intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự tương quan giữa vận tốc dẫn truyền thần kinh ngoại biên và mức độ đạm niệu trên bệnh nhân đái tháo đường

Chia sẻ: Ro Ong Kloi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

107
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về sự tương quan giữa vận tốc dẫn truyền thần kinh ngoại biên và mức độ đạm niệu trên bệnh nhân đái tháo đường. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự xuất hiện của biến chứng thần kinh ngoại biên trên lâm sàng có thể được xem như là một chỉ dẫn cho các bác sĩ nội tiết và thận học nhằm tầm soát và điều trị sớm tổn thương thận do đái tháo đường, kéo dài thời gian diễn tiến đến suy thận giai đoạn cuối.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự tương quan giữa vận tốc dẫn truyền thần kinh ngoại biên và mức độ đạm niệu trên bệnh nhân đái tháo đường

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> SỰ TƯƠNG QUAN GIỮA VẬN TỐC DẪN TRUYỀN THẦN KINH NGOẠI BIÊN <br /> VÀ MỨC ĐỘ ĐẠM NIỆU TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG <br /> Lê Quốc Tuấn*, Nguyễn Thị Lệ* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Khảo sát sự tương quan giữa vận tốc dẫn truyền thần kinh ngoại biên và mức độ đạm niệu trên <br /> bệnh nhân đái tháo đường tại Phòng khám Thận – BV Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh. <br /> Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả.  <br /> Kết  quả: Qua khảo sát trên nhóm bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y <br /> Dược Tp.HCM, chúng tôi nhận thấy có mối tương quan ở mức từ trung bình đến chặt chẽ giữa mức độ tiểu <br /> đạm với các chỉ số điện sinh lý về dẫn truyền thần kinh ngoại biên (với R2 từ 0,332 đến 0,652). Trên các dây thần <br /> kinh vận động, chúng tôi ghi nhận sự tương quan nghịch giữa mức độ tiểu đạm với cả biên độ và vận tốc dẫn <br /> truyền. Trong khi đó trên các dây thần kinh cảm giác, chúng tôi ghi nhận có sự tương quan thuận giữa mức độ <br /> tiểu đạm với thời gian tiềm, và tương quan nghịch giữa mức độ tiểu đạm với vận tốc dẫn truyền. <br /> Kết luận: Sự xuất hiện của biến chứng thần kinh ngoại biên trên lâm sàng, nhất là qua khảo sát vận tốc dẫn <br /> truyền, có thể được xem như là một chỉ dẫn cho các bác sĩ nội tiết và thận học nhằm tầm soát và điều trị sớm tổn <br /> thương thận do đái tháo đường, kéo dài thời gian diễn tiến đến suy thận giai đoạn cuối. <br /> Từ khóa: đái tháo đường (ĐTĐ), bệnh lý thần kinh ngoại biên (TKNB) do đái tháo đường, vi đạm niệu. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> THE CORRELATION BETWEEN PERIPHERAL NERVE CONDUCTION VELOCITY  <br /> AND PROTEINURIA LEVEL IN DIABETIC PATIENTS <br /> Le Quoc Tuan, Nguyen Thi Le  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 453 ‐ 457 <br /> Objective:  To  investigate  of  the  correlation  between  peripheral  nerve  conduction  velocity  and  level  of <br /> proteinuria in diabetic outpatients at the Nephrology department of HCMC University Medical Center. <br /> Method: cross‐sectional study <br /> Results:  The  study  found  a  strong  correlation  between  proteinuria  level  and  electrophysiological <br /> measurements of peripheral nerve conduction  (with  R2  from  0.332  to  0.652).  On  motor  nerves,  we  recorded  a <br /> negative correlation between the proteinuria level with both amplitude and conduction velocity. Meanwhile on <br /> sensory  nerves,  we  noted  a  positive  correlation  between  the  proteinuria  level  with  latency,  and  the  negative <br /> correlation between the proteinuria level with conduction velocity. <br /> Conclusion: The presence of peripheral neuropathy (with decreasing conduction velocity on EMG) should <br /> be considered as an important sign to screen and treat early the diabetic nephropathy. <br /> Key words: diabetes mellitus, diabetic peripheral neuropathy (DPN), microalbuminuria. <br /> suy thận mạn giai đoạn cuối. Tỷ lệ mới mắc của <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> đã  bệnh  tăng  gấp  đôi  trong  vòng  một  thập  kỷ <br /> Bước  vào  thế  kỷ  21,  đái  tháo  đường  (ĐTĐ) <br /> qua, chiếm 45% các trường hợp cần phải điều trị <br /> đã  trở  thành  nguyên  nhân  hàng  đầu  dẫn  đến <br /> thay  thế  thận  ở  Hoa  Kỳ.  Sự  gia  tăng  tỉ  lệ  ĐTĐ <br /> * Bộ môn Sinh lý, ĐH Y Dược TP.HCM <br /> Tác giả liên lạc: BS. Lê Quốc Tuấn  <br /> ĐT: 01096929792 Email: tuan_lqc@yahoo.com<br /> <br /> Nội tiết<br /> <br /> 453<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> kéo  theo  sự  gia  tăng  bệnh  thận  ĐTĐ.  Trong <br /> nhiều nghiên cứu, sự hiện diện của bệnh lý thần <br /> kinh  (TK)  ngoại  biên  có  thể  được  xem  là  một <br /> điểm đánh dấu cần phải xem xét vì biến chứng <br /> này  thường  diễn  tiến  song  hành  với  suy  giảm <br /> chức  năng  thận(7).  Sự  ra  đời  của  phương  pháp <br /> chẩn đoán điện sinh lý bao gồm nhiều kỹ thuật, <br /> trong  đó  có  khảo  sát  dẫn  truyền  thần  kinh  đã <br /> đem  lại  một  hướng  đi  mới  cho  việc  phát  hiện <br /> sớm bệnh lý TK ngoại biên. <br /> Tại  Việt  Nam  đã  có  các  công  trình  nghiên <br /> cứu nhằm nâng cao hiểu biết về biến chứng TK <br /> ngoại  biên  trên  bệnh  nhân  ĐTĐ  như:  “Nghiên <br /> cứu bệnh lý thần kinh ngoại biên do đái tháo đường <br /> bằng phương pháp chẩn đoán điện” của tác giả Vũ <br /> Anh  Nhị  (1996);  “Khảo sát điện cơ trên bệnh nhân <br /> đái tháo đường mạn tính” của tác giả Nguyễn Mai <br /> Hòa (2007) nhưng vẫn chưa đủ để đánh giá toàn <br /> diện các đặc điểm cũng như  những  yếu  tố  ảnh <br /> hưởng đến dẫn truyền thần kinh trên bệnh nhân <br /> ĐTĐ, đặc biệt là ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ có biến <br /> chứng  thận  kèm  theo.  Vì  vậy,  chúng  tôi  thực <br /> hiện  đề  tài  này  nhằm  cung  cấp  thêm  một  số <br /> thông tin về đặc điểm dẫn truyền thần kinh trên <br /> bệnh nhân ĐTĐ, góp phần trong việc phát hiện <br /> sớm các biến chứng trên bệnh nhân ĐTĐ. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Tất  cả  bệnh  nhân  được  chẩn  đoán  đái  tháo <br /> đường  tại  phòng  khám  Thận  –  BV  Đại  học  Y <br /> Dược TP.HCM từ tháng 03/2013 đến 07/2013. <br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn vào <br /> Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ theo 4 tiêu <br /> chí của Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA) 2013: <br /> HbA1C ≥6,5 %. <br /> Đường huyết đói ≥126 mg/dL (7,8mmol/L). <br /> Đường  huyết  2  giờ  sau  nghiệm  pháp  dung <br /> nạp glucose ≥200 mg/dL (11,1mmol/L). <br /> Đường  huyết  bất  kỳ  ≥200  mg/dL <br /> (11,1mmol/L) kết hợp với triệu chứng điển hình <br /> của tăng đường huyết (khát nhiều, uống nhiều, <br /> tiểu nhiều, sụt cân). <br /> <br /> 454<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại ra <br /> Bệnh nhân có tiểu đạm kèm theo tiểu  máu, <br /> tiểu bạch cầu, tiểu các trụ bất thường, bệnh nhân <br /> hội chứng thận hư. <br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Cắt ngang mô tả. <br /> <br /> Kỹ thuật chọn mẫu <br /> Liên tục không xác suất. <br /> <br /> Phương pháp thu thập số liệu <br /> Đo  dẫn  truyền  thần  kinh  ngoại  biện  ở  các <br /> dây quay, giữa, trụ, chày, mác bằng máy đo điện <br /> cơ  Neuro‐MEP‐Micro;  đánh  giá  vi  đạm  niệu <br /> bằng tỉ số ACR (albumin / creatinine). <br /> <br /> Xử lý số liệu <br /> Phần mềm STATA 10. <br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br />   Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  thực  hiện  tại <br /> phòng  khám  Thận  –  BV  Đại  học  Y  Dược <br /> TP.HCM từ tháng 03/2013 đến tháng 07/2013, số <br /> liệu ghi nhận trên 40 bệnh nhân được chẩn đoán <br /> và điều trị ĐTĐ. <br /> <br /> Mức độ đạm niệu ở nhóm nghiên cứu <br /> Bảng: Mức độ đạm niệu ở nhóm nghiên cứu <br /> Thời gian bị ĐTĐ<br /> 10 năm<br /> Bình thường<br /> 9<br /> 3<br /> 2<br /> Vi thể<br /> 5<br /> 2<br /> 5<br /> Đại thể<br /> 2<br /> 2<br /> 7<br /> Tổng cộng<br /> 16<br /> 7<br /> 14<br /> <br /> Protein niệu<br /> <br /> Tổng cộng<br /> 14 (37,8%)<br /> 12 (32,5%)<br /> 11 (29,7%)<br /> 37 (100%)<br /> <br /> Nghiên cứu của chúng tôi có 23 BN ĐTĐ có <br /> biến  chứng  thận  (chiếm  62,2%)  với  tiểu  đạm  vi <br /> thể là 12 BN (chiếm 32,5%) và tiểu đạm đại thể là <br /> 11 BN (chiếm 29,7%). Số BN có đạm niệu dương <br /> tính tập trung chủ yếu ở nhóm có thời gian bệnh <br /> trên 5 năm với 16/23 BN (chiếm 76,2%), khác biệt <br /> so  với  nhóm  có  thời  gian  bệnh  dưới  5  năm  (p <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0