
SOẠN BÀI VỢ NHẶT KẾT NỐI TRI THỨC
Trước khi đọc
Câu 1.Bạn biết gì về nạn đói năm Ất Dậu (1945) xảy ra ở Việt Nam?
Nạn đói năm Ất Dậu là một nạn đói lớn xảy ra tại miền Bắc Việt Nam trong khoảng từ tháng 10
năm 1944 đến tháng 5 năm 1945, làm khoảng từ 400.000 đến 2 triệu người dân chết đói. Đây là
nạn đói lịch sử, là một cơn ác mộng và nỗi nhức nhối khó quên.
Câu 2."Theo bạn, có phải lúc nào nghịch cảnh trong đời sống (như nạn đói, thiên tai, chiến tranh,
dịch bệnh,....) cũng chỉ đẩy con người vào tình thế bi quan, tuyệt vọng hay không? Vì sao?
Không bởi nếu vượt qua được nghịch bảnh thì bạn sẽ trưởng thành hơn.
Đọc văn bản
Câu 1:"Khung cảnh ngày đói được gợi ra qua những hình ảnh và cảm giác nào?
Khung cảnh ngày đói được gợi ra qua những hình ảnh: những gia đình từ những vùng Nam
Định, Thái Bình, đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau như những bóng ma và nằm ngổn ngang
khắp lều chợ. Người chết như ngả rạ.
Cảm giác rùng rợn và mùi ôi thối từ những xác chết con người nằm còng queo bên đường.
Câu 2:"Tâm trạng của Tràng và người "vợ nhặt" được bộc lộ qua những biểu hiện bên ngoài
(ngôn ngữ, cử chỉ, điệu bộ,...) nào?
Điệu bộ: hắn tủm tỉm cười nụ một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh còn thị có vẻ rón rén, e
thẹn.
Cử chỉ: Tràng vội vàng nghiêm nét mặt, lắc đầu ra hiệu không bằng lòng với lũ trẻ con.
Câu 3:"Người dân trong xóm nghĩ và bàn luận hì khi thấy Tràng dẫn một người phụ nữ lạ về
nhà?
Họ đứng cả trong ngưỡng cửa nhìn ra bàn tán, có vẻ hiểu được đôi phần. Mọi người đều thắc
mắc xem đó là ai và cuối cùng là vợ anh cu Tràng.
Câu 4:"Những chi tiết nào thể hiện sự thay đổi trong tâm trạng của Tràng và người "vợ nhặt" khi
về đến nhà?
Khi trở thành vợ Tràng, thị đã trở về với chính con người thật của mình là một người đàn bà hiền
thục, e lệ, lễ phép, đảm đang
Dáng vẻ bẽn lẽn đến tội nghiệp của thị khi bên Tràng vào lúc trời chạng vạng (thị đi sau
Tràng ba bốn bước, cái nón rách che nghiêng, “rón rén, e thẹn”, ngượng nghịu, “chân nọ
bước díu cả vào chân kia”...)

Sau một ngày làm vợ, thị dậy sớm, quét tước, dọn dẹp cho căn nhà khang trang, sạch sẽ.
Đó là hình ảnh của một người vợ biết lo toan, thu vén cho cuộc sống gia đình – hình ảnh
của một người vợ hiền, một cô dâu thảo.
Trong bữa cơm cưới giữa ngày đói, thị tỏ ra là một phụ nữ am hiểu về thời sự khi kể cho
mẹ và chồng về câu chuyện ở Bắc Giang người ta đi phá kho thóc của Nhật. Chính thị đã
làm cho niềm hy vọng của mẹ và chồng thêm niềm hy vọng vào sự đổi đời trong tương
lai.
Câu 5:"Chú ý ngôn ngữ và cách ứng xử của người phụ nữ trước khi theo Tràng về nhà.
Ngôn ngữ và cách ứng xử của người phụ nữ trước khi theo Tràng về nhà là một người phụ nữ ăn
nói chỏng lỏn, táo bạo và liều lĩnh:
Lần gặp đầu tiên, thị chủ động làm quen ra đẩy xe bò cho Tràng và “liếc mắt cười tít” với
Tràng.
Lần gặp thứ hai, thị “sầm sập chạy tới”, “sưng sỉa nói” và lại còn “đứng cong cớn” trước
mặt Tràng. Đã vậy, thị còn chủ động đòi ăn. Khi được Tràng mời ăn bánh đúc, thị đã cúi
gằm ăn một mạch bốn bát bánh đúc. Ăn xong còn lấy đũa quẹt ngang miệng và khen
ngon…
Câu 6:Việc Tràng chấp nhận hành động "theo về" của một người phụ nữ xa lạ thể hiện nét tính
cách gì của nhân vật?
Tràng là người giàu tình yêu thương và lòng vị tha.
Câu 7:"Chú ý hình thức lời văn được tác giả sử dụng để thể hiện tâm trạng bà cụ Tứ trong tình
huống này.
Sự ngạc nhiên đến sững sờ khi thấy người đàn bà lạ trong nhà.
- Tình huống đặc biệt làm cho bà cụ Tứ ngạc nhiên, ấy là việc con trai mình lấy vợ. Bà cụ ngạc
nhiên vì con mình nghèo, xấu xí, dân ngụ cư lại đang thời buổi đói khát, nuôi thân chẳng xong.
- Khi bà cụ đi làm về muộn, thấy người đàn à ngồi ở đầu giường con mình rất ngạc nhiên, càng
ngạc nhiên hơn khi được người đàn bà chào bằng u và được Tràng giới thiệu: " Kìa nhà tôi nó
chào u". " Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ".
Câu 8:"Tình cảm của bà cụ Tứ dành cho người con dâu mới được thể hiện qua giọng điệu và
những từ ngữ nào?
Bà vừa mừng vừa tủi khi hiểu mọi chuyện.
- Khi đã vỡ lẽ, đã hiểu ra con mình "nhặt" được vợ, bà "cúi đầu nín lặng". Bà liên tưởng đến bao
cơ sự "oái ăm" "ai oán" "xót thương" cho số kiếp của đứa con mình. Bà liên tưởng đến người
chồng quá cố, đến đứa con gái đã qua đời, lòng bà trĩu nặng tủi buồn, xót xa.
- Bà cụ Tứ mừng cho con từ nay yên bề gia thất, tủi thân làm mẹ không lo nổi vợ cho con. Giờ
đây giữa lúc người chết đói " như ngả rạ" lại có người theo con trai bà về làm vợ. Cái tủi, cái

buồn của người mẹ bọ dồn vào cảnh nghèo cùng quẫn. Biết lấy gì để cúng tổ tiên, để trình làng
khi con đã có vợ, Bà cụ Tứ khóc vì mừng con có vợ, khóc vì thương con dâu không biết làm sao
vượt qua nỗi khó khăn này.
Câu 9:"Khung cảnh ngày mới được cảm nhận chủ yếu từ điểm nhìn của nhân vật nào?
Tràng nhận thấy sự thay đổi kì lạ của ngôi nhà (sân vườn, ang nước, quần áo,...)
Tràng nhận ra vai trò và vị trí của người đàn bà trong gia đình.
Thấy mình trưởng thành hơn, có trách nhiệm hơn với gia đình, với mẹ, với vợ và những
đứa con sau này.
Lúc ăn cơm hình ảnh đám người đói và lá cờ bay phấp phới trong suy nghĩ. -> Hình ảnh
báo hiệu sự đổi đời, con đường đi mới.
=> Từ khi nhặt được vợ, nhân vật Tràng đã có sự biến đổi theo chiều hướng tốt đẹp: hào phóng,
quên đi hết những cay cực tăm tối trên đời, chấp nhận cuộc sống khốn khó cùng vợ vượt qua tất
cả, tin tưởng sự đổi đời ở tương lai.
Câu 10:Chú ý những chi tiết miêu tả sự thay đổi của nhân vật bà cụ Tứ và người "vợ nhặt"
trong buổi sáng của ngày đầu tiên sau khi Tràng nhặt được vợ.
Thị đã thay đổi hoàn toàn, thị trở nên “hiền hậu đúng mực”, đảm đang, vun vén cho hạnh phúc
gia đình. Điều này cho thấy rằng chính con người có thể thay đổi được hoàn cảnh, đem đến hơi
ấm mới cho gia đình. Đến khi bà cụ Tứ bê nồi cháo cám ra, khi Thị điềm nhiên và vào miệng, bà
cụ Tứ tươi cười khen “Ngon đáo để”.
Câu 11:"Chú ý vai trò chi tiết nồi chè khoán.
Là một chi tiết đắt giá trong truyện, hình ảnh “nồi cháo khoán” còn có ý nghĩa rất cao về nghệ
thuật. Là một trong những chi tiết có tính thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa rõ nét
tính cách, và tâm lí hành động của người mẹ nghèo nhưng rất thương con. Tuy là một chi tiết
nhỏ, nhưng lại mang sức gợi rất cao. Đó là sự tin tưởng, một khát vọng sống vươn lên hoàn cảnh,
và còn là sức mạnh của tình thương, một trái tim đẹp của con người dành cho nhau. Thông qua
đó còn gửi gắm một tấm lòng nhân đạo của ông dành cho con người, luôn tôn vinh và ngợi ca họ
dù trong hoàn cảnh khó khăn và khốn cùng của kiếp người. Và nhờ chi tiết độc đáo “nồi cháo
khoán” đã cho ta thấy một tầm vóc lớn của một nhà văn giàu lòng nhân đạo. Chi tiết đã nâng tầm
của câu truyện lên và khiến cho ta, về sau khi đọc lại, vẫn sẽ luôn nhớ mãi một chi tiết “nồi cháo
khoán” giản dị như một hơi ấm nhen lên giữa những ngày đau thương của dân tộc.
Câu 12:Tại sao bà cụ Tứ ngoảnh mặt vội ra ngoài, "không dám để con dâu nhìn thấy mình
khóc"?
Bởi bà muốn động viên các con có thêm động lực và lạc quan hơn trong những ngày đói thảm
hại này.
Câu 13:"Tràng có tâm trạng như thế nào khi nghe câu chuyện mà người "vợ nhặt" kể?

Tràng thần mặt ra nghĩ ngợi, cái mặt to lớn bặm lại, khó đăm đăm. Miếng cám ngậm trong miệng
hắn đã bã ra chát xít và nghĩ tới những người phá kho thóc Nhật.
Câu 14:"Hình ảnh ''lá cờ đỏ" hiện lên trong tâm trí của Tràng có ý nghĩa gì?
Hình ảnh lá cờ hiện lên trong đầu Tràng: Tràng đã bắt đầu mơ hồ tìm thấy con đường đi cho
tương lai của mình đồng thời cũng nói lên bước đầu của sự nhận thức, giác ngộ với cách mạng
của những người dân trong hoàn cảnh lúc bấy giờ.
Sau khi đọc
Câu 1:"Giữa nhan đề Vợ nhặt và nội dung câu chuyện có mối quan hệ với nhau như thế nào?
- Trước hết, từ “vợ” là một danh từ thiêng liêng, dùng để chỉ người phụ nữ trong mối quan hệ
được pháp luật công nhận với “chồng”. Theo phong tục, vợ chồng chỉ được công nhận khi có sự
chứng kiến của họ hàng, làng xóm. Còn “nhặt” là hành động cầm vật bị đánh rơi lên.
- Kim Lân đã sáng tạo ra một nhan đề độc đáo. Vì người ta chỉ nói “nhặt” được một món đồ nào
đó. chứ không ai nhặt được một con người về làm vợ bao giờ cả. Nhưng qua đó, nhà văn đã thể
hiện được cảnh ngộ thê thảm của con người lúc bấy giờ.
- Nhan đề “Vợ nhặt” trước hết khái quát được tình huống của truyện. Đồng thời đó cũng lời kết
án đanh thép của Kim Lân đối với chế độ thực dân đã đẩy người nông dân vào tình cảnh nghèo
đói, người “chết như ngả rạ”.
- Nhan đề “Vợ nhặt” có tính khái quát cao, hoàn cảnh của Tràng chỉ là một trong số đó. Đồng
thời, qua nhan đề nhà văn cũng thể hiện sự đồng cảm xót xa cho cảnh ngộ của người nông dân
trong nạn đói năm 1945.
Câu 2:"Xác định tình huống truyện và nêu ý nghĩa của nó.
Tình huống truyện: một anh chàng dân ngụ cư, xấu xí, nghèo khổ như Tràng lại có thể “nhặt”
được vợ một cách ngẫu nhiên và quá dễ dàng, chỉ bằng mấy câu hát, mấy lời nói bông đùa “tầm
phơ tầm phào” và vài bát bánh đúc.
Ý nghĩa:
- Giá trị hiện thực:
+ Phác họa tình cảnh thê thảm của con người trong nạn đói
Cái đói dồn đuổi con người.
Cái đói bóp méo cả nhân cách.
Cái đói khiến cho hạnh phúc thật mỏng manh, tội nghiệp.
+ Tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân Pháp, phát xít Nhật đã gây ra nạn đói khủng khiếp.
- Giá trị nhân đạo
+ Tình người cao đẹp thể hiện qua cách đối xử với nhau của các nhân vật.

Tràng rất trân trọng người "vợ nhặt" của mình.
Thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu được đánh thức nơi người "vợ nhặt"
Tình yêu thương con của bà cụ Tứ.
+ Con người luôn hướng đến sự sống và luôn hi vọng, tin tưởng ở tương lai:
Tràng lấy vợ là để duy trì sự sống.
Bà cụ Tứ, một người già lại luôn miệng nói về ngày mai với những dự định thiết thực tạo niềm
tin cho con dâu vào một cuộc sống tốt đẹp.
Đoạn kết tác phẩm với hình ảnh lá cờ đỏ và đoàn người phá kho thóc Nhật.
Câu 3:"Câu chuyện trong Vợ nhặt được kể theo trình tự nào và có thể chia làm mấy phần?
- Phần 1 (từ đầu ... "tự đắc với mình"): Tràng đưa được người vợ nhặt về nhà
- Phần 2 (tiếp ... "đẩy xe bò"): chuyện hai vợ chồng gặp nhau, thành vợ thành chồng
- Phần 3 (tiếp ... "nước mắt chảy ròng ròng"): tình thương của người mẹ nghèo khó
- Phần 4 (còn lại): niềm tin vào tương lai
Câu 4:"Theo trình tự của câu chuyện, các nhân vật đã có những thay đổi như thế nào từ diện
mạo, tâm trạng đến cách ứng xử?
Tràng thì một người khờ khệnh, sống vô lo vô nghĩ cuối cùng đã biết lo cho cuộc sống tương lai.
Thị thì từ một người con gái thô kệch, đáo để cuối cùng trở thành một người vợ hiền dịu, đảm
đang, tháo vát.
Bà cụ Tứ thì một người ảm đạm, mặt mày xám xịt trở thành người vui vẻ, tươi tắn hẳn lên.
Câu 5:Phân tích những nét đáng chú ý trong cách người kể chuyện quan sát và miêu tả sự thay
đổi của các nhân vật (thể hiện ở các khía cạnh: điểm nhìn, lời kể và giọng điệu).
Nhân vật Tràng từ trong cuộc sống bước vào trang văn của Kim Lân chân thực gần như không
gọt giũa gì. Nhà văn giới thiệu anh là một gã trai nghèo khổ, dân cư ngụ, làm nghề đẩy xe bò
thuê nuôi mẹ già. Cuộc sống người dân ngụ cư vừa tủi cực vừa khốn khó. Anh ở trong một căn
nhà rách nát, tồi tàn. Anh thường bị mọi người trêu chọc và khinh rẻ. Đến trẻ con cũng lấy anh
làm trò đùa. Vì anh là dân ngụ cư. Đó là một gốc tích không mấy sáng sủa. Nó gợi ra số phận
trôi nổi, lận đận và gian truân của lớp người vì bần cùng quá phải tha hương cầu thực, tìm kiếm
nguồn sống trong xã hội.
Không những thế, Tràng lại có một ngoại hình rất thô kệch, xấu xí. Vai anh to bè ra. Cái lưng to
rộng như lưng gấu. Dáng đi khom khom trong rất dị. Hắn vừa đi vừa tủm tỉm cười. Hai con mắt
nhỏ tí, gà gà đắm vào bóng chiều. Hai bên quai hàm bạnh ra, rung rung làm cho cái bộ mặt thô
kệch của hắn lúc nào cũng nhấp nhỉnh những ý nghĩ vừa lý thú vừa dữ tợn… Còn đầu của Tràng
thì cạo trọc nhẵn, ngay cả cái cười cũng lạ, cứ phải ngửa mặt lên cười hềnh hệch.

