức tiêu tốn<br /> thức ăn/kg tăng trọng so với sử dụng kháng sinh colistin với P> 0,05..<br /> Từ khóa: Kháng sinh, Colistin, Sodiumbutyrate, Sản phẩm thay thế, Lợn con, Nhung mao ruột<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Kháng sinh được nhà bác học Flemming phát<br /> hiện ra năm 1928. Kể từ đó tới nay, kháng<br /> sinh đã góp phần to lớn kiểm soát các bệnh vi<br /> khuẩn. Bên cạnh đó người ta cũng phát hiện<br /> khi dùng kháng sinh với liều nhỏ lại có tác<br /> dụng kích thích sinh trưởng, làm tăng khối<br /> lượng cơ thể/ngày từ 4-15%, làm tăng lượng<br /> thu nhận thức ăn và hệ số chuyển hoá thức ăn<br /> 2-6% (Morz, 2003) [4]. Khoảng 50 năm trở<br /> lại đây, nhiều loại kháng sinh đã được sử<br /> dụng như chất kích thích sinh trưởng phổ biến<br /> trong chăn nuôi khắp thế giới.<br /> Tuy nhiên, việc dùng kháng sinh như một<br /> chất kích thích sinh trưởng lại dẫn tới xuất<br /> hiện các chủng vi khuẩn kháng kháng sinh,<br /> gây mất an toàn tới sức khoẻ con người. Vì<br /> thế, thế giới đang tìm cách hạn chế tiến tới bãi<br /> bỏ việc dùng kháng sinh trong chăn nuôi nói<br /> chung và lợn nói riêng. Ở Việt Nam, Cục Thú<br /> y đã ban hành danh mục các loại kháng sinh<br /> *<br /> <br /> Tel: 0915 365 757<br /> <br /> hạn chế và cấm sử dụng trong chăn nuôi. Việc<br /> xoá bỏ dùng kháng sinh trong chăn nuôi đã<br /> dẫn tới sử dụng probiotic, prebiotic, enzyme,<br /> axit hữu cơ… là các sản phẩm thay thế kháng<br /> sinh (Vũ Duy Giảng, 2009 [1].<br /> Việc tìm các sản phẩm thay thế kháng sinh ở<br /> Việt Nam đang là việc làm cấp bách, được<br /> các nhà khoa học trong nước quan tâm và<br /> bước đầu có được kết quả khích lệ (Trần<br /> Quốc Việt và cộng sự, 2006) [7]. Bên cạnh<br /> đó, tiếp thu và thử nghiệm các sản phẩm thay<br /> thế kháng sinh từ nước ngoài cũng là một xu<br /> hướng cần tiến hành để rút ngắn khoảng cách<br /> trong thực tiễn chăn nuôi nước ta với thế giới.<br /> Trong các loại sản phẩm thay thế kháng sinh,<br /> axit hữu cơ là loại sản phẩm được quan tâm<br /> nghiên cứu vì nó có những đặc tính ưu việt:<br /> An toàn cho vật nuôi và con người, cải thiện<br /> chức năng tiêu hoá, ức chế sự phát triển của<br /> vi khuẩn gây hại trong đường ruột, không tồn<br /> dư và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.<br /> Nắm bắt xu hướng ấy, vừa qua trong Hội chợ<br /> triển lãm Công nghệ Chăn nuôi năm 2008,<br /> 127<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Trần Trang Nhung và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Công ty trách nhiệm hứu hạn Hồng Triển<br /> (Hưng Yên) đã giới thiệu sản phẩm Nabutyrate do Công ty Singao (Trung Quốc) sản<br /> xuất và khuyến cáo sử dụng. Việc đưa nhanh<br /> các sản phẩm công nghệ cao vào sản xuất<br /> chăn nuôi lợn ở nước ta nói chung và miền<br /> núi nói riêng, nơi mà trình độ chăn nuôi còn<br /> có nhiều hạn chế, vệ sinh thú y trong chăn<br /> nuôi còn thấp sẽ góp phần tích cực làm tăng<br /> hiệu quả chăn nuôi lợn. Xuất phát từ nhu cầu<br /> của sản xuất, chúng tôi triển khai đề tài trên.<br /> Mục tiêu của đề tài là:<br /> - Xác định khả năng thay thế kháng sinh của<br /> chế phẩm Na-butyrate trong việc kích thích<br /> sinh trưởng làm tăng hiệu quả chăn nuôi lợn<br /> con giai đoạn sau cai sữa đến 60 ngày tuổi.<br /> - Xác định được vai trò của Na-butyrate trong<br /> việc hạn chế bệnh tiêu chảy ở lợn con sau cai<br /> sữa thông qua tác động làm thay đổi theo hướng<br /> tích cực trạng thái đường tiêu hóa lợn con.<br /> ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng và vật liệu nghiên cứu<br /> - Lợn con giống ngoại từ sau cai sữa đến 63<br /> ngày tuổi nuôi tại Trung tâm thực hành thực<br /> nghiệm trường Đại học Nông Lâm – Đại học<br /> Thái Nguyên.<br /> - Kháng sinh colistin ở dạng chế phẩm<br /> TD.COLIVET của công ty trách nhiệm hữu<br /> hạn Nam Dũng sản xuất và phân phối.<br /> - Chế phẩm Na-butyrate của công ty Singao<br /> (Trung Quốc) sản xuất và được công ty trách<br /> nhiệm hữu hạn Hồng Triển (Hưng Yên) giới<br /> thiệu, cung cấp.<br /> - Thức ăn cho lợn con sau cai sữa ở dạng viên<br /> do công ty CP sản xuất và phân phối, đảm bảo<br /> giá trị dinh dưỡng theo tiêu chuẩn quy định.<br /> Địa điểm và thời gian nghiên cứu<br /> Trại chăn nuôi lợn của Trung tâm -Thực hành<br /> Thực nghiệm, Trường Đại học Nông Lâm<br /> Thái Nguyên; Phòng thí nghiệm của bộ môn<br /> Mô phôi -Trường Đại học Y Dược Thái<br /> Nguyên, Phòng thí nghiệm của Bộ môn Công<br /> <br /> 81(05): 127 - 134<br /> <br /> nghệ vi sinh -Viện Khoa học sự sống thuộc<br /> Đại học Thái Nguyên. Thời gian nghiên cứu<br /> từ tháng 6 năm 2009 đến tháng 8 năm 2010.<br /> Nội dung nghiên cứu<br /> Trên đàn lợn ngoại sau cai sữa từ 21- 63<br /> ngày tuổi, tiến hành nghiên cứu các nội dung:<br /> - Sự biến đổi trạng thái đường tiêu hoá của<br /> lợn khi sử dụng Na - Butyrate.<br /> - Ảnh hưởng của việc bổ sung Na -Butyrate<br /> vào khẩu phần tới tình trạng tiêu chảy.<br /> - Ảnh hưởng của việc bổ sung Na- butyrate<br /> tới sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn<br /> của lợn.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> 1. Các phương pháp phòng thí nghiệm<br /> - Thu mẫu ruột non làm tiêu bản lát cắt ngang<br /> ruột non: Mổ giết 3 lợn/lô có khối lượng bằng<br /> trung bình của lô, thu mẫu không tràng trước<br /> 6 giờ kể từ khi giết lợn, cắt mẫu tại không<br /> tràng tại vị trí cách tá tràng 50cm, kích thước<br /> mẫu thống nhất 3x3cm; Cố định mẫu trong<br /> dung dịch Bouin và chuyển về phòng thí<br /> nghiệm mô phôi để làm tiêu bản lát cắt ngang<br /> ruột non bằng phương pháp đúc paraphin theo<br /> hướng dẫn trong giáo trình Tổ chức học [2],<br /> đo chiều dài lông nhung trên trắc vi thị kính<br /> tại Viện Khoa học sự sống- ĐH Thái Nguyên.<br /> - Thu chất chứa dạ dày, tá tràng và hồi tràng<br /> (n=3 mẫu/vị trí/lô) để xác định pH bằng cách đo<br /> trực tiếp trên pH metter ngay sau khi giết mổ tại<br /> Viện Khoa học sự sống - Đại học Thái Nguyên.<br /> - Xác định E.coli và Salmonella tổng số trong<br /> chất chứa hồi tràng và trực tràng (n=3 con/lô)<br /> theo phương pháp xác định vi sinh vật thông<br /> thường tại Bộ môn Công nghệ Vi sinh -Viện<br /> Khoa học sự sống - Đại học Thái Nguyên.<br /> 2. Phương pháp thí nghiệm chuồng trại<br /> Dùng phương pháp chia lô so sánh với tổng<br /> số 180 lợn con được chia vào 3 lô, mỗi lô<br /> được nhắc lại 3 lần, mỗi lần 20 lợn con/lô<br /> đảm bảo nguyên tắc ngẫu nhiên hoàn toàn<br /> (Completely randomized design). Sơ đồ thí<br /> nghiệm như bảng 1.<br /> <br /> 128<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Trần Trang Nhung và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 81(05): 127 - 134<br /> <br /> Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm<br /> Diễn giải<br /> Tổng số lợn thí nghiệm<br /> Số lần nhắc lại<br /> Số con/lô/lần<br /> Tuổi bắt đầu thí nghiệm<br /> Tuổi kết thúc thí nghiện<br /> Thời gian thí nghiệm<br /> Tỷ lệ ♂/♀<br /> Giống<br /> Khối lượng đầu TN<br /> Nhân tố thí nghiệm<br /> Phương thức nuôi<br /> Kỹ thuật cho ăn<br /> <br /> ĐVT<br /> Con<br /> Lần<br /> Con<br /> Ngày<br /> Ngày<br /> Ngày<br /> <br /> Lô ĐC<br /> 60<br /> 3<br /> 20<br /> 21<br /> 63<br /> 42<br /> 12/8<br /> Ngoại lai<br /> (♂PiDu x ♀LY)<br /> Kg/con<br /> 6,04±0,25<br /> KPCS<br /> bổ sung kháng sinh<br /> colistin 0,1%<br /> Tự do<br /> Trộn trực tiếpTA<br /> <br /> - Lợn thí nghiệm được chăm sóc, nuôi dưỡng<br /> theo quy trình chăn nuôi lợn con sau cai sữa<br /> giới thiệu trong Giáo trình Chăn nuôi lợn của<br /> Trần Văn Phùng và cộng sự, 2004 [6].<br /> - Sử dụng máng ăn, uống tự động, nuôi trên<br /> sàn chuồng nhựa, được sử dụng loại thức ăn<br /> bổ sung đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định từ<br /> 10 ngày tuổi để làm quen, tới khi cai sữa ở 21<br /> ngày thì chuyển sang dùng thức ăn thí nghiệm<br /> cho tới 63 ngày.<br /> - Phương thức bổ sung chế phẩm: Chế phẩm<br /> được trộn trực tiếp vào thức ăn theo nguyên<br /> tắc “vết dầu loang”, trộn bằng tay nhằm đảm<br /> bảo độ đồng đều tối ưu. Mỗi lần trộn một bao<br /> 25kg/1lô, thức ăn sau khi trộn xong được cho<br /> vào trong hai lớp túi nilon, bên ngoài là vỏ<br /> bao dứa và buộc chặt nhằm chống ẩm mốc,<br /> cho lợn ăn tự do.<br /> Các chỉ tiêu nghiên cứu:<br /> - Độ dài nhung mao ruột non (µm);<br /> - Chỉ số pH chất chứa ruột non;<br /> - Khối lượng cơ thể của lợn thí nghiệm<br /> (kg/con);<br /> - Số lượng VSV hiếu khí trong chất chứa ruột<br /> non (CFU/g);<br /> <br /> Lô TN1<br /> 60<br /> 3<br /> 20<br /> 21<br /> 63<br /> 42<br /> 12/8<br /> Ngoại lai<br /> (♂PiDu x ♀LY)<br /> 6,04±0,26<br /> <br /> Lô TN2<br /> 60<br /> 3<br /> 20<br /> 21<br /> 63<br /> 42<br /> 12/8<br /> Ngoại lai<br /> (♂PiDu x ♀LY)<br /> 6,00±0,21<br /> <br /> KPCS có bổ sung<br /> Na Butyrate 1%<br /> <br /> KPCS có bổ sung<br /> Na Butyrate 1,5%<br /> <br /> Tự do<br /> Trộn trực tiếpTA<br /> <br /> Tự do<br /> Trộn trực tiếpTA<br /> <br /> - Hiệu quả thức ăn và hiệu quả kinh tế - kỹ<br /> thuật của thí nghiệm.<br /> Phương pháp xử lý số liệu<br /> Số liệu được xử lý theo phương pháp thống<br /> kê sinh vật học trên các phần mềm thống kê<br /> Minitab 14 và Microsoft excel 2003.<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Sự biến đổi trạng thái đường tiêu hóa của<br /> lợn con TN được bổ sung Na- butyrate<br /> 1. Ảnh hưởng của chế phẩm Na- butyrate đến<br /> sự phát triển độ cao của nhung mao ruột non:<br /> Kết quả đo được ở bảng 2 cho thấy: Nhung<br /> mao ở ruột non phát triển rất mạnh ở cả 2 lô<br /> lợn thí nghiệm, chứng tỏ khi bổ sung NaButyrate có ảnh hưởng tốt làm cho hệ thống<br /> nhung mao ruột non phát triển cao hơn lô ĐC<br /> dùng kháng sinh kích thích sinh trưởng. Độ<br /> cao nhung mao ruột đạt cao nhất ở lô TN2 là<br /> 8,67µm trong khi lô ĐC chỉ đạt 7,15µm, thấp<br /> hơn 1,52µ tương ứng 21,16%. Còn ở lô TN1<br /> cao 8,25µm, cao hơn lô ĐC 1,1µm, tương<br /> ứng 15,38%, sai khác giữa các lô TN và ĐC<br /> có ý nghĩa thống kê ở mức xác suất P≤ 0,001.<br /> Nguyên nhân là do tác động của Na-butyrate<br /> đã kích thích phát triển lông nhung (Nguyễn<br /> Hưng Quang, 2007 [8]).<br /> <br /> Bảng 2. Kết quả xác định độ cao của nhung mao ruột non (n=3; Đvt: µm)<br /> Kết quả<br /> <br /> Lô ĐC<br /> (1,0% colistin)<br /> <br /> X ±mX<br /> <br /> 7,15±0,52<br /> <br /> 8,25±0,64<br /> <br /> 8,67±0,71<br /> <br /> So sánh (%)<br /> P<br /> <br /> 100<br /> -<br /> <br /> 115,38<br /> ≤ 0,001<br /> <br /> 121,26<br /> ≤ 0,001<br /> <br /> Lô TN 1<br /> (1,0% Na-butyrate)<br /> <br /> Lô TN 2<br /> (1,5% Na-butyrate)<br /> <br /> 129<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Trần Trang Nhung và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 81(05): 127 - 134<br /> <br /> 2. Ảnh hưởng của Na- buyrate tới trị số pH chất chứa đường tiêu hóa của lợn TN<br /> Bảng 3. Biến đổi trị số pH trong chất chứa đường tiêu hoá của lợn TN<br /> <br /> Kết quả<br /> Lô ĐC<br /> Dạ dày<br /> 3,63<br /> Tá tràng<br /> 6,41<br /> Hồi tràng<br /> 7,19<br /> Kết quả trên bảng 3 cho thấy: ở dạ dày pH có<br /> sự biến động từ 3,63 ở lô ĐC xuống còn 3,32<br /> ở lô TN1 và 2,99 ở TN2. Chiều hướng giảm độ<br /> pH giữa các lô như trên là do sự tham gia của<br /> Na-butyrate với bản chất là axit hữu cơ. Kết<br /> quả đo pH tá tràng là nơi có dịch mật và dịch<br /> tuỵ đổ vào cũng cho thấy sự giảm dần từ 6,41<br /> (lô ĐC) xuống còn 5,72 (lô TN1) và 5,70 (lô<br /> TN2). Ở hồi tràng trị số pH giảm từ 7,19 (ở lô<br /> ĐC) còn 7,01 (ở lô TN1) và 6,99 (lô TN2),<br /> nhưng cao hơn pH tá tràng do hồi tràng chứa<br /> nhiều dịch ruột có pH cao tự nhiên (8,2-8,7).<br /> Như vậy, việc bổ sung Na-butyrate đã làm<br /> giảm pH trong dạ dày và ruột non của lợn, có<br /> tác dụng rất tốt đến sự ức chế các vi khuẩn bất<br /> lợi trong đường tiêu hóa lợn con.<br /> <br /> Lô TN1<br /> Lô TN2<br /> 3,32<br /> 2,99<br /> 5,72<br /> 5,70<br /> 7,01<br /> 6,99<br /> 3. Ảnh hưởng của Na buyrate đến hệ vi sinh<br /> vật đường tiêu hóa của lợn con TN<br /> Kết quả kiểm tra vi khuẩn trong chất chứa ở<br /> cả trên trực tràng và hồi tràng trình bày ở<br /> bảng 4 cho thấy: số lượng VSV tổng số<br /> (CFU/g) E.coli và Salmonella ở lô bổ sung<br /> kháng sinh colistin (ở lô ĐC) đều cao hơn so<br /> với 2 lô lợn bổ sung Na-butyrate (lô TN1,<br /> TN2). Số lượng VSV giảm thấp ở lô bổ sung<br /> Na-butyrate và giảm thấp nhất khi liều bổ<br /> sung 1,5% Na-butyrate trong TN2.<br /> Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ<br /> sung Na butyrate vào khẩu phần tới các<br /> chỉ tiêu sinh trưởng và hiệu quả thức ăn<br /> của lợn con sau cai sữa<br /> 1. Ảnh hưởng của Na- butyrate đến sinh trưởng<br /> <br /> Bảng 4. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu VSV đường tiêu hoá(CFU/g chất chứa)<br /> Chỉ tiêu<br /> 1. Hồi tràng<br /> VSV tổng số<br /> - E. Coli<br /> - Salmonella<br /> 2. Trực tràng<br /> - VSV tổng số<br /> - E. Coli<br /> - Salmonella<br /> <br /> Lô ĐC<br /> <br /> Lô TN1<br /> <br /> Lô TN2<br /> <br /> 1,95 x 109<br /> 0,65 x 107<br /> 0,41 x 105<br /> <br /> 1,70 x 109<br /> 0,43 x 107<br /> 0,15 x 105<br /> <br /> 1,40x 109<br /> 0,40 x 107<br /> 0.05 x 105<br /> <br /> 4,75 x 109<br /> 2,60 X 107<br /> 1,95 x 105<br /> <br /> 3,65 x 109<br /> 2,40 x 107<br /> 1,55 x 105<br /> <br /> 3,30 x 109<br /> 2,30 x 107<br /> 1,20 x 105<br /> <br /> Bảng 5. Khối lượng cơ thể lợn thí nghiệm tính chung cho 3 lần nhắc lại (n=60 con/lô)<br /> <br /> Lô ĐC<br /> Tuần TN<br /> Bắt đầu<br /> Tuần 1<br /> Tuần 2<br /> Tuần 3<br /> Tuần 4<br /> Tuần 5<br /> Tuần 6<br /> Chênh lệch<br /> <br /> Lô TN1<br /> <br /> Lô TN2<br /> <br /> X ±mX<br /> <br /> Cv (%)<br /> <br /> X ±mX<br /> <br /> Cv (%)<br /> <br /> X ±mX<br /> <br /> 6,04 ± 0,25<br /> 7,89 ± 0,27<br /> 9,95 ± 0,27<br /> 12,25 ± 0,27<br /> 14,95 ± 0,26<br /> 18,07 ± 0,2<br /> 21,69a ± 0,15<br /> 100%<br /> <br /> 7,17<br /> 5,83<br /> 4,76<br /> 3,87<br /> 2,98<br /> 1,95<br /> 1,24<br /> <br /> 6,04 ± 0,26<br /> 7,89 ± 0,27<br /> 9,97 ± 0,28<br /> 12,39 ± 0,34<br /> 15,15 ± 0,31<br /> 18,30 ± 0,26<br /> 21,88a ± 0,93<br /> 100,88%<br /> <br /> 7,33<br /> 5,91<br /> 4,93<br /> 4,71<br /> 3,58<br /> 2,47<br /> 1,67<br /> <br /> 6,00 ± 0,21<br /> 7,86 ± 0,24<br /> 10,00 ± 0,25<br /> 12,39 ± 0,34<br /> 15,18 ± 0,33<br /> 18,51 ± 0,26<br /> 22,30a ± 0,20<br /> 102,81%<br /> <br /> Cv<br /> (%)<br /> 6,11<br /> 5,22<br /> 4,72<br /> 4,68<br /> 3,76<br /> 2,4<br /> 1,56<br /> <br /> Ghi chú: Chữ cái trên đầu số chỉ khối lượng cơ thể khi kết thúc thí nghiệm cho thấy không có sự sai khác<br /> thống kê với P>0,05.<br /> <br /> 130<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Trần Trang Nhung và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Kết quả theo dõi qua 3 lần thí nghiệm lặp lại<br /> thể hiện trên bản 5 cho thấy: sinh trưởng tích<br /> luỹ của lợn đều tuân theo cùng một chiều<br /> hướng, lợn con được nuôi bằng khẩu phần có<br /> bổ sung Na-butyrate 1% và 1,5% sinh trưởng<br /> có nhanh hơn so với khẩu phần bổ sung<br /> kháng sinh colistin 0,1%, trong đó cao nhất ở<br /> TN II: Ở tuần TN 4, khối lượng lợn cao hơn<br /> so với lô ĐC 0,14 kg/con. Khi kết thúc thí<br /> nghiệm, khối lượng lợn ở lô ĐC, TN1, TN2<br /> tương ứng đạt 21,69; 21,88; 22,30 kg/con.<br /> Như vậy, ở lô TN1 lợn có KL cao hơn 0,19<br /> kg/con ứng với 0,88% so với lô ĐC; lô TN2<br /> cao hơn lô ĐC 0,61 kg/con ứng với 2,81%.<br /> Kết quả trên cho thấy: bổ sung Na-butyrate<br /> với liều 1,5% (lô TN2) cho kết quả sinh<br /> trưởng tốt nhất. Tuy nhiên, sự sai khác này là<br /> không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Kết quả<br /> này cũng được xác nhận qua các nghiên cứu<br /> về ảnh hưởng của axit hữu cơ tới sinh trưởng<br /> của lợn (Phạm Duy Phẩm, 2006 [5].<br /> Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con TN được<br /> trình bày ở bảng 6.<br /> <br /> 81(05): 127 - 134<br /> <br /> Qua bảng 6 cho thấy, sinh trưởng tuyệt đối<br /> của lợn TN có diễn biến tương tự sinh trưởng<br /> tích lũy. Khi so sánh sinh trưởng tuyệt đối của<br /> lợn con giữa các lô ta thấy ở tất cả các giai<br /> đoạn sinh trưởng tuyệt đối của lợn con ở lô<br /> TN2 đều cao hơn lô ĐC và lô TN1 (265,95 so<br /> với 264,05; 264,39 g/con/ngày ở tuần thí<br /> nghiệm thứ nhất; 476,00 so với 446,06 và<br /> 449,53 g/con/ngày ở tuần 4; 543,78 so với<br /> 517,73 và 522,92 g/con/ngày ở tuần 6).Tính<br /> chung cả giai đoạn thí nghiệm thì sinh trưởng<br /> tuyệt đối của lợn con lô TN2 (bổ sung 1,5%<br /> Na-butyrte) là 388,49 so với lô ĐC (bổ sung<br /> kháng sinh colistin là 372,78 cao hơn<br /> 15,71g/con/ngày, lô TN1 (bổ sung 1% Nabutyrate) có sinh trưởng tuyệt đối là 377,47<br /> g/con/ngày so với lô ĐC cao hơn<br /> 4,69g/con/ngày). Điều này khẳng định Nabutyrate có ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng<br /> tuyệt đối của lợn thí nghiệm.<br /> 2. Ảnh hưởng của Na- butyrate đến hiệu quả<br /> thức ăn<br /> - Mức thu nhận thức ăn của lợn thí nghiệm<br /> được thể hiện trên bảng 7.<br /> <br /> Bảng 6. Tăng khối lượng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày)<br /> Lô ĐC<br /> 264,05 ± 5,16<br /> 294,11 ± 4,90<br /> 329,02 ± 4,28<br /> 385,13 ± 6,2<br /> 446,06 ± 8,34<br /> 517,73 ± 8,14<br /> 372,78a ± 4,29<br /> <br /> Tuần thí nghiệm<br /> Tuần 1<br /> Tuần 2<br /> Tuần 3<br /> Tuần 4<br /> Tuần 5<br /> Tuần 6<br /> Tính chung<br /> <br /> Lô TN1<br /> 264,39 ± 6,77<br /> 297,54 ± 4,33<br /> 345,29 ± 7,11<br /> 395,13 ± 4,21<br /> 449,53 ± 7,79<br /> 522,92 ± 9,49<br /> 377,47a ± 3,01<br /> <br /> Lô TN2<br /> 265,95 ± 7,67<br /> 305,50 ± 7,01<br /> 342,30 ± 11,90<br /> 397,43 ± 6,65<br /> 476,00 ± 11,9<br /> 543,78 ± 8,13<br /> 388,49a ± 2,59<br /> <br /> Ghi chú: Chữ cái trên đầu số chỉ khối lượng cơ thể khi kết thúc thí nghiệm cho thấy không có sự sai khác<br /> thống kê với P>0,05.<br /> Bảng 7: Mức thu nhận thức ăn của lợn thí nghiệm (g/con/ngày)<br /> Tuần thí nghiệm<br /> Tuần 1<br /> Tuần 2<br /> Tuần 3<br /> Tuần 4<br /> Tuần 5<br /> Tuần 6<br /> Bình quân toàn kỳ<br /> <br /> Lô ĐC<br /> 273,58 ± 4,65<br /> 367,20 ± 5,05<br /> 480,69 ± 8,40<br /> 558,20 ± 9,01<br /> 700,00 ± 8,25<br /> 819,20 ± 5,56<br /> 533,25± 8,53<br /> <br /> Lô TN 1<br /> 269,71 ± 5,16<br /> 371,83 ± 5,73<br /> 493,50 ± 10,40<br /> 593,65± 5,37<br /> 702,38 ± 6,30<br /> 811,51± 7,02<br /> 540,43 ± 2,20<br /> <br /> Lô TN 2<br /> 270,90 ± 6,21<br /> 379,10 ± 10,50<br /> 484,90 ± 15,10<br /> 593,91 ± 8,84<br /> 719,58 ± 6,71<br /> 837,57 ± 4,52<br /> 547,66 ± 4,40<br /> <br /> 131<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0