Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
SO SÁNH SỰ TƯƠNG QUAN GIỮA ĐỘ LỌC CẦU THẬN ƯỚC TÍNH<br />
(eGFR) SỬ DỤNG CÔNG THỨC MDRD VÀ CÔNG THỨC COCKCROFT<br />
GAULT VỚI ĐỘ THANH LỌC CREATININ<br />
Vũ Quang Huy*, Cao Thị Vân*, Diệp Quảng Minh*, Tạ Tấn Vũ*, Đỗ Thị Thanh Đông*,<br />
Nguyễn Thị Ngoc Sương*, Nguyễn Đức Công*, Lê Đình Thanh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát tương quan giữa độ lọc cầu thận ước tính eGFR sử dụng công thức MDRD và<br />
Cockcroft Gault với độ lọc cầu thận “chuẩn” bằng xét nghiệm Độ thanh lọc creatinin 24 giờ.<br />
Đối tượng và Phương pháp: nghiên cứu hồi cứu trên 80 bệnh nhân có làm XN độ thanh lọc creatinin 24h,<br />
khảo sát sự đồng thuận qua hệ số tương quan.<br />
Kết quả: tương quan giữa Độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) và Cockcroft Gault với Độ thanh lọc creatinin<br />
24h trên toàn bộ mẫu nghiên cứu là > 0,78.<br />
Kết luận: Có mối tương quan giữa độ thanh lọc creatinin 24h với độ lọc cầu thận ước tính dùng công thức<br />
MDRD và công thức Cockcroft Gault, chung và trên từng nhóm nghiên cứu.<br />
Từ khóa: độ lọc cầu thận ước tính, eGFR, Cockcroft Gault, độ thanh lọc creatinin<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SURVEYING ON THE CORRELATION BETWEEN ESTIMATED GLOMERULAR FILTRATION RATE<br />
eGFR USING THE COCKCROFT AND GAULT FORMULA MDRD GLOMERULAR FILTRATION<br />
WITH STANDARD 24-HR CREATININ CLEARANCE<br />
Vu Quang Huy, Cao Thi Van, Diep Quang Minh, Ta Tan Vu,<br />
Do Thi Thanh Dong, Nguyen Thi Ngoc Suong, Nguyen Duc Cong, Le Dinh Thanh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 283-288<br />
Objectives: Survey correlation between estimated glomerular filtration rate eGFR using the Cockcroft and<br />
Gault formula MDRD glomerular filtration rate with "standard" 24 - hour creatinine clearance.<br />
Objects Methods: retrospective study on 80 patients with creatinine clearance made 24h, through<br />
consensus surveys correlation coefficient.<br />
Roesults: The correlation between estimated glomerular filtration rate (eGFR) and Cockcroft Gault with<br />
creatinine clearance 24 on the entire sample is > 0.78.<br />
Conclusion: There is correlation between creatinine clearance 24 to estimate glomerular filtration rate<br />
MDRD formula Cockcroft and Gault formula, general and on each study group.<br />
Keywords: estimated glomerular filtration rate, eGFR, Cockcroft Gault, creatinine clearance<br />
Điều trị bệnh thận (KDOQI: Kidney Disease<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Outcome Quality Initiatives) của Mỹ khuyến<br />
Bệnh thận mạn tính là một vấn đề nan giải<br />
cáo Bệnh thận mạn được đánh giá giai đọan<br />
cho các hệ thống y tế các nước do tỉ lệ mắc, tỉ lệ<br />
dựa vào độ lọc cầu thận (Glomerular Filtration<br />
tử vong cũng như chi phí điều trị ngày càng<br />
Rate - GFR) hoặc độ thanh lọc créatinine mà<br />
tăng cao. Theo Hội Đồng Lượng Giá Hiệu quả<br />
* Bệnh viện Thống nhất thành phố Hồ Chí Minh<br />
ĐT: 0913586389<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS.Vũ Quang Huy<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br />
<br />
Email: drvuquanghuy@gmail.com<br />
<br />
283<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014<br />
<br />
không dựa vào créatinine huyết thanh đơn<br />
độc(7). Trên thực tế, độ lọc cầu thận được gián<br />
tiếp đánh giá qua độ thanh lọc của một chất, ta<br />
thường sử dụng độ thanh lọc Creatinin 24h<br />
(Clerance Creatinin rate), coi là phương pháp<br />
chuẩn. Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi<br />
bệnh nhân phải lấy nước tiểu 24h, gây nhiều<br />
rắc rối.<br />
Do đó, nhiều nghiên cứu đã tiến hành để xác<br />
lập công thức ước đoán độ lọc cầu thận (estimate<br />
Glomerular Filtration Rate - eGFR) từ creatinine<br />
huyết thanh và các chỉ số về nhân trắc học. Hai<br />
công thức sử dụng phổ biến nhất là công thức<br />
của Cockcroft Gault và công thức của MDRD<br />
(Modification Diet of Renal Disease).<br />
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này<br />
nhằm mục tiêu: Khảo sát sự tương quan giữa độ<br />
lọc cầu thận ước tính eGFR sử dụng công thức<br />
MDRD và công thức Cockcroft Gault với độ lọc<br />
cầu thận “chuẩn” bằng xét nghiệm Độ thanh lọc<br />
creatinin 24 giờ (Clerance creatinin rate).<br />
<br />
TỔNG QUAN<br />
Độ lọc cầu thận<br />
Độ lọc cầu thận (ĐLCT) (glomerular filtration<br />
rate, GFR)<br />
Được định nghĩa là lưu lượng máu lọc qua<br />
cầu thận trong một đơn vị thời gian. Độ thanh<br />
lọc (clearance) của một chất là thể tích máu được<br />
lọc sạch chất đó trong một đơn vị thời gian.<br />
Ux * V<br />
Độ thanh lọc (ml/phút) =<br />
Px<br />
Với: Ux: nồng độ chất x trong nước tiểu (mg/dL<br />
V: thể tích nước tiểu trong một đơn vị thời gian<br />
(ml/ph) (có được qua lưu giữ nước tiểu 24h.<br />
Px: Nồng độ chất x trong huyết tương (mg/dL)<br />
Chất được xem là chất lọc lý tưởng qua thận<br />
thì ĐTL của chất đó qua thận được dùng để đo<br />
độ lọc cầu thận (GFR) như inuline. Chất vừa lọc<br />
qua cầu thận, vừa bài tiết thêm tại ống thận, thì<br />
độ thanh lọc của chất đó sẽ lớn hơn GFR như<br />
creatinine, paraamino hippuric acid (PAH). Chất<br />
được lọc qua cầu thận và tái hấp thu sau đó tại<br />
<br />
284<br />
<br />
ống thận thì độ thanh lọc của chất đó lại nhỏ hơn<br />
GFR, như urê. Hiện nay vẫn chưa có chất nào<br />
được xem là lý tưởng để đo độ lọc cầu thận. Do<br />
vậy, vấn đề đặt ra không phải xét nghiệm nào là<br />
tốt nhất, mà xét nghiệm nào là thích hợp nhất<br />
trong từng điều kiện lâm sàng.<br />
<br />
Các kỹ thuật đo độ lọc cầu thận (ĐLCT)<br />
Inuline và độ thanh lọc inuline<br />
Inuline được xem là “tiêu chuẩn vàng” trong<br />
đánh giá GFR về sự chuẩn xác và chính xác,<br />
nhưng nhược điểm là khó kiếm, kỹ thuật tiến<br />
hành và đo nồng độ inuline phức tạp, nên chỉ<br />
dùng trong nghiên cứu, ít tiện dụng trên thực tế<br />
lâm sàng.<br />
Creatinine huyết thanh và độ thanh lọc<br />
creatinine 24h<br />
Creatinine hội gần đủ những yêu cầu của<br />
một chất lọc lý tưởng qua thận để đo ĐLCT,<br />
ngoại trừ việc creatinine được bài tiết thêm tại<br />
ống thận, làm cho độ thanh lọc (ĐTL) creatinine<br />
lớn hơn độ lọc cầu thận.<br />
Tương quan giữa creatinine huyết thanh với<br />
ĐTL creatinine và ĐLCT<br />
Ucreatinin *V<br />
ĐTL creatinin =<br />
Pcreatinin<br />
Với: ĐTL creatinine: ml/ph,<br />
U creatinine: nồng độ creatinine trong nước tiểu<br />
(mg/dl),<br />
V: thể tích nước tiểu trong một đơn vị thời gian<br />
(ml/ph),<br />
Pcreatinin : nồng độ creatinine huyết tương (mg/dl).<br />
Công thức ước tính từ creatinine huyết thanh<br />
và các chỉ số về nhân trắc học<br />
Công thức ước tính ĐTL creatinine không<br />
dùng creatinine huyết thanh đơn thuần, mà hiệu<br />
chỉnh với những thay đổi của cân nặng, tuổi,<br />
giới nên chính xác và nhạy hơn creatinine huyết<br />
thanh đơn độc trong chẩn đoán suy giảm chức<br />
năng lọc cầu thận. Nhưng công thức này không<br />
nên áp dụng cho người quá mập, hoặc quá gầy,<br />
bệnh nhân phù, đang mang thai.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Công thức Cockcroft Gault ước tính ĐTT<br />
creatinine từ créatinine huyết thanh có chỉ số cân<br />
nặng(3):<br />
<br />
Hồi cứu bệnh án từ phòng lưu trữ: Thu thập<br />
các thông tin của bệnh nhân: tuổi, giới, cân nặng,<br />
chẩn đoán hiện tại, các bệnh kèm theo, nồng độ<br />
creatinin nước tiểu 24h, thể tích nước tiểu 24h,<br />
nồng độ creatinin máu.<br />
<br />
Nếu là nữ: nhân với 1,04, nếu là nam nhân<br />
với 1,23.<br />
<br />
Xử lý số liệu:<br />
<br />
Công thức MDRD (Modification of Diet in<br />
Renal Disease study) ước tính độ lọc cầu thận từ<br />
créatinine huyết thanh, không có chỉ số cân<br />
nặng:<br />
<br />
Xử lý số liệu bằng phần mềm medCalc<br />
Software 12,7,7<br />
<br />
Nhân với 0,742 nếu là nữ, nhân với 1,21 nếu<br />
là người Mỹ gốc Phi<br />
<br />
Khảo sát sự đồng thuận của các phương<br />
pháp đo độ thanh lọc creatinin: sử dụng hệ số<br />
tương quan (correlation coefficient - r) để đánh<br />
giá độ tương quan, với ngưỡng r ≥ 0,8 là tương<br />
quan tốt, r < 0,8 là tương quan kém.<br />
<br />
Với Pcreatinin tính bằng µmol/L<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Hồi cứu<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Tiêu chuẩn nhận vào: Tất cả các bệnh nhân<br />
đến khám và nhập viện tại bệnh viện Thống<br />
Nhất Tp. HCM từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2012<br />
có thực hiện xét nghiệm đo độ thanh lọc<br />
creatinin 24 giờ: tổng số 80 ca.<br />
Phân nhóm cân nặng dựa theo thang phân<br />
loại BMI của WPRO với mức: thiếu dinh dưỡng<br />
là 18,5 và thừa cân là 23. Lấy chiều cao trung<br />
bình của người Việt Nam là 156,59 cm, phân 2<br />
mức cân nặng 46 kg và 56 kg lần lượt tương ứng<br />
với BMI 18,5 và 23.<br />
Phân nhóm tuổi: lấy ngưỡng 60 là người cao<br />
tuổi.<br />
Tiêu chuẩn loại ra: Các bệnh nhân mắc bệnh<br />
thận cấp, xuất huyết tiêu hóa, suy tim, phù; Bệnh<br />
nhân nữ đang mang thai hoặc nuôi con bằng sữa<br />
mẹ.<br />
<br />
Phương pháp thu thập số liệu:<br />
<br />
Nhập liệu bằng phần mềm excel 2007.<br />
<br />
Thống kê mô tả: dùng bảng phân phối tần số,<br />
tỷ lệ phần trăm đối với biến số định tính, dùng tứ<br />
phân vị và trung vị với biến định lượng.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Bảng 1: Tương quan giữa Độ lọc cầu thận ước tính<br />
(eGFR) và Cockcroft Gault với Độ thanh lọc creatinin<br />
24h trên toàn bộ mẫu nghiên cứu<br />
<br />
eGFR<br />
Cockcroft Gault<br />
<br />
Clerance creatinin<br />
R<br />
p<br />
0,84<br />
< 0,001<br />
0,86<br />
< 0,001<br />
<br />
Biểu đồ 1: line of equalityBiểu đồ 2: line of equality<br />
giữa clerance creatinin với eGFR giữa clerance<br />
creatinin với CG<br />
<br />
Thống kê toàn bộ số bệnh nhân có thực hiện<br />
xét nghiệm đo độ thanh lọc creatinin 24h từ<br />
phần mềm quản lý xét nghiệm Labconn.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br />
<br />
285<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 4: Tương quan giữa Độ lọc cầu thận ước tính<br />
(eGFR) và Cockcroft Gault với Độ thanh lọc creatinin<br />
24h phân bố theocân nặng<br />
Tứ<br />
Tứ<br />
Tứ<br />
N phân vị phân vị phân vị<br />
thứ 1 thứ 2 thứ 3<br />
<br />
Bảng 2: Tương quan giữa Độ lọc cầu thận ước tính<br />
(eGFR) và Cockcroft Gault với Độ thanh lọc creatinin<br />
24h phân bố theogiới<br />
Tứ<br />
Tứ<br />
Tứ phân<br />
phân vị phân vị<br />
vị thứ 1<br />
thứ 2 thứ 3<br />
<br />
N<br />
Nam<br />
Clerance<br />
creatinin<br />
eGFR<br />
Cockcroft<br />
Gault<br />
Nữ<br />
Clerance<br />
creatinin<br />
eGFR<br />
Cockcroft<br />
Gault<br />
<br />
49<br />
<br />
11,76<br />
<br />
49<br />
49<br />
<br />
14,4<br />
12,12<br />
<br />
31<br />
<br />
8,92<br />
<br />
31<br />
31<br />
<br />
8,56<br />
8,29<br />
<br />
r<br />
<br />
p<br />
<br />
19,9<br />
<br />
34,2<br />
<br />
24,76<br />
<br />
32,87<br />
<br />
0,78 < 0,001<br />
<br />
17,43<br />
<br />
27,52<br />
<br />
0,82 < 0,001<br />
<br />
15,6<br />
<br />
35,24<br />
<br />
13,15<br />
<br />
32,65<br />
<br />
0,91 < 0,001<br />
<br />
12,77<br />
<br />
26,32<br />
<br />
0,92 < 0,001<br />
<br />
56 kg<br />
Clerance<br />
creatinin<br />
eGFR<br />
Cockcroft<br />
Gault<br />
<br />
r<br />
<br />
Tứ<br />
Tứ<br />
Tứ<br />
phân<br />
phân vị phân vị<br />
vị thứ<br />
thứ 2 thứ 3<br />
1<br />
<br />
Không THA<br />
Clerance<br />
23 10,10<br />
19,56<br />
creatinin<br />
eGFR<br />
23 9,59 21,13<br />
Cockcroft Gault 23 8,80 13,26<br />
<br />
r<br />
<br />
p<br />
<br />
35,11<br />
32,44<br />
23,65<br />
<br />
0,84 < 0,001<br />
0,90 < 0,001<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014<br />
<br />
N<br />
THA độ I<br />
Clerance<br />
creatinin<br />
eGFR<br />
Cockcroft Gault<br />
THA độ II<br />
Clerance<br />
creatinin<br />
eGFR<br />
Cockcroft Gault<br />
<br />
Tứ<br />
Tứ<br />
Tứ<br />
phân<br />
phân vị phân vị<br />
vị thứ<br />
thứ 2 thứ 3<br />
1<br />
<br />
36 9,83<br />
<br />
18,51<br />
<br />
40,52<br />
<br />
36 13,19 25,90<br />
36 11,30 17,48<br />
<br />
35,77<br />
29,93<br />
<br />
21 12,86<br />
<br />
Tương tự, ở nhóm bệnh nhân tăng huyết áp<br />
r<br />
<br />
p<br />
<br />
độ II, mối tương quan có thấp hơn ở công thức<br />
MDRD (0,79) so với Cockcroft Gault (0,85).<br />
Tuy nhiên, những nhận đó chỉ là nhận xét sơ<br />
<br />
0,87 < 0,001<br />
0,88 < 0,001<br />
<br />
bộ, chưa đủ kết luận, cần có nghiên cứu lớn hơn.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Nghiên cứu trên 80 ca cho kết luận: Có mối<br />
<br />
16,37<br />
<br />
21,84<br />
<br />
21 11,59 15,28<br />
21 11,49 14,60<br />
<br />
27,10<br />
22,73<br />
<br />
tương quan giữa độ thanh lọc creatinin 24h với<br />
0,79 < 0,001<br />
0,85 < 0,001<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
độ lọc cầu thận ước tính dùng công thức MDRD<br />
và công thức Cockcroft Gault tương ứng trên<br />
từng nhóm như sau:<br />
<br />
Kết quả trên phù hợp với kết quả của nhiều<br />
nghiên cứu đã được công bố(1,4), đặc biệt với<br />
những trường hợp độ lọc cầu thận ước tính có<br />
giá trị 56kg (tương đương chỉ số BMI ở<br />
mức thừa cân): mối tương quan có thấp hơn ở<br />
công thức MDRD (0,79) so với Cockcroft Gault<br />
(0,81) nếu lấy ngưỡng 0,8 là tương quan tốt, tuy<br />
nhiên khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Nhiều<br />
công trình nghiên cứu đã xác nhận có tình trạng<br />
gia tăng độ thanh lọc cầu thận (GFR) ở người<br />
thừa cân, béo phì(2,6), do đó với nhóm bệnh nhân<br />
này, công thức CG cho kết quả có độ tương quan<br />
tốt hơn so với công thức MDRD, điều này cũng<br />
<br />
Chung trên toàn bộ mẫu nghiên cứu: tương<br />
quan cao, với hệ số r đều >0,8, lần lượt là 0,84<br />
và 0,86.<br />
Khảo sát trên một số đối tượng cho hệ số<br />
tương quan cụ thể các nhóm tương ứng lần lượt<br />
như sau: theo giới: nam là 0,78 và 0,82, nữ là 0,91<br />
và 0,92; theo tuổi: