YOMEDIA
ADSENSE
So sánh invitro sự khít sát mão toàn sứ bằng phương pháp lấy dấu thường quy và lấy dấu kỹ thuật số
2
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Khảo sát độ khít sát bờ và lòng mão được thực hiện bằng phương pháp lấy dấu kỹ thuật số (LDKTS) và lấy dấu thường quy (LDTQ). Bài viết trình bày so sánh độ khít sát bờ mão và lòng mão toàn sứ thực hiện bằng phương pháp LDKTS và LDTQ in vitro.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: So sánh invitro sự khít sát mão toàn sứ bằng phương pháp lấy dấu thường quy và lấy dấu kỹ thuật số
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 Superior Oblique Muscle Dysfunction Following 6. Koh, E., V.I. Frazzini, and N.J. Kagetsu, Anterior Ethmoidal Artery Ligation for Epistaxis. Epistaxis: Vascular Anatomy, Origins, and Arch Ophthalmol, 1990. 108(8): p. 1110-1113. Endovascular Treatment. Am. J. Roentgenol., 2000. 3. da Costa, L.B., et al., Anterior Ethmoidal Artery 174(3): p. 845-851. Aneurysm and Intracerebral Hemorrhage. AJNR Am 7. Lund VJ, Anatomy of the nose and paranasal J Neuroradiol, 2006. 27(8): p. 1672-1674. sinuses. Scott Brown's Otolaryngology, 6th ed. , 4. Hayreh, S.S., THE OPHTHALMIC ARTERY. British ed. In Gleeson M, London: Butterworths. Journal of Ophthalmology, 1962. 46(4): p. 212-247. 8. Nasser Razack, M.J.G., MD; and Mary E. 5. Hyoung-Jin, M., et al., Surgical Anatomy of the Jensen, MD, Evaluation of the patient with Anterior Ethmoidal Canal in Ethmoid Roof. The epistaxis. July 2001: p. 18-19. Laryngoscope, 2001. 111(5): p. 900-904. SO SÁNH INVITRO SỰ KHÍT SÁT MÃO TOÀN SỨ BẰNG PHƯƠNG PHÁP LẤY DẤU THƯỜNG QUY VÀ LẤY DẤU KỸ THUẬT SỐ Đoàn Minh Trí* TÓM TẮT 5 CROWN BY USING CONVENTIONAL AND Khảo sát độ khít sát bờ và lòng mão được thực DIGITAL IMPRESSION METHODS hiện bằng phương pháp lấy dấu kỹ thuật số (LDKTS) The margin and internal fit of crowns và lấy dấu thường quy (LDTQ). Mục tiêu nghiên wereevaluated by using digital and conventional cứu: So sánh độ khít sát bờ mão và lòng mão toàn sứ impression methods. Objectives: The margin and thực hiện bằng phương pháp LDKTS và LDTQ in vitro. internal adpatation of zirconia crowns were compared Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 15 bệnh when using digital and conventional impression nhân có kế hoạch điều trị phục hình cố định mão đơn methods.Patients were taken the digital and lẻ tại khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y dược TP Hồ Chí conventional impressions at the day 7 after teeth Minh. Mài cùi răng, gắn mão tạm. Thực hiện LDKTS preparation for gingival healing. Materials and và LDTQ cho bệnh nhân 7 ngày sau khi sửa soạn cùi methods: Fifteenpatients, who had been răng để nướu tổn thương do sửa soạn có thể lành plannedcrown treatments at Faculty of Odonto- thương. Dấu kỹ thuật số được thực hiện với hệ thống Stomatology, University of Medicine and Pharmacy, Ho scan Trios® và dấu thường quy được dấu bằng cao su Chi Minh City. The patients were prepared the Polyvinyl Siloxane. Tất cả mão toàn sứ được cắt abutments and fixed by temporary crowns. Digital nguyên khối bằng vật liệu Ceramill Zolid (Amann impression was done by Trios® scaningsystemand Girrbach AG, Áo). Đánh giá độ khít sát của mão trong conventional impression was taken by Polyvinyl la bô bằng phương pháp sao mẫu. Kết quả: Trung Siloxane. All ceramic crowns were cut by ceramic bình khoảng hở bờ mão của mão toàn sứ được thực block CeramillZolid (Amann Girrbach AG, Austria). The hiện bằng phương pháp LDTQ là 129,8 ± 19,7µm cao marginal and internal acurate fit of the crowns were hơn so với phương pháp LDKTS là 114,5 ± 23,1µm, sự evaluated in vitro by replica techniques. Results: khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).Trung Everage of maginal of fit of all-ceramic crowns which bình khoảng hở vùng hố rãnh của mão toàn sứ được done by conventional impression is 129,8 ± 19,7µm, thực hiện bằng phương pháp LDTQ là 176,6 ± 63,8 higher than by digital technique is 114,5 ± 23,1µm, no µm, bằng phương pháp LDKTS là 108,9 ± 31,1 µm, sự significantly difference (p>0,05). Everage of internal khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết luận: fit of all-ceramic crowns which done by conventional Mão toàn sứ được thực hiện bằng LDKTD trong miệng impression is 176,6 ± 63,8 µm, by digital impression có giá trị khoảng hở bờ và lòng mão trung bình thấp technique is 108,9 ± 31,1 µm, significantly difference hơn khi so sánh với kỹ thuật LDTQ. Do đó (p
- vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 còn sử dụng phương pháp lấy dấu thường quy Mẫu nghiên cứu: gồm 15 răng từ 14 bệnh (LDTQ)[1]. Ngày nay, số hóa trong chẩn đoán và nhân độ tuổi trung bình từ 19 đến 60 tuổi gồm 4 điều trị đã trở thành một xu hướng lớn trong răng cối nhỏ và 11 răng cối lớn. phục hình. Lấy dấu kỹ thuật số (LDKTS) là bước 1. Độ khít sát bờ mão toàn sứ được thực đầu tiên hướng tới chế tạo CAD/CAM của phục hiện bằng phương pháp LDTQ và LDKTS. hình răng. Kỹ thuật này ghi lại dữ liệu ba chiều Bảng 1. Khoảng hở bờ mão toàn sứ được của cấu trúc giải phẫu bằng camera quang học, thực hiện bằng phương pháp lấy dấu có nhiều cách để ghi nhận dữ liệu, có thể quét thường quy và lấy dấu kỹ thuật số in vitro. trực tiếp trên răng đã sửa soạn sử dụng máy Trung Độ lệch p quét trong miệng, quét dấu hoặc quét mẫu hàm bình(µm) chuẩn thạch cao. Thu thập dữ liệu kỹ thuật số cải thiện Hở Thường quy 129,8 19,7 0,062 kế hoạch điều trị, hiệu quả cao hơn, dễ dàng lưu bờ (n=15) trữ dữ liệu, tái tạo, tư liệu điều trị, hiệu quả chi Kỹ thuật số 114, 5 23,1 (n=15) phí và thời gian, giao tiếp giữa nha khoa và labô *Kiểm định Student’s t – test tốt hơn [2], [8]. Trung bình khoảng hở bờ mão của mão toàn Dù sử dụng phương pháp lấy dấu nào thì yếu sứ được thực hiện bằng phương pháp LDTQ là tố quan trọng quyết định thành công lâu dài của 129,8 ± 19,7µm cao hơn so với LDKTS là 114,5 phục hình là sự khít sát bờ và lòng mão. Hở bờ ± 23,1 µm, sự khác biệt không có ý nghĩa thống gây tích tụ mảng bám dẫn đến viêm nha chu và kê (p>0,05). sâu răng, hòa tan xi măng và gây vi kẽ[3].Tại 2. Độ khít sát lòng mão toàn sứ được thực Việt Nam, hiện chưa có nghiên cứu trong la bô hiện bằng phương pháp LDTQ và LDKTS. nào đánh giá về độ khít sát của phục hình được 2.1. Trung bình khoảng hở trục của mão toàn thực hiện bằng hai phương pháp LDTQ và sứ được thực hiện bằng phương pháp LDTQ là LDKTS.Đề tài này được thực hiện nhằm đánh giá 114,7 ± 29,4µm cao hơn so với kết quả của có hay không sự khác biệt có ý nghĩa thống kê LDKTS là 97,7 ± 16,6µm, sự khác biệt có ý nghĩa về độ khít sát bờ và lòng mão được thực hiện thống kê (p < 0,05). bằng phương pháp LDKTS và LDTQ. Bảng 2. Khoảng hở thành trục của mão toàn sứ được thực hiện bằng phương pháp II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LDTQ và LDKTS Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có nhóm Trung Độ chứng, gồm 15 bệnh nhân có kế hoạch điều trị bình lệch p phục hình cố định mão đơn lẻ tại khoa Răng (µm) chuẩn Hàm Mặt, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh. Các Thường quy 114,7 29,4 0,013٭ đối tượng tham gia nghiên cứu sẽ được thực Hở (n=15) hiện hai hai mão toàn sứ trên một răng trụ, một trục Kỹ thuật số 97,7 16,6 mão theo phương pháp lấy dấu thường quy, một (n=15) mão theo phương pháp lấy dấu kỹ thuật số. Dấu *Kiểm định Student’s t – test, sự khác biệt có kỹ thuật số được thực hiện với hệ thống scan ý nghĩa khi p < 0,05. Trios®: đầu quét Trios® Color (3Shape A/S, 2.2.Trung bình khoảng hở vùng múi răng của Copenhagen, Denmark) với phần mềm 3Shape mão toàn sứ được thực hiện bằng phương pháp TRIOS 2014-1. LDTQ bằng khay cá nhân với vật LDTQ là 150,7 ± 30,9 µm, bằng phương pháp liệu lấy dấu polyvinyl siloxane và sử dụng kỹ LDKTS là 121,9 ± 28,2 µm, sự khác biệt có ý thuật lấy dấu một thì. Mẫu sau cùng của phương nghĩa thống kê (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 2.3.Trung bình khoảng hở vùng trũng rãnh rãnh, kết quả cho thấy giá trị dao động từ 77,8 của mão toàn sứ được thực hiện bằng phương µm đến 240,4 µm. Giá trị này có thể cao hơn pháp LDTQ là 176,6 ± 63,8 µm, bằng phương mức chấp nhận về mặt lâm sàng, nhưng chúng pháp LDKTS là 108,9 ± 31,1 µm, sự khác biệt có tương đương giá trị thu được ở la bô và nghiên ý nghĩa thống kê (p < 0,05). cứu lâm sàng. Khoảng hở tăng ở vùng múi và Bảng 4. Khoảng hở vùng trũng rãnh của trũng rãnh có thể do hình dạng mũi mài, vì mão toàn sư thực hiện bằng phương pháp đường kính của mũi khoan xác định phạm vi mài LDTQ và LDKTS nhỏ nhất của bề mặt bên trong của mão. Một lý Trung do khác có thể gọi là hiên tượng “quá mức”, tạo Độ lệch bình p ra các đỉnh ảo gần các cạnh của cấu trúc ba chuẩn (µm) chiều khi ghi nhận hình ảnh bằng quét kỹ thuật Hở Thường quy 0,00 176,6 63,8 số và có thể gây biến dạng thiết kế răng đã sửa vùng (n=15) 0٭ trũng Kỹ thuật số soạn ở các vùng có góc. Nghiên cứu hiện tại sử 108,9 31,1 dụng quét trên mẫu hàm thạch cao và quét rãnh (n=15) * Kiểm định Mann – Whitney, sự khác biệt có ý trong miệng. Khi làm như vậy, dữ liệu được thu nghĩa khi p
- vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 (p>0,05). implementation", Journal of prosthodontic 2. Trung bình độ khít sát lòng mão toàn sứ research, 60 (2), pp. 72-84 4. Berrendero S., Salido M. P., Valverde A., et al thực hiện bằng phương pháp LDKTS tại thành (2016), "Influence of conventional and digital trục, múi răng và hố rãnh thấp so với LDTQ, sự intraoral impressions on the fit of CAD/CAM- khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). fabricated all-ceramic crowns", Clin Oral Investig, Trong ba điểm đo tại lòng mão, khoảng hở tại 20 (9), pp. 2403-2410 5. Holmes JR., Bayne Stephen C., Holland Gene thành trục có giá trị trung bình thấp nhất, trong A., et al (1989), "Considerations in measurement khi tại vùng trũng rãnh có trung bình khoảng hở of marginal fit", The Journal of prosthetic dentistry, cao nhất. 62 (4), pp. 405-408 6. Pedroche L. O., Bernardes S. R., Leao M. P., et TÀI LIỆU THAM KHẢO al (2016), "Marginal and internal fit of zirconia 1. Abdel-Azim T., Rogers K., Elathamna E.,et copings obtained using different digital scanning al(2015), "Comparison of the marginal fit of methods", Braz Oral Res, 30 (1), pp. e113 lithium disilicate crowns fabricated with CAD/CAM 7.Rödiger M., Heinitz A., Bürgers R., Rinke S., technology by using conventional impressions and (2016), "Fitting accuracy of zirconia single crowns two intraoral digital scanners", The Journal of produced via digital and conventional impressions prosthetic dentistry, 114 (4), pp. 554-559 —a clinical comparative study", Clinical Oral 2. Ahlholm P., Sipilä K., Vallittu P.,et al (2016), Investigations, pp. 1-9 "Digital Versus Conventional Impressions in Fixed 8. Đoàn Minh Trí, Đỗ Thị Kim Anh (2017), "So Prosthodontics: A Review", Journal of Prosthodontics, pp. sánh lấy dấu theo phương pháp kỹ thuật số và 3. Alghazzawi Tariq F. (2016), "Advancements in phương pháp thường quy ",Tạp chí Y học TPHCM CAD/CAM technology: Options for practical 2018, 22 (2), pp. 112-118. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG TRẺ EM SAU ĐIỀU TRỊ SÂU NGÀ RĂNG HÀM SỮA BẰNG KỸ THUẬT SMART Lê Thị Thu Hằng*, Đỗ Minh Hương* TÓM TẮT sự cải thiện có ý nghĩa thống kê về chất lượng cuộc sống của trẻ sau can thiệp điều trị sâu răng bằng 6 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả nâng cao chất lượng phương pháp SMART với p< 0.001. Kết luận: Chất cuộc sống sau điều trị sâu ngà răng hàm sữa bằng kỹ lượng cuộc sống của trẻ 3-5 tuổi bị sâu ngà răng hàm thuật SMART.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên sữa đã được cải thiện rõ rệt sau 1 năm điều trị bằng cứucan thiệp cộng đồng không đối chứng được thực phương pháp SMART, đặc biệt là cảm giác đau- khó hiện trên 128 trẻ 3-5 tuổi mắc sâu ngà răng hàm sữa. chịu, sinh hoạt và tinh thần, thẩm mĩ của trẻ. Toàn bộ trẻ được khám lâm sàng xác định tổn thương Từ khóa: SMART, chất lượng cuộc sống, 3-5 tuổi và điều trị hàn răng bằng phương pháp SMART (Simplified Modified Atraumatic Restorative SUMMARY Technique). Sức khỏe răng miệng liên quan đến chất lượng cuộc sống được xác định qua sử dụng thang đo IMPROVING CHILDREN QUALITY OF LIFE MOHQoLS (Michigan Oral Health-related Quality of Life BY PRIMARY MOLARCARIES MANAGEMENT Scale) dành cho trẻ 2-5 tuổi, đánh giá trước và sau khi USING SIMPLIFIED MODIFIED can thiệp hàn răng 1 năm. Kết quả: Trước can thiệp, ATRAUMATIC RESTORATIVE TECHNIQUE dấu hiệu cơ năng của răng gặp ở 22.7% trẻ khi ăn đồ Objective: to evaluate the effectiveness of SMART ăn nóng hoặc lạnh, 32% trẻ khi ăn kẹo và đã giảm in primary molar caries on improving quality of life of một nửa sau can thiệp SMART. Những vấn đề liên children. Methods: A quasi experimental study was quan đến sinh hoạt của trẻ gặp ở khoảng 1/10 trẻ conducted in 128 children at 3-5 years old who trước can thiệp và gần như không còn sau khi trẻ experienced in primary molar caries. All children được hàn răng. Hầu hết trẻ đều thích hàm răng của received oral examination and caries treatment using mình và tự nhận có nụ cười đẹp (>90%). Sau can SMART (Simplified Modified Atraumatic Restorative thiệp, số trẻ bị bạn bè chê cười hàm răng giảm từ Technique). Oral health related quality of life was 10.9% xuống 1.6%, số trẻ hài lòng với hàm răng của measured using MOHQoLS (Michigan Oral Health- mình tăng lên từ 74.2 đến 91.4%. Kết quả đã chỉ ra related Quality of Life Scale) for children 2-5 years old, evaluated follow up 1 year. Results: At baseline, children reported having teeth hurt when eat *Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên something hot or cold at 22.7%, when eat something Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Minh Hương sweet at 32%. These percentages were about 50% Email: ashrose_tn@yahoo.com.vn decreased. Daily activities related to physical-social Ngày nhận bài: 10/11/2018 performanceproblemswere at 1/10 children at baseline Ngày phản biện khoa học: 9/12/2018 but almost at normal after 1 year receiving SMART. Ngày duyệt bài: 11/1/2018 Most of children were like and happy with their smile 20
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn