255
U XƠ THN KINH
(Neurofibromatosis)
1. ĐẠI CƢƠNG
U xơ thần kinh là nhóm bệnh da di truyền. Thƣơng tổn ở da là các khối u xuất
phát từ các sợi dây thần kinh ngoại biên.
2. NGUYÊN NHÂN
- U xơ thần kinh có nhiều thể khác nhau. Thƣờng gặp là typ 1 (NF-1) và typ 2
(NF-2).
- U xơ thần kinh typ 1 thƣờng gặp nhất, đặc trƣng bởi các dát màu cà phê sữa
các u thần kinh xung quanh c sợi thần kinh ngoại vi. Bệnh di truyền theo
gen trội. Gen NF-1 nằm trên nhánh dài của chromosom 17 hoá cho protein
neurofibromin, một protein rất cần thiết cho sự phát triển biệt hóa của tế bào với
chức năng ức chế tổ chức u.
- U xơ thần kinh typ 2 đặc trƣng bởi u của tế bào Schwann tiền phòng của
quan thính giác, u màng não các u nơi khác của hệ thần kinh. Gen biến đổi
nằm trên nhiễm sắc thể 22, hoá cho protein Merlin hay Schwannomin, một
protein ức chế phát triển u.
3. CHẨN ĐOÁN
a) Chẩn đoán xác định
* U xơ thần kinh typ 1 (bệnh Von Recklinghausen)
- Lâm sàng
+ Dát phê sữa giới hạn rõ, màu nâu sáng, ch thƣớc từ 0,5-50cm thƣờng
khoảng 10cm và thƣờng là biểu hiện đầu tiên của bệnh trẻ nhỏ. Nhiều ngƣời bệnh
dát phê bắt đầu từ 4 tuổi. Tổn thƣơng tăng dần về kích thƣớc và số lƣợng
trong vòng 10 năm đầu đời.
+ Các u thần kinh mềm hình tròn, chủ yếu gặp thân mình. Kích thƣớc
vài mm đến vài cm, đôi khi cuống. Số lƣợng thể một vài cái đến vài trăm tổn
thƣơng ở bất kỳ vị trí nào của cơ thể. Ở nữ hay gặp xung quanh quầng vú.
+ Các u dạng búi (plexiform) lan toả, dọc theo đƣờng đi của dây thần kinh
thƣờng thần kinh tam thoa hoặc cổ xuất hiện sớm. Trên các búi các dát
tăng sắc tố. Trƣờng hợp các tổn thƣơng này lan đến đƣờng giữa thể biểu hiện
khối u đã lan đến thân tuỷ sống.
+ U thần kinh voi thƣờng kèm theo quá sản các tổ chức dƣới da làm cho
cơ thể biến dạng.
256
+ Đám tàn nhang (freckling) thƣờng gặp vùng nách, gặp 70% các trƣờng
hợp và thƣờng xuất hiện sớm hơn các dát cà phê sữa.
+ Tổn thƣơng miệng gặp 5-10% các trƣờng hợp. Tổn thƣơng dạng u nhƣ
ở vòm miệng lƣỡi, môi và thƣờng không đối xứng.
+ U Lisch (bớt thể mi tăng sắc tố) xuất hiện các tổn thƣơng hình vòm, nông
quanh thể mi. Tổn thƣơng xuất hiện trên 90% các trƣờng hợp. Số lƣợng tổn thƣơng
tăng theo tuổi. U Lisch thƣờng không biểu hiện triệu chứng nhƣng lại giá tr
chẩn đoán.
+ Các u thể xuất hiện trong não (glioma thị giác), astrocystoma gây động
kinh, hoặc u ở tuỷ sống.
+ Hiện tƣợng ung thƣ hoá từ các u thần kinh thể gặp từ 1,5-15% các
trƣờng hợp. Một s bệnh khác có thể kết hợp với u thần kinh nhƣ u Wilm,
rhabdomyosarcoma, ung thƣ máu hoặc ung thƣ tế bào hắc tố.
+ Các biểu hiện khác nhƣ chậm phát triển thể chất hoặc chứng đầu nhỏ, bệnh
Addison, cƣờng tuyến cận giáp.
+ Ngƣời bệnh thể ngứa do sự hiện diện của các tế bào mast tại tổn
thƣơng.
- n lâm sa ng
+ Mô bệnh học:
. U thần kinh ở da xuất phát từ thần kinh ngoại biên.
. Dƣới kính hiển vi điện tử thấy sự phân nhánh của các tế bào Schwann trong
tổ chức collagen.
. Những tế bào dạng xơ trong khối u đƣợc cho rằng xuất phát từ những tế bào
liên kết HLA-DR + và yếu tố XIIIa+.
+ Xác định gen đột biến: gen NF-1 nằm trên nhánh dài của chromosom 17.
+ Hình ảnh trên phim cộng hƣởng t: 50% các trƣờng hợp ngƣời bệnh typ 1
có biểu hiện tăng tín hiệu ở T2 ở não.
Chẩn đoán xác định chủ yếu dựa vào lâm sàng khi ngƣời bệnh có biểu hiện ít
nhất 2 trong 7 tiêu chuẩn sau:
1- Sáu dát phê sữa kích thƣớc trên 5mm xuất hiện trƣớc tuổi vị thành
niên hoặc trên 15mm xuất hiện sau tuổi vị thành niên.
2- Có từ 2 u xơ thần kinh trở lên hoặc một u búi thần kinh (plexiform).
3- Đám tàn nhang ở nách hay bẹn.
4- U glioma thị giác.
257
5- Có trên hai khối u Lisch.
6- Tổn thƣơng xƣơng nhƣ mỏng màng xƣơng, kèm theo hoặc không biểu
hiện giả cứng khớp.
7- Tiền sử trong gia đình có ngƣời gần thế hệ nhất mắc NF-1.
- Chẩn đoán phân biệt
trẻ em, các biểu hiện lâm sàng chƣa ràng, các dát phê sữa thể gặp
trong các trƣờng hợp sau:
+ 10-20% trẻ bình thƣờng.
+ 35% ngƣời bệnh mắc hội chứng McCune-Albright.
+ Cần theo dõi để phát hiện các triệu chứng khác của bệnh hoặc làm các xét
nghiệm sinh học phân tử, xác định gen đột biến để xác định chẩn đoán.
* U xơ thần kinh typ 2 (bilateral acoustic neurofibromatosis)
Trƣớc đây đƣợc coi là một thể của typ 1. Ngày nay đƣợc tách riêng thành một
thể vì có sự khác biệt về biến đổi gen và đặc điểm tổn thƣơng của bệnh.
- Lâm sàng
+ Biểu hiện lâm sàng đặc trƣng là các u tiền phòng hai bên và các u thần kinh
trung ƣơng khác nhƣ u màng não, u các tế bào đệm.
+ Dát phê sữa u thần kinh da thể thấy nhƣng ít hơn so với thể
NF-1. Tuổi xuất hiện bệnh thƣờng muộn. Ở Anh tuổi phát bệnh trung bình là 22,6.
- Cận lâm sàng
+ Mô bệnh học nhƣ thể NF-1
+ Gen đột biến nằm trên nhiễm sắc thể 22.
Chẩn đoán xác định dựa vào các tiêu chuẩn sau:
- U tế bào Schwann tiền phòng hai bên, phát hiện bằng bệnh học hay
bằng chụp cộng hƣởng từ.
- Bố hoặc mẹ, anh em hoặc con cái bị NF2 và hoặc:
- U tế bào Schwann tiền phòng một bên hoặc một trong các biểu hiện
sau: u màng não, u tế bào đệm, schwannoma, đục thủy tinh thể, vôi hóa ở não.
- Nhiều u màng não (trên 2 khối u) một trong các tổn thƣơng sau: u tế bào
đệm, schwannoma, đục thủy tinh thể, vôi hóa ở não.
- Những trƣờng hợp nghi ngờ cần đƣợc khuyến cáo theo dõi hàng năm bao
gồm khám da và mắt để phát hiện và xác định chẩn đoán.
258
* Các thể lâm sa ng khác
- Thể u xơ thần kinh khu trú: đặc trƣng bởi dát cà phê sữa và các u da khu
trú ở một vùng cơ thể hoặc ở một vài cơ quan.
- U xơ thần kinh typ 1 kết hợp với u vàng trẻ em và bạch cầu cấp dòng tủy trẻ
em. Sự kết hợp u vàng trẻ em với NF-1 đã đƣợc ghi nhận nhiều ngƣời bệnh. Một
số nghiên cứu cho thấy những trẻ bị NF-1 kết hợp với u vàng trẻ em nguy bị
bạch cầu kinh dòng tủy cao gấp 30 lần so với trẻ không bị u vàng trẻ em.
4. ĐIỀU TRỊ
- Theo dõi định kỳ.
- Điều trị các triệu chứng kèm theo nếu có nhƣ động kinh.
- Phẫu thuật cắt bỏ những tổn thƣơng u to, ảnh hƣởng đến chức năng và thẩm
mỹ đối với ngƣời bệnh.
5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
- Tiến triển của bệnh tuỳ từng trƣờng hợp, nhìn chung đa số các trƣờng hợp
lành tính, không có biến chứng ác tính.
- Một số trƣờng hợp các u to gây ảnh hƣởng tới chức năng của một số
quan và chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh, cần phẫu thuật cắt bỏ.
6. PHÕNG BỆNH
Áp dụng các biện pháp sinh học phân tử để chẩn đoán trƣớc sinh nhất
những trƣờng hợp trong gia đình có ngƣời mắc bệnh.