intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh sự tương quan giữa độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) sử dụng công thức MDRD và công thức cockcroft gault với độ thanh lọc creatinin

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

125
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành để khảo sát tương quan giữa độ lọc cầu thận ước tính eGFR sử dụng công thức MDRD và cockcroft gault với độ lọc cầu thận “chuẩn” bằng xét nghiệm Độ thanh lọc creatinin 24 giờ. Nghiên cứu hồi cứu trên 80 bệnh nhân có làm XN độ thanh lọc creatinin 24h, khảo sát sự đồng thuận qua hệ số tương quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh sự tương quan giữa độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) sử dụng công thức MDRD và công thức cockcroft gault với độ thanh lọc creatinin

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> SO SÁNH SỰ TƯƠNG QUAN GIỮA ĐỘ LỌC CẦU THẬN ƯỚC TÍNH<br /> (eGFR) SỬ DỤNG CÔNG THỨC MDRD VÀ CÔNG THỨC COCKCROFT<br /> GAULT VỚI ĐỘ THANH LỌC CREATININ<br /> Vũ Quang Huy*, Cao Thị Vân*, Diệp Quảng Minh*, Tạ Tấn Vũ*, Đỗ Thị Thanh Đông*,<br /> Nguyễn Thị Ngoc Sương*, Nguyễn Đức Công*, Lê Đình Thanh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát tương quan giữa độ lọc cầu thận ước tính eGFR sử dụng công thức MDRD và<br /> Cockcroft Gault với độ lọc cầu thận “chuẩn” bằng xét nghiệm Độ thanh lọc creatinin 24 giờ.<br /> Đối tượng và Phương pháp: nghiên cứu hồi cứu trên 80 bệnh nhân có làm XN độ thanh lọc creatinin 24h,<br /> khảo sát sự đồng thuận qua hệ số tương quan.<br /> Kết quả: tương quan giữa Độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) và Cockcroft Gault với Độ thanh lọc creatinin<br /> 24h trên toàn bộ mẫu nghiên cứu là > 0,78.<br /> Kết luận: Có mối tương quan giữa độ thanh lọc creatinin 24h với độ lọc cầu thận ước tính dùng công thức<br /> MDRD và công thức Cockcroft Gault, chung và trên từng nhóm nghiên cứu.<br /> Từ khóa: độ lọc cầu thận ước tính, eGFR, Cockcroft Gault, độ thanh lọc creatinin<br /> <br /> ABSTRACT<br /> SURVEYING ON THE CORRELATION BETWEEN ESTIMATED GLOMERULAR FILTRATION RATE<br /> eGFR USING THE COCKCROFT AND GAULT FORMULA MDRD GLOMERULAR FILTRATION<br /> WITH STANDARD 24-HR CREATININ CLEARANCE<br /> Vu Quang Huy, Cao Thi Van, Diep Quang Minh, Ta Tan Vu,<br /> Do Thi Thanh Dong, Nguyen Thi Ngoc Suong, Nguyen Duc Cong, Le Dinh Thanh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 283-288<br /> Objectives: Survey correlation between estimated glomerular filtration rate eGFR using the Cockcroft and<br /> Gault formula MDRD glomerular filtration rate with "standard" 24 - hour creatinine clearance.<br /> Objects Methods: retrospective study on 80 patients with creatinine clearance made 24h, through<br /> consensus surveys correlation coefficient.<br /> Roesults: The correlation between estimated glomerular filtration rate (eGFR) and Cockcroft Gault with<br /> creatinine clearance 24 on the entire sample is > 0.78.<br /> Conclusion: There is correlation between creatinine clearance 24 to estimate glomerular filtration rate<br /> MDRD formula Cockcroft and Gault formula, general and on each study group.<br /> Keywords: estimated glomerular filtration rate, eGFR, Cockcroft Gault, creatinine clearance<br /> Điều trị bệnh thận (KDOQI: Kidney Disease<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Outcome Quality Initiatives) của Mỹ khuyến<br /> Bệnh thận mạn tính là một vấn đề nan giải<br /> cáo Bệnh thận mạn được đánh giá giai đọan<br /> cho các hệ thống y tế các nước do tỉ lệ mắc, tỉ lệ<br /> dựa vào độ lọc cầu thận (Glomerular Filtration<br /> tử vong cũng như chi phí điều trị ngày càng<br /> Rate - GFR) hoặc độ thanh lọc créatinine mà<br /> tăng cao. Theo Hội Đồng Lượng Giá Hiệu quả<br /> * Bệnh viện Thống nhất thành phố Hồ Chí Minh<br /> ĐT: 0913586389<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS.Vũ Quang Huy<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br /> <br /> Email: drvuquanghuy@gmail.com<br /> <br /> 283<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014<br /> <br /> không dựa vào créatinine huyết thanh đơn<br /> độc(7). Trên thực tế, độ lọc cầu thận được gián<br /> tiếp đánh giá qua độ thanh lọc của một chất, ta<br /> thường sử dụng độ thanh lọc Creatinin 24h<br /> (Clerance Creatinin rate), coi là phương pháp<br /> chuẩn. Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi<br /> bệnh nhân phải lấy nước tiểu 24h, gây nhiều<br /> rắc rối.<br /> Do đó, nhiều nghiên cứu đã tiến hành để xác<br /> lập công thức ước đoán độ lọc cầu thận (estimate<br /> Glomerular Filtration Rate - eGFR) từ creatinine<br /> huyết thanh và các chỉ số về nhân trắc học. Hai<br /> công thức sử dụng phổ biến nhất là công thức<br /> của Cockcroft Gault và công thức của MDRD<br /> (Modification Diet of Renal Disease).<br /> Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này<br /> nhằm mục tiêu: Khảo sát sự tương quan giữa độ<br /> lọc cầu thận ước tính eGFR sử dụng công thức<br /> MDRD và công thức Cockcroft Gault với độ lọc<br /> cầu thận “chuẩn” bằng xét nghiệm Độ thanh lọc<br /> creatinin 24 giờ (Clerance creatinin rate).<br /> <br /> TỔNG QUAN<br /> Độ lọc cầu thận<br /> Độ lọc cầu thận (ĐLCT) (glomerular filtration<br /> rate, GFR)<br /> Được định nghĩa là lưu lượng máu lọc qua<br /> cầu thận trong một đơn vị thời gian. Độ thanh<br /> lọc (clearance) của một chất là thể tích máu được<br /> lọc sạch chất đó trong một đơn vị thời gian.<br /> Ux * V<br /> Độ thanh lọc (ml/phút) =<br /> Px<br /> Với: Ux: nồng độ chất x trong nước tiểu (mg/dL<br /> V: thể tích nước tiểu trong một đơn vị thời gian<br /> (ml/ph) (có được qua lưu giữ nước tiểu 24h.<br /> Px: Nồng độ chất x trong huyết tương (mg/dL)<br /> Chất được xem là chất lọc lý tưởng qua thận<br /> thì ĐTL của chất đó qua thận được dùng để đo<br /> độ lọc cầu thận (GFR) như inuline. Chất vừa lọc<br /> qua cầu thận, vừa bài tiết thêm tại ống thận, thì<br /> độ thanh lọc của chất đó sẽ lớn hơn GFR như<br /> creatinine, paraamino hippuric acid (PAH). Chất<br /> được lọc qua cầu thận và tái hấp thu sau đó tại<br /> <br /> 284<br /> <br /> ống thận thì độ thanh lọc của chất đó lại nhỏ hơn<br /> GFR, như urê. Hiện nay vẫn chưa có chất nào<br /> được xem là lý tưởng để đo độ lọc cầu thận. Do<br /> vậy, vấn đề đặt ra không phải xét nghiệm nào là<br /> tốt nhất, mà xét nghiệm nào là thích hợp nhất<br /> trong từng điều kiện lâm sàng.<br /> <br /> Các kỹ thuật đo độ lọc cầu thận (ĐLCT)<br /> Inuline và độ thanh lọc inuline<br /> Inuline được xem là “tiêu chuẩn vàng” trong<br /> đánh giá GFR về sự chuẩn xác và chính xác,<br /> nhưng nhược điểm là khó kiếm, kỹ thuật tiến<br /> hành và đo nồng độ inuline phức tạp, nên chỉ<br /> dùng trong nghiên cứu, ít tiện dụng trên thực tế<br /> lâm sàng.<br /> Creatinine huyết thanh và độ thanh lọc<br /> creatinine 24h<br /> Creatinine hội gần đủ những yêu cầu của<br /> một chất lọc lý tưởng qua thận để đo ĐLCT,<br /> ngoại trừ việc creatinine được bài tiết thêm tại<br /> ống thận, làm cho độ thanh lọc (ĐTL) creatinine<br /> lớn hơn độ lọc cầu thận.<br /> Tương quan giữa creatinine huyết thanh với<br /> ĐTL creatinine và ĐLCT<br /> Ucreatinin *V<br /> ĐTL creatinin =<br /> Pcreatinin<br /> Với: ĐTL creatinine: ml/ph,<br /> U creatinine: nồng độ creatinine trong nước tiểu<br /> (mg/dl),<br /> V: thể tích nước tiểu trong một đơn vị thời gian<br /> (ml/ph),<br /> Pcreatinin : nồng độ creatinine huyết tương (mg/dl).<br /> Công thức ước tính từ creatinine huyết thanh<br /> và các chỉ số về nhân trắc học<br /> Công thức ước tính ĐTL creatinine không<br /> dùng creatinine huyết thanh đơn thuần, mà hiệu<br /> chỉnh với những thay đổi của cân nặng, tuổi,<br /> giới nên chính xác và nhạy hơn creatinine huyết<br /> thanh đơn độc trong chẩn đoán suy giảm chức<br /> năng lọc cầu thận. Nhưng công thức này không<br /> nên áp dụng cho người quá mập, hoặc quá gầy,<br /> bệnh nhân phù, đang mang thai.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Công thức Cockcroft Gault ước tính ĐTT<br /> creatinine từ créatinine huyết thanh có chỉ số cân<br /> nặng(3):<br /> <br /> Hồi cứu bệnh án từ phòng lưu trữ: Thu thập<br /> các thông tin của bệnh nhân: tuổi, giới, cân nặng,<br /> chẩn đoán hiện tại, các bệnh kèm theo, nồng độ<br /> creatinin nước tiểu 24h, thể tích nước tiểu 24h,<br /> nồng độ creatinin máu.<br /> <br /> Nếu là nữ: nhân với 1,04, nếu là nam nhân<br /> với 1,23.<br /> <br /> Xử lý số liệu:<br /> <br /> Công thức MDRD (Modification of Diet in<br /> Renal Disease study) ước tính độ lọc cầu thận từ<br /> créatinine huyết thanh, không có chỉ số cân<br /> nặng:<br /> <br /> Xử lý số liệu bằng phần mềm medCalc<br /> Software 12,7,7<br /> <br /> Nhân với 0,742 nếu là nữ, nhân với 1,21 nếu<br /> là người Mỹ gốc Phi<br /> <br /> Khảo sát sự đồng thuận của các phương<br /> pháp đo độ thanh lọc creatinin: sử dụng hệ số<br /> tương quan (correlation coefficient - r) để đánh<br /> giá độ tương quan, với ngưỡng r ≥ 0,8 là tương<br /> quan tốt, r < 0,8 là tương quan kém.<br /> <br /> Với Pcreatinin tính bằng µmol/L<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Hồi cứu<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Tiêu chuẩn nhận vào: Tất cả các bệnh nhân<br /> đến khám và nhập viện tại bệnh viện Thống<br /> Nhất Tp. HCM từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2012<br /> có thực hiện xét nghiệm đo độ thanh lọc<br /> creatinin 24 giờ: tổng số 80 ca.<br /> Phân nhóm cân nặng dựa theo thang phân<br /> loại BMI của WPRO với mức: thiếu dinh dưỡng<br /> là 18,5 và thừa cân là 23. Lấy chiều cao trung<br /> bình của người Việt Nam là 156,59 cm, phân 2<br /> mức cân nặng 46 kg và 56 kg lần lượt tương ứng<br /> với BMI 18,5 và 23.<br /> Phân nhóm tuổi: lấy ngưỡng 60 là người cao<br /> tuổi.<br /> Tiêu chuẩn loại ra: Các bệnh nhân mắc bệnh<br /> thận cấp, xuất huyết tiêu hóa, suy tim, phù; Bệnh<br /> nhân nữ đang mang thai hoặc nuôi con bằng sữa<br /> mẹ.<br /> <br /> Phương pháp thu thập số liệu:<br /> <br /> Nhập liệu bằng phần mềm excel 2007.<br /> <br /> Thống kê mô tả: dùng bảng phân phối tần số,<br /> tỷ lệ phần trăm đối với biến số định tính, dùng tứ<br /> phân vị và trung vị với biến định lượng.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Bảng 1: Tương quan giữa Độ lọc cầu thận ước tính<br /> (eGFR) và Cockcroft Gault với Độ thanh lọc creatinin<br /> 24h trên toàn bộ mẫu nghiên cứu<br /> <br /> eGFR<br /> Cockcroft Gault<br /> <br /> Clerance creatinin<br /> R<br /> p<br /> 0,84<br /> < 0,001<br /> 0,86<br /> < 0,001<br /> <br /> Biểu đồ 1: line of equalityBiểu đồ 2: line of equality<br /> giữa clerance creatinin với eGFR giữa clerance<br /> creatinin với CG<br /> <br /> Thống kê toàn bộ số bệnh nhân có thực hiện<br /> xét nghiệm đo độ thanh lọc creatinin 24h từ<br /> phần mềm quản lý xét nghiệm Labconn.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br /> <br /> 285<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 4: Tương quan giữa Độ lọc cầu thận ước tính<br /> (eGFR) và Cockcroft Gault với Độ thanh lọc creatinin<br /> 24h phân bố theocân nặng<br /> Tứ<br /> Tứ<br /> Tứ<br /> N phân vị phân vị phân vị<br /> thứ 1 thứ 2 thứ 3<br /> <br /> Bảng 2: Tương quan giữa Độ lọc cầu thận ước tính<br /> (eGFR) và Cockcroft Gault với Độ thanh lọc creatinin<br /> 24h phân bố theogiới<br /> Tứ<br /> Tứ<br /> Tứ phân<br /> phân vị phân vị<br /> vị thứ 1<br /> thứ 2 thứ 3<br /> <br /> N<br /> Nam<br /> Clerance<br /> creatinin<br /> eGFR<br /> Cockcroft<br /> Gault<br /> Nữ<br /> Clerance<br /> creatinin<br /> eGFR<br /> Cockcroft<br /> Gault<br /> <br /> 49<br /> <br /> 11,76<br /> <br /> 49<br /> 49<br /> <br /> 14,4<br /> 12,12<br /> <br /> 31<br /> <br /> 8,92<br /> <br /> 31<br /> 31<br /> <br /> 8,56<br /> 8,29<br /> <br /> r<br /> <br /> p<br /> <br /> 19,9<br /> <br /> 34,2<br /> <br /> 24,76<br /> <br /> 32,87<br /> <br /> 0,78 < 0,001<br /> <br /> 17,43<br /> <br /> 27,52<br /> <br /> 0,82 < 0,001<br /> <br /> 15,6<br /> <br /> 35,24<br /> <br /> 13,15<br /> <br /> 32,65<br /> <br /> 0,91 < 0,001<br /> <br /> 12,77<br /> <br /> 26,32<br /> <br /> 0,92 < 0,001<br /> <br /> 56 kg<br /> Clerance<br /> creatinin<br /> eGFR<br /> Cockcroft<br /> Gault<br /> <br /> r<br /> <br /> Tứ<br /> Tứ<br /> Tứ<br /> phân<br /> phân vị phân vị<br /> vị thứ<br /> thứ 2 thứ 3<br /> 1<br /> <br /> Không THA<br /> Clerance<br /> 23 10,10<br /> 19,56<br /> creatinin<br /> eGFR<br /> 23 9,59 21,13<br /> Cockcroft Gault 23 8,80 13,26<br /> <br /> r<br /> <br /> p<br /> <br /> 35,11<br /> 32,44<br /> 23,65<br /> <br /> 0,84 < 0,001<br /> 0,90 < 0,001<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014<br /> <br /> N<br /> THA độ I<br /> Clerance<br /> creatinin<br /> eGFR<br /> Cockcroft Gault<br /> THA độ II<br /> Clerance<br /> creatinin<br /> eGFR<br /> Cockcroft Gault<br /> <br /> Tứ<br /> Tứ<br /> Tứ<br /> phân<br /> phân vị phân vị<br /> vị thứ<br /> thứ 2 thứ 3<br /> 1<br /> <br /> 36 9,83<br /> <br /> 18,51<br /> <br /> 40,52<br /> <br /> 36 13,19 25,90<br /> 36 11,30 17,48<br /> <br /> 35,77<br /> 29,93<br /> <br /> 21 12,86<br /> <br /> Tương tự, ở nhóm bệnh nhân tăng huyết áp<br /> r<br /> <br /> p<br /> <br /> độ II, mối tương quan có thấp hơn ở công thức<br /> MDRD (0,79) so với Cockcroft Gault (0,85).<br /> Tuy nhiên, những nhận đó chỉ là nhận xét sơ<br /> <br /> 0,87 < 0,001<br /> 0,88 < 0,001<br /> <br /> bộ, chưa đủ kết luận, cần có nghiên cứu lớn hơn.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Nghiên cứu trên 80 ca cho kết luận: Có mối<br /> <br /> 16,37<br /> <br /> 21,84<br /> <br /> 21 11,59 15,28<br /> 21 11,49 14,60<br /> <br /> 27,10<br /> 22,73<br /> <br /> tương quan giữa độ thanh lọc creatinin 24h với<br /> 0,79 < 0,001<br /> 0,85 < 0,001<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> độ lọc cầu thận ước tính dùng công thức MDRD<br /> và công thức Cockcroft Gault tương ứng trên<br /> từng nhóm như sau:<br /> <br /> Kết quả trên phù hợp với kết quả của nhiều<br /> nghiên cứu đã được công bố(1,4), đặc biệt với<br /> những trường hợp độ lọc cầu thận ước tính có<br /> giá trị 56kg (tương đương chỉ số BMI ở<br /> mức thừa cân): mối tương quan có thấp hơn ở<br /> công thức MDRD (0,79) so với Cockcroft Gault<br /> (0,81) nếu lấy ngưỡng 0,8 là tương quan tốt, tuy<br /> nhiên khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Nhiều<br /> công trình nghiên cứu đã xác nhận có tình trạng<br /> gia tăng độ thanh lọc cầu thận (GFR) ở người<br /> thừa cân, béo phì(2,6), do đó với nhóm bệnh nhân<br /> này, công thức CG cho kết quả có độ tương quan<br /> tốt hơn so với công thức MDRD, điều này cũng<br /> <br /> Chung trên toàn bộ mẫu nghiên cứu: tương<br /> quan cao, với hệ số r đều >0,8, lần lượt là 0,84<br /> và 0,86.<br /> Khảo sát trên một số đối tượng cho hệ số<br /> tương quan cụ thể các nhóm tương ứng lần lượt<br /> như sau: theo giới: nam là 0,78 và 0,82, nữ là 0,91<br /> và 0,92; theo tuổi:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0