Sử dụng ma túy ở bệnh nhân đang điều trị Methadone tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày mục tiêu: Xác định tỷ lệ sử dụng ma túy (SDMT) và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân (BN) MMT giai đoạn duy trì tại khoa Tư vấn, điều trị nghiện chất và HIV/AIDS Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) năm 2024.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sử dụng ma túy ở bệnh nhân đang điều trị Methadone tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh
- Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 27(4):123-131 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.17 Sử dụng ma túy ở bệnh nhân đang điều trị Methadone tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh Lê Nữ Thanh Uyên1,*, Nguyễn Thị Thanh Nhàn1 1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Nghiện ma túy vẫn luôn là một vấn nạn của các quốc gia trên toàn thế giới. Chương trình điều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện bằng Methadone (MMT) đóng vai trò then chốt trong chiến lược phòng chống nghiện ma túy toàn cầu. Mặc dù hiệu quả của chương trình đã được chứng minh nhưng tỷ lệ sử dụng đồng thời các chất ma túy vẫn tương đối cao. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ sử dụng ma túy (SDMT) và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân (BN) MMT giai đoạn duy trì tại khoa Tư vấn, điều trị nghiện chất và HIV/AIDS Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 239 BN MMT tại Quận 6, TP. HCM bằng phương pháp chọn mẫu toàn bộ. Dữ liệu thu thập bằng phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt với bộ câu hỏi soạn sẵn, dựa vào hồ sơ bệnh án và kết quả xét nghiệm nước tiểu. Kết quả: Tỷ lệ SDMT là 25,9%, trong đó chất dạng thuốc phiện (CDTP): 64,5%, ma túy tổng hợp: 41,9% và cần sa: 1,6%. Có mối liên quan giữa SDMT với cách thức đã từng SDMT cụ thể: hút PR = 0,37, KTC 95%: 0,22 – 0,61, p = 0,011 và tiêm chích PR = 0,63, KTC 95%: 0,40 – 0,97, p = 0,04, liều Methadone 60 – 120 mg/ngày PR = 2,24, KTC 95%: 1,27 – 3,98, p = 0,006, tác dụng không mong muốn – khô miệng PR = 1,74, KTC 95%: 1,08 – 2,81, p = 0,022. Kết luận: Tỷ lệ SDMT là 25,9%. Các yếu tố liên quan là cách thức đã SDMT (hút và tiêm chích), liều Methadone và tác dụng không mong muốn của Methadone – khô miệng. Từ kết quả trên, chúng tôi đề ra một số kiến nghị như sau: 1) đẩy mạnh các chương trình giáo dục sức khoẻ, tư vấn giảm hại, 2) tìm hiểu nguyên nhân SDMT khi đang điều trị Methadone, 3) duy trì động lực điều trị của BN MMT để đạt được hiệu quả điều trị. Từ khoá: sử dụng ma túy; xét nghiệm nước tiểu; bệnh nhân điều trị Methadone Abstract CONCURRENT DRUG USE AMONG METHADONE MAINTENANCE TREATMENT PATIENTS IN DISTRICT 6, HO CHI MINH CITY Le Nu Thanh Uyen, Nguyen Thi Thanh Nhan Ngày nhận bài: 10-09-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 26-09-2024 / Ngày đăng bài: 28-09-2024 *Tác giả liên hệ: Lê Nữ Thanh Uyên. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: lenuthanhuyen@ump.edu.vn © 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. https://www.tapchiyhoctphcm.vn 123
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 Background: Drug addiction remains a demanding issue in countries all over the world. Methadone maintenance treatment (MMT) plays a significant role in the strategy of preventing drug addiction worldwide. Although MMT demonstrated its effectiveness, the rate of concurrent multi-drug use is still relatively high. Objectives: To identify the prevalence and associated factors with drug use among patients in the maintenance phase at the Department of Substance Addiction and HIV/AIDS Counseling and Treatment in District 6, HCMC. Methods: A cross-sectional study was conducted on 239 MMT patients in District 6, HCMC, using the total sampling method. Data was collected through face-to-face interviews with prepared questionnaires, retrospective medical records, and urine tests. Results: The rate of concurrent drug use was 25.9% (Opioid: 64.5%, ATS: 41.9%, and cannabis: 1.6%). Factors associated with the conccurent drug use were drug administrations in the past (inhalation PR = 0.37, 95% CI: 0.22 – 0.61, p = 0.011; injection PR = 0.63, 95% CI: 0.40 – 0.97, p = 0.04), daily Methadone dose 60 – 120 mg (PR = 2.24, 95% CI: 1.27 – 3.98, p = 0.006), side effect (xerostomia PR = 1.74, 95% CI: 1.08 – 2.81, p = 0.022). Conclusions: The rate of drug use via urine samples test was 25.9%. The associated factors were drug administrations in the past (including inhalation and injection), daily Methadone dose and side effect – xerostomia. Recommendations include: 1) promoting health education programs, and harm reduction counseling, 2) exploring the reasons for drug use among MMT patients, 3) maintaining patients’ treatment motivation to achieve optimal outcomes. Keywords: drug use; urine tests; MMT patients 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 20,1%, cùng với đó là sự xuất hiện của nhiều loại ma túy mới khác [5]. Do đó, nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác Nghiện ma túy vẫn luôn là một vấn nạn của các quốc gia định tỷ lệ SDMT và các yếu tố liên quan trong quá trình điều trên toàn thế giới. Theo Cơ quan Phòng chống Ma túy và Tội trị duy trì Methadone tại khoa Tư vấn, điều trị nghiện chất và phạm của Liên Hợp Quốc (UNODC), ước tính có khoảng 296 HIV/AIDS Quận 6 năm 2024. triệu người sử dụng ma túy (SDMT) ở độ tuổi 15 – 64 trên toàn thế giới và tỷ lệ hiện mắc là 5,8% tính đến năm 2021 [1]. Hậu quả là 71% năm sống khoẻ mất đi do rối loạn SDMT và 2. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP mắc các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do tiêm chích ma túy NGHIÊN CỨU như HIV, viêm gan siêu vi B, C [1]. Cho đến nay, chương trình điều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện bằng 2.1. Đối tượng nghiên cứu Methadone (MMT) vẫn là một phần quan trọng và đã chứng Bệnh nhân (BN) đang điều trị Methadone giai đoạn duy trì minh được vai trò then chốt trong chiến lược phòng chống tại khoa Tư vấn, điều trị nghiện chất và HIV/AIDS Quận 6, nghiện ma túy toàn cầu. Những hiệu quả đáng chú ý như giảm TP. HCM. tệ nạn xã hội và đảm bảo trật tự an ninh, giảm sử dụng Heroin, 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn giảm tiêm chích ma túy, giảm lây nhiễm HIV, tỷ lệ có việc Tất cả BN từ đủ 18 tuổi trở lên, đang điều trị Methadone giai làm tăng [2-4]. Mặc dù hiệu quả của chương trình đã được đoạn duy trì và đồng ý tham gia nghiên cứu. chứng minh nhưng tỷ lệ sử dụng đồng thời các chất ma túy vẫn tương đối cao. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Khoa Tư vấn, điều trị nghiện chất và HIV/AIDS Quận 6 là 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu một trong ba cơ sở điều trị Methadone thí điểm đầu tiên tại Nghiên cứu cắt ngang. Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) năm 2008 có tỷ lệ duy trì và tuân thủ điều trị khá tốt nhưng kết quả xét nghiệm dương 2.2.2. Cỡ mẫu tính với chất dạng thuốc phiện (CDTP) vẫn khá cao với Sử dụng công thức ước lượng một tỷ lệ: 124 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.17
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 ( ) tình dục, khô miệng và khác (mệt mỏi, nóng người, tê tay 𝑛≥ chân, rối loạn kinh nguyệt), thu thập qua phỏng vấn và hồ sơ Với p = 0,173 (Lê Nữ Thanh Uyên [6]), cỡ mẫu tối thiểu là bệnh án. 220 BN. Tuy nhiên, số BN đang điều trị duy trì tại cơ sở điều 2.2.5. Phân tích và xử lý số liệu trị là 239, do vậy nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu toàn bộ. Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 4.6.0.4. và phân tích bằng phần mềm Stata 17.0. Nhóm tuổi, giới tính, nghề 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu nghiệp, khả năng tự chủ tài chính, nhóm trình độ học vấn, tình Nghiên cứu chọn những BN đang điều trị tại khoa Tư vấn, trạng hôn nhân, tình trạng sống chung, nhóm thời gian SDMT điều trị nghiện chất và HIV/AIDS Quận 6 thỏa các tiêu chí trước điều trị, loại ma túy – cách thức đã sử dụng, SDMT tự chọn mẫu gửi nhân viên phòng phát thuốc. Sau khi BN uống báo cáo, loại ma túy – cách thức đang sử dụng tự báo cáo, xét thuốc, nhân viên phòng phát thuốc mời BN tham gia nghiên nghiệm nước tiểu dương tính, loại ma tuý dương tính, nhóm cứu và mời vào phòng riêng tại khoa. Sau khi giới thiệu liều điều trị, bỏ liều, tác dụng không mong muốn, loại tác nghiên cứu, nếu NB đồng ý mời ký vào phiếu đồng thuận dụng không mong muốn, thời gian di chuyển đến cơ sở điều tham gia nghiên cứu. trị, bệnh kèm theo, loại bệnh lý kèm theo, điều trị ARV, điều Sau đó, BN được phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt trong 15 trị lao được mô tả bằng tần số và tỷ lệ. Thời gian SDMT trước – 20 phút, tra cứu hồ sơ bệnh án bằng bộ câu hỏi được soạn điều trị, thời gian điều trị Methadone được mô tả bằng trung sẵn gồm 4 phần và kết quả xét nghiệm nước tiểu được tiến vị và khoảng tứ phân vị. hành tại cơ sở điều trị Quận 6, TP. HCM. Mối liên quan giữa cách thức đã SDMT (tiêm chích), nhóm Bộ câu hỏi gồm 4 phần, đặc điểm dân số - xã hội, đặc điểm liều điều trị, loại tác dụng không mong muốn (khô miệng) với sử dụng nghiện chất (SDMT tự báo cáo, SDMT thông qua xét SDMT được kiểm định bằng phép kiểm Chi bình phương. nghiệm nước tiểu, loại ma tuý đang sử dụng), đặc điểm quá Phép kiểm chính xác Fisher được sử dụng để xác định mối trình điều trị Methadone và đặc điểm bệnh lý kèm theo. Xét liên quan giữa cách thức đã SDMT (hút) với SDMT. Lượng nghiệm nước tiểu được thực hiện bởi nhân viên y tế phụ trách giá mối liên quan bằng tỷ số tỷ lệ hiện mắc PR (KTC 95%). xét nghiệm tại cơ sở điều trị quận 6 và nghiên cứu viên. Mối liên quan có ý nghĩa thống kê khi p 120 mg/ngày, Tự kinh doanh 53 22,2 thu thập qua hồ sơ bệnh án. Nghề nghiệp Thất nghiệp 40 16,7 Tác dụng không mong muốn là những điều mà BN không Công nhân 11 4,6 mong muốn làm cho khó chịu trong quá trình điều trị bao gồm Nội trợ 10 4,2 rối loạn giấc ngủ, táo bón, tăng tiết mồ hôi, giảm ham muốn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.17 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 125
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 Tần số Tỷ lệ Số năm BN SDMT trước điều trị trung vị 14 năm, nhóm Đặc điểm (n) (%) BN SDMT trước điều trị dưới 15 năm chiếm tỷ lệ cao hơn Dựa hoàn toàn vào (53,6%). Trước khi điều trị Methadone, 100% BN sử dụng 58 24,3 gia đình Khả năng tự chủ CDTP, kế đến là sử dụng ma túy tổng hợp (39,8%), cần sa tài chính Tự chủ một phần 44 18,4 (18,8%), thuốc an thần (12,1%) và ma túy khác với nhiều hình Tự chủ toàn bộ 137 57,3 thức khác nhau, trong đó hầu hết sử dụng đường hút (96,2%) Nhóm tình trạng ≤ Trung học cơ sở 165 69,0 và tiêm chích (75,7%). Có 14,6% BN tự báo cáo trong ba học vấn > Trung học cơ sở 74 31,0 tháng qua vẫn còn SDMT. Trong đó, có 68,6% sử dụng các Kết hôn 112 46,9 CDTP, 37,1% sử dụng ma túy tổng hợp. Có 25,9% BN có kết Tình trạng hôn nhân Độc thân 83 34,7 quả xét nghiệm nước tiểu dương tính với ma túy trong vòng Ly hôn/Ly thân/Góa 44 18,4 ba tháng qua, trong đó tỷ lệ dương tính với CDTP là 64,5%, Sống với gia đình 218 91,2 ma túy tổng hợp 41,9% và cần sa chỉ 1,6% (Bảng 2). Tình trạng sống Sống một mình 20 8,4 chung Sống với họ hàng 1 0,4 3.3. Đặc điểm quá trình điều trị Methadone và bệnh lý kèm theo Tổng 239 100 Đa số BN có thời gian điều trị Methadone > 24 tháng. Tỷ Trong 239 đối tượng nghiên cứu, đa số BN là nam, gấp lệ nhóm liều Methadone 60 – 120 mg/ngày là cao nhất khoảng 8 lần nữ giới. Kết quả cho thấy nhóm BN từ 35 – 49 (39,8%) và tiếp đến nhóm < 60 mg/ngày (35,1%) Đa số BN tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 82,4%. Đa số là lao động tự do đều gặp phải tác dụng không mong muốn, trong đó táo bón là (52,3%) và tự kinh doanh (22,2%), bên cạnh đó có 16,7% thất thường gặp nhất (83,7%), sau đó là rối loạn giấc ngủ (61,2%), nghiệp. Có 57,3% BN tự chủ tài chính toàn bộ và 24,3% phụ khô miệng (41,2%). Thời gian di chuyển đến cơ sở điều trị thuộc hoàn toàn gia đình. Nhóm trình độ học vấn từ trung học quận 6 phần lớn < 15 phút (65,3%). Khoảng 2/3 BN mắc bệnh cơ sở trở xuống có tỷ lệ cao hơn (69%). Về tình trạng hôn kèm theo (69%), trong đó tỷ lệ mắc viêm gan C là cao nhất nhân, kết hôn chiếm 46,9% và độc thân 34,7%. Đa số các đối (77%), kế đến là nhiễm HIV/AIDS (57,6%). Chỉ có 2 BN mắc tượng sống cùng với gia đình với 91,2% (Bảng 1). lao và đều điều trị thuốc kháng lao. Trong 95 BN HIV/AIDS có 92 BN tham gia điều trị ARV (Bảng 3). 3.2. Đặc điểm sử dụng nghiện chất Bảng 2. Đặc điểm sử dụng nghiện chất của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) Trung vị (Khoảng tứ phân vị) 14 (11 – 18) Thời gian SDMT trước điều trị (năm) Giá trị nhỏ nhất – lớn nhất 3 – 28 < 15 năm 128 53,6 Nhóm thời gian SDMT trước điều trị ≥ 15 năm 111 46,4 CDTP (Heroin, Morphin) 239 100,0 Ma túy tổng hợp (MET, AMP) 95 39,8 Loại ma túy đã sử dụng Cần sa 45 18,8 Thuốc an thần (Benzo, Pheno) 29 12,1 Khác (Thuốc lắc, cỏ, kẹo) 8 3,4 Hút 230 96,2 Tiêm chích 181 75,7 Cách thức đã SDMT Hít 37 15,5 Uống 29 12,1 126 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.17
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) Đang SDMT qua tự báo cáo 35 14,6 CDTP (Heroin, Morphin) 24 68,6 Loại ma túy đang sử dụng qua tự báo cáo (n = 35) Ma túy tổng hợp (MET, AMP) 13 37,1 Thuốc an thần (Benzo, Pheno) 1 2,9 Tiêm chích 19 54,3 Cách thức đang SDMT (n = 35) Hút 18 51,4 Xét nghiệm nước tiểu dương tính 62 25,9 CDTP (Heroin, Morphin) 40 64,5 Loại ma túy dương tính (n = 62) Ma túy tổng hợp (MET, AMP) 26 41,9 Cần sa 1 1,6 Tổng 239 100 Bảng 3. Đặc điểm quá trình điều trị Methadone và bệnh lý kèm theo của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) Thời gian điều trị Methadone Trung vị (Khoảng tứ phân vị) 101 (44 – 152) (tháng) Giá trị nhỏ nhất – lớn nhất 6 – 190 < 60 mg/ngày 84 35,1 Nhóm liều điều trị Methadone 60 – 120 mg/ngày 95 39,8 > 120 mg/ngày 60 25,1 Bỏ liều Methadone 125 52,3 Tác dụng không mong muốn 209 87,4 Táo bón 175 83,7 Rối loạn giấc ngủ 128 61,2 Loại tác dụng không mong muốn Khô miệng 86 41,2 (n = 209) Tăng tiết mồ hôi 83 39,7 Giảm ham muốn tình dục 59 28,2 Khác (Mệt mỏi, nóng người, tê tay chân, rối loạn kinh nguyệt) 6 2,9 < 15 phút 156 65,3 Thời gian di chuyển đến cơ sở điều 15 – 30 phút 59 24,7 trị > 30 phút 24 10,0 Bệnh kèm theo 165 69,0 Viêm gan C 127 77,0 HIV/AIDS 95 57,6 Loại bệnh lý kèm theo Viêm gan B 21 12,7 (n = 165) Tâm thần 7 4,2 Lao 2 1,2 Điều trị ARV 92 96,8 Điều trị lao 2 100,0 Tổng 239 100 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.17 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 127
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 3.4 Đặc điểm sử dụng ma túy khi đang điều trị giới, trung bình 43,3 tuổi, dao động từ 29 – 66 tuổi; chủ yếu Bảng 4. Mối liên quan giữa SDMT khi đang điều trị duy trì thuộc nhóm tuổi từ 35 – 49 tuổi và trình độ học vấn dưới Methadone với các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu THCS, kết quả này tương đồng với đặc điểm của các BN Đặc điểm PR KTC 95% Giá trị p MMT trong các nghiên cứu khác tại Việt Nam cũng như các Cách thức đã SDMT nước trên thế giới [6-8]. Tỷ lệ BN thất nghiệp và nội trợ chiếm Hút chỉ 20,9% nên đa số có khả năng tự chủ tài chính, điều này có Có 0,37 0,22 – 0,61 0,011a thể do khi họ đã tham gia điều trị Methadone với thời gian dài và ổn định nên họ dần hoà nhập cộng đồng, tìm kiếm việc làm Không để tự chủ nguồn tài chính. Tỷ lệ BN độc thân và ly thân/ly Tiêm chích dị/góa chiếm tỷ lệ khá cao với 53,1% và đa phần sống chung Có 0,63 0,40 – 0,97 0,040 với gia đình, kết quả này tương đồng với một số nghiên cứu Không tại Việt Nam [6, 9], có thể là do những đối tượng này khó xây Nhóm liều điều trị Methadone dựng và duy trì mối quan hệ hôn nhân. < 60 mg/ngày 60 – 120 mg/ngày 2,24 1,27 – 3,98 0,006 4.2. Đặc điểm sử dụng nghiện chất > 120 mg/ngày 1,72 0,90 – 3,31 0,103 Tổng thời gian SDMT trước điều trị Methadone trung vị 14 Loại tác dụng không mong muốn năm, nhóm thời gian SDMT trước điều trị dưới và trên 15 Khô miệng năm xấp xỉ bằng nhau. Điều này hợp lý với thời điểm bùng Có 1,74 1,08 – 2,81 0,022 phát tệ nạn nghiện ma túy ở Việt Nam vào những năm 90 của Không thế kỉ XX. Trước khi tham gia điều trị MMT, ngoài CDTP, Sử dụng kiểm định Chi bình phương trừ khi có chú thích khác; a Kiểm định chính xác Fisher BN cũng có sử dụng ma túy tổng hợp, cần sa, thuốc an thần, thuốc lắc, cỏ bằng đường hút và tiêm chích. Thông qua tự báo Yếu tố làm tăng tỷ lệ SDMT gồm nhóm liều điều trị cáo, nghiên cứu ghi nhận BN vẫn còn sử dụng CDTP và ma Methadone 60 – 120 mg/ngày và tác dụng không mong muốn tuý tổng hợp khi đang điều trị Methadone, tương đồng với khô miệng. Nhóm BN sử dụng liều điều trị 60 – 120 mg/ngày có nghiên cứu của tác giả Tran BX [4]. Hiện nay, có rất nhiều tỷ lệ SDMT bằng 2,24 lần so với nhóm BN có liều < 60 mg/ngày loại ma tuý mới liên tục xuất hiện với đa dạng hình thức và dễ (PR = 2,24, 95% CI 1,27 – 3,98, p = 0,006). BN có tác dụng không mong muốn khô miệng trong quá trình điều trị có tỷ lệ dàng tiếp cận. Ma tuý tổng hợp đang là xu hướng trong giới SDMT bằng 1,74 lần so với BN không có khô miệng (PR = 1,74, trẻ và là loại ma túy mới nên kích thích sự tò mò của người 95% CI 1,08 – 2,81, p = 0,022) (Bảng 4). nghiện. Chỉ 14,6% BN báo cáo SDMT nhưng có tới 25,9% dương tính với ma túy, tương đồng với nghiên cứu của tổ chức Yếu tố làm giảm tỷ lệ SDMT là cách thức đã từng SDMT FHI với 22,9% [7]. Điều này có thể là do sai lệch nhớ lại hoặc gồm hút và tiêm chích. BN đã từng SDMT bằng đường hút có BN có xu hướng che giấu hành vi sai trái của bản thân. tỷ lệ SDMT khi đang điều trị Methadone giai đoạn duy trì bằng 0,37 lần so với BN không sử dụng bằng đường hút 4.3. Đặc điểm quá trình điều trị Methadone và (PR = 0,37, 95% CI 0,22 – 0,61, p = 0,011). BN đã từng SDMT bệnh lý kèm theo bằng đường tiêm chích có tỷ lệ SDMT khi đang điều trị Thời gian điều trị Methadone trong nghiên cứu của chúng Methadone giai đoạn duy trì bằng 0,63 lần so với BN không sử tôi cao hơn so với các nghiên cứu khác bởi vì cơ sở điều trị dụng bằng đường tiêm chích (PR = 0,63, 95% CI 0,40 – 0,97, Methadone Quận 6 là một trong ba cơ sở điều trị triển khai thí p = 0,04) (Bảng 4). điểm đầu tiên tại TP. HCM năm 2008 nên đã thu nhận những BN đầu tiên điều trị cho tới nay. Đa số những BN thuộc nhóm 4. BÀN LUẬN liều 60 – 120 mg/ngày phù hợp với Quyết định 3140/QĐ – BYT năm 2010, liều Methadone duy trì thông thường là 60 – 4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 120 mg/ngày [10]. Có 52,3% BN bỏ liều, cao hơn một số Hầu hết BN điều trị duy trì Methadone ở quận 6 là nam nghiên cứu khác do có sự khác biệt về định nghĩa [6,7]. Các 128 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.17
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 BN cũng gặp một số tác dụng không mong muốn (táo bón, làm giảm tuân thủ điều trị và BN có tác dụng không mong rối loạn giấc ngủ, khô miệng, tăng tiết mồ hôi, giảm ham muốn khô miệng làm giảm tuân thủ điều trị [6]. muốn tình dục) như khuyến cáo [10]. Thời gian di chuyển đến Nghiên cứu chỉ chọn những BN đăng ký điều trị tại quận 6 cơ sở điều trị phần lớn không quá 30 phút. Hiện nay các cơ sở nên chưa khái quát cho kích thước mẫu lớn hơn. Nghiên cứu điều trị đã được triển khai trên toàn TP. HCM nên có thể tiếp thực hiện ngay tại cơ sở điều trị nên bệnh nhân có xu hướng cận dễ dàng và thuận lợi hơn. che giấu các hành vi sai trái của bản thân. Tuy nhiên, biến số Có 69% BN báo cáo có bệnh kèm theo. Trong đó viêm gan phụ thuộc dựa trên kết quả xét nghiệm nước tiểu bằng que xét C chiếm tỷ lệ cao nhất, kế tiếp là HIV/AIDS, điều này tương nghiệm 4 chân do nghiên cứu viên và nhân viên y tế thực hiện đồng với một số nghiên cứu khác [7, 11]. Trong nhóm người nên tính tin cậy cao. Có thể thực hiện các nghiên cứu định tính sử dụng bơm kim tiêm, viêm gan C có khả năng lây truyền trong tương lai nhằm tìm hiểu rõ hơn những nguyên nhân qua đường máu cao hơn. So với HIV, thời gian nhiễm HCV SDMT khi đang điều trị Methadone. Kết quả nghiên cứu là nhanh hơn rất nhiều, do đó việc lây nhiễm và phát hiện sớm cơ sở để đề ra các kế hoạch, chính sách quan tâm hơn nữa về là rất quan trọng. Kết quả ghi nhận có 96,8% điều trị ARV. tiếp cận, dự phòng SDMT trên đối tượng đặc biệt này. Hiện tại, các cơ sở đều điều trị nghiện ma túy và HIV đồng thời. Vậy nên, đa số BN đang điều trị Methadone có nhiễm 5. KẾT LUẬN HIV đều tham gia điều trị ARV. Tỷ lệ BN SDMT thông qua kết quả xét nghiệm nước tiểu 4.4. Đặc điểm sử dụng ma túy khi đang điều trị trong quá trình điều trị Methadone ở giai đoạn duy trì là BN có tiền sử tiêm chích hoặc hút làm giảm tỷ lệ SDMT 25,9%. Các yếu tố làm giảm SDMT gồm cách thức đã SDMT khi đang điều trị Methadone giai đoạn duy trì so với những là hút và tiêm chích. Các yếu tố làm tăng SDMT là liều điều BN không có tiền sử tiêm chích hoặc hút, điều này tương trị Methadone 60 – 120 mg/ngày và tác dụng không mong đồng với nghiên cứu trước đây ở Quận 6 [12]. Hầu như các muốn của Methadone – khô miệng. BN đều bắt đầu sử dụng bằng đường hút trước sau đó sẽ tiêm chích để tạo cảm giác phê sướng hơn. Họ còn có xu hướng sử 6. KIẾN NGHỊ dụng kết hợp ma túy tổng hợp với các CDTP để tăng khoái Từ kết quả trên, chúng tôi đề ra một số kiến nghị sau: cảm. Tỷ lệ SDMT giảm trong nhóm trên có thể được giải thích bởi BN MMT thường được tư vấn và hỗ trợ tâm lý – xã 1) Đẩy mạnh các chương trình giáo dục sức khoẻ và tư vấn giảm hại do SDMT, hội để giúp họ đối phó với các thách thức và khó khăn. Từ đó nâng cao nhận thức, hiểu rõ tác hại về hành vi SDMT bằng 2) Tìm hiểu nguyên nhân SDMT ở nhóm đối tượng này để đường tiêm và hút. Bằng cách giảm hoặc loại bỏ việc tiêm can thiệp hiệu quả, chích ma tuý, điều trị Methadone giúp giảm nguy cơ lây 3) Duy trì động lực điều trị cho BN để đạt được hiệu quả nhiễm các bệnh truyền nhiễm qua đường máu như HIV, viêm điều trị. gan B và viêm gan C. BN uống liều Methadone 60 – 120 mg/ngày có tỷ lệ SDMT Lời cảm ơn bằng 2,24 lần so với BN uống liều < 60 mg/ngày. Nghiên cứu Nhóm nghiên cứu chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của Ban của tác giả Wang R cho thấy rằng liều Methadone thấp hơn Giám Đốc, trưởng khoa và nhân viên y tế tại khoa Tư vấn, có liên quan đến việc tiếp tục sử dụng Heroin, trong khi liều điều trị nghiện chất và HIV/AIDS – Trung tâm Y tế Quận 6, Methadone trên 30 mg/ngày làm tăng nguy cơ sử dụng ma TP. HCM và Đại học Y. Dược TP. HCM trong quá trình thực túy tổng hợp [13]. Có sự khác biệt này bởi vì sự không tương hiện nghiên cứu. đồng về phân nhóm liều điều trị Methadone giữa các nghiên cứu. BN có tác dụng không mong muốn khô miệng có tỷ lệ Nguồn tài trợ SDMT bằng 1,74 lần so với BN không khô miệng. Nghiên Nghiên cứu này được tài trợ kinh phí bởi Đại học Y Dược cứu của tác giả Lê Nữ Thanh Uyên cho rằng BN có SDMT Thành phố Hồ Chí Minh theo hợp đồng số 141/2024/HĐ- https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.17 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 129
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 ĐHYD, ngày 17 tháng 4 năm 2024. and-analysis/world-drug-report-2023.html. 2. Nguyễn Duy Phúc, Nguyễn Vũ Thượng, Khưu Văn Xung đột lợi ích Nghĩa, et al. Tham gia điều trị bằng thuốc thay thế Không có xung đột lợi ích nào liên quan đến nghiên cứu này. Methadone và các yếu tố liên quan trên nhóm nam nghiện chích ma túy tại 3 tỉnh vùng Đông Nam Bộ năm ORCID 2021. Tạp chí Y học Dự phòng. 2022;32(4):183–190. Lê Nữ Thanh Uyên 3. Sun HM, Li XY, Chow EPF, Li T, Xian Y, Lu YH, et al. https://orcid.org/0000-0001-8363-6300 Methadone maintenance treatment programme reduces Nguyễn Thi Thanh Nhàn criminal activity and improves social well-being of drug https://orcid.org/0009-0008-4410-3657 users in China: a systematic review and meta-analysis. BMJ Open. 2015;5(1):e005997. Đóng góp của các tác giả 4. Tran BX, Boggiano VL, Thi Nguyen HL, Nguyen LH, Ý tưởng nghiên cứu: Lê Nữ Thanh Uyên, Nguyễn Thị Thanh Nguyen HV, Hoang CD, et al. Concurrent drug use Nhàn among methadone maintenance patients in mountainous areas in northern Vietnam. BMJ Open. Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Lê Nữ Thanh Uyên, 2018;8(3):e015875. Nguyễn Thị Thanh Nhàn 5. Cơ sở điều trị Methadone Quận 6 (2017). Báo cáo tình Thu thập dữ liệu: Lê Nữ Thanh Uyên, Nguyễn Thị Thanh Nhàn hình điều trị Methadone tháng 7 năm 2017. Giám sát nghiên cứu: Lê Nữ Thanh Uyên, Nguyễn Thị Thanh 6. Lê Nữ Thanh Uyên. Hiệu quả của tin nhắn, tư vấn tạo Nhàn động lực trên tuân thủ điều trị ở bệnh nhân đang điều trị Nhập dữ liệu: Lê Nữ Thanh Uyên, Nguyễn Thị Thanh Nhàn Methadone tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Luận Quản lý dữ liệu: Lê Nữ Thanh Uyên, Nguyễn Thị Thanh Nhàn án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 2022. Phân tích dữ liệu: Lê Nữ Thanh Uyên, Nguyễn Thị Thanh Nhàn 7. Tổ chức FHI 360 tại Việt Nam (Family Health Viết bản thảo đầu tiên: Lê Nữ Thanh Uyên, Nguyễn Thị International). Đánh giá hiệu quả của chương trình thí Thanh Nhàn điểm điều trị nghiện các chất thuốc phiện bằng Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Lê Nữ Thanh Uyên, Methadone tại Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh. Nguyễn Thị Thanh Nhàn 2014. 8. Zhou K, Li H, Wei X, Li X, Zhuang G. Medication Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu Adherence in Patients Undergoing Methadone Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban biên tập. Maintenance Treatment in Xi’an, China. Journal of Addiction Medicine. 2017;11(1):28–33. Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức 9. Khuong LQ, Vu TVT, Huynh VAN, Thai TT. Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong Psychometric properties of the medical outcomes study: nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí social support survey among methadone maintenance Minh, số 60/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 09/01/2024. patients in Ho Chi Minh City, Vietnam: a validation study. Subst Abuse Treat Prev Policy. 2018;13(1):8. TÀI LIỆU THAM KHẢO 10. Bộ Y Tế. Quyết định số 3140/QĐ-BYT ban hành hướng dẫn điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc 1. United Nations Office on Drugs and Crime. World Drug Methadone. 2010. Report. 2023;pp.13. https://www.unodc.org/unodc/en/data- 11. United Nations Office on Drugs and Crime. Global 130 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.17
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 overview of drug demand and supply - Latest trends, Chí Minh. 2018 cross-cutting issues, pp.13. 2017. 13. Wang R, Ding Y, Bai H, Duan S, Ye R, Yang Y, et al. 12. Vũ Thị Mai Hương. Tỉ lệ sử dụng Methamphetamine và Illicit Heroin and Methamphetamine Use among các yếu tố liên quan trên bệnh nhân điều trị Methadone Methadone Maintenance Treatment Patients in Dehong tại Phòng khám Quận 6 thành phố Hồ Chí Minh năm Prefecture of Yunnan Province, China. PLoS ONE. 2018. Khóa luận Tốt nghiệp Bác sỹ Y học Dự phòng, 2015;10(7):e0133431. Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.17 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 131
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thuốc dùng tại chỗ chữa bệnh tai mũi họng
6 p | 278 | 107
-
Sử dụng thuốc phòng và điều trị cúm A H5N1
5 p | 260 | 20
-
Điều trị bệnh lý phần mềm quanh khớp
5 p | 158 | 14
-
Khắc phục tác dụng phụ của thuốc cai rượu, ma túy
5 p | 231 | 13
-
Những lỗi thường gặp khi sử dụng lò vi sóng
4 p | 126 | 13
-
Ăn gì khi uống thuốc
5 p | 128 | 10
-
Dùng thuốc kháng sinh thế nào cho đúng?
4 p | 103 | 10
-
Tê tay chân do dùng thuốc và hướng điều trị
3 p | 78 | 9
-
Điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
5 p | 136 | 8
-
Điều trị phục hồi tổn thương chức năng cơ quan nội tạng do sử dụng ma túy lâu ngày
4 p | 129 | 8
-
Sử dụng vi chất cho đúng
5 p | 97 | 8
-
Thận trọng khi sử dụng fluor
3 p | 126 | 7
-
Điều trị ARV ở người có HIV đang sử dụng ma tuý
3 p | 116 | 6
-
Ô xy già... tưởng vô hại
4 p | 101 | 6
-
Dùng thuốc chống ngạt mũi coi chừng tai biến
3 p | 83 | 4
-
Thói quen sử dụng ma túy và đặc điểm nhân cách của bệnh nhân sử dụng ma túy tổng hợp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
8 p | 11 | 2
-
Xác định liên cầu lợn Serotype 2 (Streptococcus suis) ở bệnh phẩm dịch não tủy bằng kỹ thuật realtime PCR
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn