161Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2022/897
SỬ DỤNG BAO CAO SU KHI QUAN HỆ TÌNH DỤC
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỚI HÀNH VI
KHÔNG SỬ DỤNG BAO CAO SU THƯỜNG XUYÊN KHI QUAN HỆ
VỚI KHÁCH QUEN Ở NHÓM PHỤ NỮ BÁN DÂM, NGHỆ AN NĂM 2022
Lê Thị Quỳnh Trang1*, Dương Thị Hiền1, Nguyễn Song Hà1, Phạm Đình Du1,
Phan Khánh Ly2, Đỗ Minh Hiệp3, Hoàng Thị Thanh Hà3, Phạm Hồng Thắng3,
Khưu Văn Nghĩa4, Trần Văn Hiệp5
1Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Nghệ An
2Cục phòng chống HIV/AIDS, Bộ Y tế, Hà Nội
3Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Hà Nội
4Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh
5Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thanh Hóa
TÓM TẮT
Theo số liệu báo cáo trên thế giới Việt Nam, phụ nữ bán dâm (PNBD) là một trong những nhóm nguy
cơ cao lây nhiễm HIV. Chương trình giám sát trọng điểm HIV/STI lồng ghép hành vi (HSS+) năm 2022 tại
tỉnh Nghệ An điều tra cắt ngang 200 PNBD nhằm mô tả thực trạng sử dụng bao cao su và các yếu tố liên
quan đến hành vi không sử dụng bao cao su thường xuyên khi quan hệ với khách quen ở nhóm này. Kết
quả cho thấy tỷ lệ PNBD sử dụng bao cao su tất cả các lần quan hệ tình dục với khách lạ 85,4%, với
khách quen là 79,9%, với chồng/người yêu là 29,5%. Kết quả phân tích cho thấy các yếu tố làm giảm tỷ lệ
sử dụng bao cao su trong tất cả các lần quan hệ tình dục của PNBD với khách quen là: Trình độ học vấn
từ tiểu học trở xuống (OR = 4,18; 95%KTC: 1,15 - 15,15), chưa từng được nhận bao cao su miễn phí (OR
= 4,76; 95%KTC: 1,83 - 12,34), không khám các bệnh lây truyền qua đường tình dục trong 3 tháng qua
(OR = 2,51; 95%KTC: 1,04 - 6,02). Do đó, cần có những biện pháp tăng cường độ bao phủ của các dịch
vụ dự phòng lây nhiễm HIV và truyền thông cho nhóm phụ nữ bán dâm, từ đó làm tăng tỷ lệ sử dụng bao
cao su và giảm tỷ lệ nhiễm HIV cho nhóm này khi quan hệ tình dục với khách hàng đặc biệt là trong nhóm
khách hàng được coi là khách quen.
Từ khoá: Phụ nữ bán dâm; HIV; bao cao su; giám sát trọng điểm
*Tác giả: Lê Thị Quỳnh Trang
Địa chỉ: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Nghệ An
Điện thoại: 0973 463 044
Email: quynhtrang4291@gmail.com
Ngày nhận bài: 26/10/2022
Ngày phản biện: 18/11/2022
Ngày đăng bài: 08/12/2022
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo báo cáo của Chương trình phối hợp
của Liên hợp quốc về HIV/AIDS năm 2021, các
nhóm nguy cao (phụ nữ bán dâm khách
hàng của họ, nam quan hệ tình dục đồng giới,
người tiêm chích ma túy, người chuyển giới)
bạn tình của họ chiếm 70% số ca nhiễm trên
toàn thế giới. Cũng theo báo cáo này, phụ nữ bán
dâm (PNBD) nguy nhiễm HIV cao gấp
30 lần so với phụ nữ trưởng thành [1]. Tại Việt
Nam, dịch HIV vẫn đang tập trung các nhóm
nguy cao trong đó nhóm PNBD. Theo số
liệu giám sát trọng điểm HIV, tỷ lệ nhiễm HIV
vào năm 2012 là 2,7% và năm 2018 là 3,6% [2].
PNBD cũng là một trong hai nhóm nguy cơ cao
trong giám sát trọng điểm HIV hàng năm tại tỉnh
Nghệ An. Theo kết quả giám sát trọng điểm từ
năm 2010 đến năm 2020, tỷ lệ nhiễm HIV trong
nhóm này dao động từ 1% đến 3% [3].
Mặt khác, các nghiên cứu trước đây đã chỉ
ra rằng không sử dụng bao cao su có liên quan
162 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
đáng kể đến việc lây nhiễm HIV [4, 5]. Bên
cạnh đó, đối tượng khách quen một trong
những đối tượng được cho là thường xuyên có
hành vi mua dâm, những đối tượng này thường
xu hướng chủ quan tiềm ẩn nhiều rủi ro lây
truyền HIV các bệnh qua đường tình dục
cho nhóm đối tượng PNBD ngược lại. Các
yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng bao cao su
của PNBD khi quan hệ tình dục với khách quen
đã được chỉ ra trong một số nghiên cứu trước
đây như thời gian bán dâm, trình độ học vấn,
số lần bán dâm, biết địa điểm xét nghiệm HIV,
biết tình trạng HIV của bạn tình [6, 7].
Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện
nhằm mục tiêu tả thực trạng sử dụng bao
cao su các yếu tố liên quan đến hành vi
không thường xuyên sử dụng bao cao su khi
tiếp khách quen nhóm PNBD năm 2022 tại
tỉnh Nghệ An. Các kết quả thu được của nghiên
cứu thể đưa ra những góc nhìn thống cụ
thể hơn liên quan đến nhóm đối tượng PNBD
và hành vi sử dụng bao cao su của nhóm này.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nữ giới, 16 tuổi trở
lên (tính đến thời điểm bắt đầu nghiên cứu),
đã từng bán dâm ít nhất một lần trong vòng 1
tháng trước thời điểm thu thập mẫu, và thuộc tụ
điểm điều tra.
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiêu cứu: Thị Cửa Lò, huyện
Diễn Châu, Quỳnh Lưu, thành phố Vinh - tỉnh
Nghệ An.
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được
tiến hành từ tháng 8/2022 đến hết tháng 9/2022.
2.3 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.4 Cỡ mẫu nghiên cứu
Theo hướng dẫn tại Thông 09/2012/TT-
BYT ngày 24/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế
về việc hướng dẫn giám sát dịch tễ học HIV/
AIDS giám sát các nhiễm trùng lây truyền
qua đường tình dục, cỡ mẫu phụ nữ bán dâm
được giám sát từ 150 - 300 mẫu. Tại Nghệ An,
nhóm phụ nữ bán dâm được giám sát với cỡ
mẫu là 200 định kỳ mỗi 2 năm.
2.5 Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu: Lập bản đồ điểm nóng, xây dựng
khung mẫu dựa trên số liệu lập bản đồ. Lựa chọn
ngẫu nhiên các tụ điểm tại các huyện được lựa
chọn làm giám sát trọng điểm, sau đó mời tất cả
các PNBD mặt tại tụ điểm đó tham gia vào
nghiên cứu. Trường hợp tổng số PNBD đã mời
tại các tụ điểm được chọn nhỏ hơn số mẫu cần
thiết, tiếp tục bốc thăm ngẫu nhiên trong số các
tụ điểm còn lại để bổ sung cho đến khi đủ cỡ
mẫu. Sau khi tiến hành lựa chọn ngẫu nhiên đối
tượng nghiên cứu tại các tụ điểm được chọn, cỡ
mẫu cụ thể tại từng huyện là: Quỳnh Lưu với
31 mẫu, Cửa với 35 mẫu, Diễn Châu với 9
mẫu, thành phố Vinh với 125 mẫu.
2.6 Biến số nghiên cứu
Gồm 3 nhóm biến số: (1) Một số đặc điểm
dân số, hội: Tuổi, trình độ học vấn, tình trạng
hôn nhân, thời gian bán dâm, hành vi nguy
lây nhiễm HIV, tiếp cận các dịch vụ dự phòng,
kết quả xét nghiệm HIV STIs; (2) Hành vi:
Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục với
khách quen, khách lạ, chồng/người yêu; (3)
Nhận dịch vụ can thiệp: Nhận bao cao su miễn
phí, nhận chất bôi trơn miễn phí, được vấn
sử dụng bao cao su tình dục an toàn, khám
các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Biến số đầu ra tình trạng luôn sử dụng
bao cao su khi tiếp khách quen - là khách hàng
thường xuyên của đối tượng nghiên cứu. Những
đối tượng cho biết chỉ sử dụng BCS khi tiếp
khách quen ở mức thường xuyên, thỉnh thoảng
không sử dụng sẽ được coi không luôn
luôn sử dụng bao cao su khi tiếp khách quen.
2.7 Phương pháp thu thập thông tin
Điều tra viên thực hiện phỏng vấn trực tiếp
đối tượng nghiên cứu với bộ câu hỏi thiết kế
sẵn. Sau khi được sự đồng ý của đối tượng
163Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
nghiên cứu, tiến hành lấy mẫu máu (đối với xét
nghiệm HIV, xét nghiệm giang mai) mẫu xét
nghiệm các bệnh lây truyền qua đường tình dục
(đối với xét nghiệm lậu, chlamydia, trùng roi).
2.8 Xử lý và phân tích số liệu
Điều tra viên nhập các thông tin thu thập
được trên ứng dụng ODK Collect, sau đó làm
sạch bằng Excel, xử phân tích bằng phần
mềm Stata 14.0.
Thống tả: Kết quả được trình bày
dưới dạng sử dụng tần số, tỷ lệ phần trăm, giá
trị trung bình, độ lệch chuẩn.
Phân tích hồi quy logistic: Giá trị OR, KTC
95% được dùng để đo lường mối liên quan.
2.9 Đạo đức nghiên cứu
Người tham gia nghiên cứu được giải
thích cụ thể các quy trình, lợi ích khi tham gia
phỏng vấn. Nghiên cứu được thực hiện dựa
trên tính bảo mật tự nguyện của người tham
gia. Điều tra viên không thu thập các thông tin
định danh của người tham gia thay bằng
mã số nghiên cứu.
Chương trình giám sát trọng điểm lồng ghép
hành vi đã được Bộ Y tế phê duyệt tại Quyết
định 373/2016/QĐ-BYT ngày 10/02/2017 về
việc phê duyệt kế hoạch giám sát trọng điểm
HIV, giám sát trọng điểm các nhiễm trùng lây
truyền qua đường tình dục, giám sát trọng điểm
HIV lồng ghép hành vi của các tỉnh, thành phố.
III. KẾT QUẢ
Giám sát trọng điểm lồng ghép hành vi năm
2022 tại tỉnh Nghệ An được thực hiện trên 200
PNBD. Phân tích các thông tin đã thu thập chúng
tôi thu được một số kết quả cụ thể như sau:
Bảng 1. Một số đặc điểm nhân khẩu học và hành vi ở nhóm phụ nữ bán dâm
tại tỉnh Nghệ An năm 2022 (n = 200)
Đặc tính Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Tuổi
Nhóm tuổi
16 - 24 59 29,5
25 - 49 137 68,5
> 49 4 2,0
Tuổi trung bình (Biến thiên) (năm)
Nhỏ nhất – Lớn nhất
30,5 (± 8,3)
17 - 63
Thời gian bán dâm trung bình (± ĐLC) (năm)
Biến thiên
1,9 (± 3,3)
< 1 - 22
Thời gian bán dâm
< 1 năm 97 48,5
1 - 3 năm 65 32,5
> 3 năm 38 19,0
Tình trạng hôn nhân
Chưa lập gia đình 79 39,5
Đang có chồng 36 18,0
Ly dị, ly thân, góa chồng 85 42,5
Trình độ học vấn
Mù chữ, tiểu học 37 18,5
Trung học cơ sở 113 56,5
Trung học phổ thông trở lên 50 25,0
164 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
Độ tuổi trung bình của nhóm PNBD năm
2022 tại tỉnh Nghệ An là 30,5 ± 8,3, lớn nhất
63 tuổi nhỏ nhất 17 tuổi. Nhóm tuổi 14 -
49 chiếm đa số với 68,5%. Thời gian bán dâm
trung bình 1,92 năm, trong đó nhóm thời
gian hành nghề dưới 1 năm chiếm 48,5%, từ
1 - 3 năm chiếm 32,5%, trên 3 năm chiếm 19%.
Tỷ lệ PNBD đang chồng chiếm ty lệ thấp
nhất với 18,0%. Trình độ học vấn của nhóm
PNBD tham gia HSS+ chủ yếu là trung học cơ
sở (56,5%). Trong 1 tháng qua, nhóm PNBD
có số ngày bán dâm từ > 10 - 25 ngày chiếm tỷ
lệ cao nhất (58,0%), số lần bán dâm trung bình
trong 1 tháng qua từ 30 - 100 lần chiếm 75,5%,
số PNBD từ 30 - 100 khách hàng trong 1
tháng qua chiếm 73,5%. Không PNBD nào
tiêm chích ma túy, tỷ lệ chồng/người yêu
tiêm chích ma túy là 1,4% (Bảng 1).
Đặc tính Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Số ngày bán dâm trong 1 tháng qua (ngày)
1 – 10 19 9,5
11 – 25 116 58,0
26 – 30 65 32,5
Số lần bán dâm trung bình 1 tháng qua
< 30 28 14,0
30 - 100 150 75,0
> 100 22 11,0
Số khách hàng trung bình 1 tháng qua
< 30 37 18,5
30 - 100 147 73,5
> 100 16 8,0
Đã từng tiêm chích ma túy
0 0,0
Chưa bao giờ 200 100
Có chồng/người yêu tiêm chích ma túy (n = 147)
2 1,4
Không 119 80,9
Không biết/Không trả lời 26 17,7
Bảng 1. Một số đặc điểm nhân khẩu học và hành vi ở nhóm phụ nữ bán dâm
tại tỉnh Nghệ An năm 2022 (n = 200) (tiếp)
165Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
Bảng 2. Tỷ lệ tiếp cận với các dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV ở nhóm phụ nữ bán dâm
tại tỉnh Nghệ An năm 2022 (n = 200)
Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Nhận bao cao su miễn phí
Trong vòng 12 tháng qua 99 49,5
Trên 12 tháng qua 12 6,0
Chưa bao giờ 89 44,5
Nhận chất bôi trơn miễn phí
Trong vòng 12 tháng qua 81 40,5
Trên 12 tháng qua 11 5,5
Chưa bao giờ 108 54
Được tư vấn sử dụng bao cao su và tình dục an toàn
Trong vòng 12 tháng qua 99 49,5
Trên 12 tháng qua 24 12,0
Chưa bao giờ 77 38,5
Khám các bệnh lây truyền qua đường tình dục trong 3 tháng qua
123 61,5
Không 77 38,5
Lần xét nghiệm HIV gần đây nhất
Trong vòng 12 tháng qua 132 66,0
Trên 12 tháng 38 19,0
Chưa bao giờ 30 15,0
Kết quả xét nghiệm HIV
n (%; 95% KTC)
Dương tính 0 (0,0; 0 - 0)
Âm tính 200 (100; 98,17 - 100)
Kết quả xét nghiệm giang mai
n (%; 95% KTC)
Dương tính 2 (1,0; 0,1 - 3,5)
Âm tính 198 (99,0; 96,43 - 99,87)
Kết quả xét nghiệm Chlamydia
n (%; 95% KTC)
Dương tính 1 (0,5; 0,01 - 2,75)
Âm tính 199 (99,5; 97,24 - 99,98)
Kết quả xét nghiệm lậu
n (%; 95% KTC)
Dương tính 0 (0,0; 0 - 0)
Âm tính 200 (100; 98,17 - 100)
Kết quả xét nghiệm trùng roi
n (%; 95% KTC)
Dương tính 0 (0,0; 0 - 0)
Âm tính 200 (100; 98,17 - 100)