50
BNH DA VÀ NIÊM MC DO CANDIDA
(Candidosis)
1. ĐẠI CƢƠNG
- Từ thời Hippocrates, tác giả đã tả hình ảnh nhiễm Candida miệng
(bệnh tƣa miệng).
- Năm 1847, nhà nấm học ngƣời Pháp, Charles Philippe Robin phân loại các
loại nấm Oidium albicans và sử dụng từ albicans nghĩa là "trắng" để đặt tên cho loại
nấm gây bệnh tƣa miệng.
- Năm 1954, từ Candida albicans chính thức đƣợc sử dụng.
- Nấm Candida thể gây bệnh các lứa tuổi khác nhau cả hai giới.
Bệnh thƣờng xuất hiện ở những ngƣời yếu tố nguy cơ nhƣ đái đƣờng, chứng khô
miệng, băng bịt, tăng tiết mồ hôi, sử dụng corticoid kháng sinh phổ rộng suy
giảm miễn dịch, bao gồm nhiễm HIV/AIDS.
2. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BNH SINH
- Chủ yếu do C. albicans. Đây loài nấm men hình bầu dục, kích thƣớc
2-6 × 3-9 µm, có thể tạo ra tế bào nấm nảy chồi, giả sợi hoặc sợi thực sự.
- Ngoài C. albicans, Candida bao gồm hơn 100 chủng khác, hầu hết trong số
đó không phát triển gây bệnh trên ngƣời. Các chủng khác của Candida, dụ C.
tropicalis, C. dubliniensis, C. parapsilosis, C. guilliermondii, C. krusei, C.
pseudotropicalis, C. lusitaniae, C. zeylanoides C. glabrata (trƣớc đây
Torulopsis glabrata) là nguyên nhân gây bệnh cho ngƣời, đặc biệt là trong các bệnh
nhiễm trùng lan tỏa.
3. CHẨN ĐOÁN
a) Chẩn đoán xác đnh
- Biểu hiện lâm sàng đặc trƣng cho từng thể lâm sàng khác nhau.
- Soi tƣơi phát hiện nấm men nảy chồi và giả sợi.
- Nuôi cấy, phân lập nấm candida.
Lâm sàng
- Nhiễm Candida da: vị trí hay gặp là kẽ nhƣ kẽ ngón tay, ngón chân, nếp lằn
dƣới vú, mông, nách, khoeo. Các yếu tố thuận lợi mắc bệnh ngâm nƣớc nhiều,
nóng, ẩm béo phì. Nhiễm Candida da biểu hiện mảng ban đỏ rệt, đôi khi trợt
thƣờng đi kèm với mụn mủ vệ tinh. Candida thể phát triển trên tổn thƣơng kẽ do
viêm da dầu hoặc bệnh vảy nến.
51
- Nhiễm Candida niêm mạc
Viêm miệng (tƣa miệng): hay gặp nhất, xuất hiện mọi lứa tuổi nhƣng bệnh
biểu hiện nặng trẻ nhỏ, phụ nữ nuôi con bú ngƣời già. Yếu tố thuận lợi là: sử
dụng kháng sinh, corticoid, sử dụng răng giả, ung thƣ, điều trị tia xạ, HIV/AIDS.
+ Viêm lƣỡi giả mạc: biểu hiện thể cấp mãn tính. Cấp tính hay gặp
phụ nữ cho con bú ngƣời già với biểu hiện đốm giả mạc màu hơi trắng, trên nền
niêm mạc đỏ, phù nề lƣỡi, vòm miệng, má, vùng hầu. Triệu chứng năng rát
và bỏng nhẹ. thể mạn tính, tổn thƣơng ít đỏ và phù nề hơn nhƣng lan rộng, thể
xuống thực quản. Giả mạc có thể dễ lấy bỏ để lại nền niêm mạc đỏ hoặc trợt.
+ Viêm teo: thƣợng miệng mỏng, cảm giác dát bỏng, bóng, phù. thể
teo, đỏ và loét ở niêm mạc lƣỡi. Thể này hay gặp ở ngƣời sử dụng răng giả.
+ Bạch sản: là đốm, màu hơi trắng với bờ không đều, khó lấy bỏ.
+ Viêm góc miệng: vết nứt da góc miệng, vảy da trắng, cảm giác đau khi
nhai tổn thƣơng thể lan ra xung quanh miệng. Yếu tố thuận lợi suy dinh
dƣỡng, tăng tiết nƣớc bọt, tật lấy lƣỡi chà xát.
- Viêm âm hộ/âm đạo: tiến triển mạn tính. Tổn thƣơng là mảng đỏ có giả mạc
trắng, ngứa, thể kèm mụn mvùng xunh quanh tổn thƣơng, thể lan xuống
vùng đáy chậu. Hay gặp hơn phụ nữ thai, đặt dụng cụ tử cung, sử dụng thuốc
tránh thai. Các yếu tố thuận lợi khác đái đƣờng, béo phì hoặc điều trị corticoid.
+ Viêm quy đầu: thƣờng gặp hơn ở ngƣời chƣa cắt bao quy đầu. Vị trí quy
đầu và bao da quy đầu. Tổn thƣơng là sẩn đỏ, mụn mủ, tăng tiết, cảm giác kích ứng,
đau. Bệnh hay tái phát.
+ Nhiễm Candida quanh móng móng: hay gặp ngón tay xuất hiện
mọi lứa tuổi nhƣng thƣờng gặp hơn ngƣời đái đƣờng. Triệu chứng khởi đầu
thƣờng sƣng da bờ gần móng tay, da màu hơi trắng, nhợt, vàng nhạt hoặc
hơi vàng xanh. Sự liên kết da với móng bị mất ở bờ gần. Nấm có thể gây tổn thƣơng
bề mặt của móng. Móng trở nên mất bóng, màu trắng, thể lõm, nhiều đƣờng
lõm. Viêm quanh móng có thể kèm theo với triệu chứng sƣng đỏ, cảm giác đau, đặc
biệt khi ấn vào. Các yếu tố thuận lợi là ẩm, cắt tỉa móng tay, bệnh lý mạch máu.
+ Nhiễm Candida da/niêm mạc mạn tính và u hạt:
Gặp ngƣời suy giảm miễn dịch, bệnh nội tiết, tự miễn dịch, u ác tính.
Tổn thƣơng là mảng đỏ, dày sừng, dày da, niêm mạc và có thể tổn thƣơng cả móng.
Vị trí hay gặp ở mặt, da đầu, tay, thân mình. Bệnh tiến triển mãn tính.
Cận lâm sàng
- Soi tƣơi trong dung dịch KOH hay trong tiêu bản nhuộm gram, giêm-sa
thấy hình ảnh bào tử nấm men kèm giả sợi.
52
- Nuôi cấy trong môi trƣờng Sabouraud mọc khuẩn lạc màu trắng hoặc vàng
kem, bề mặt bóng, mịn. Nuôi cấy lên men đƣờng để phân lập các loài Candida khác
nhau.
- Xét nghiệm PCR: giúp phân loại các loài Candida, tuy nhiên, thể gặp
khó khăn khi trong bệnh phẩm có nhiều hơn một loài Candida.
- Sinh thiết đƣợc sử dụng trong chẩn đoán nhiễm Candida da/niêm mạc mạn
tính. Biểu hiện chủ yếu là viêm dạng u hạt mạn tính.
b) Chẩn đoán phân biệt:
- Nhiễm Candida da: viêm da tiếp xúc kích ứng, viêm da tiếp xúc dị ứng,
phản ứng chàm, nhiễm nấm da khác không phải candida.
- Nhiễm Candida niêm mạc
+ Viêm miệng: bạch sản, phì đại gai lƣỡi, viêm lƣỡi bản đồ, loét áp tơ, viêm
lƣỡi do nhiễm khuẩn.
+ Viêm âm hộ/âm đạo: viêm âm đạo do trùng doi, viêm âm đạo do vi khuẩn,
viêm da tã lót.
+ Viêm quy đầu: viêm quy đầu do nhiễm khuẩn, do herpes, vảy nến, hồng
sản Queyrat.
- Nhiễm Candida quanh móng và móng: viêm quanh móng do vi khuẩn, bệnh
trắng móng, sang chấn móng, vảy nến, chàm đầu chi.
- Nhiễm Candida da/niêm mạc mạn tính u hạt: vảy nến, dày sừng nang
lông, bệnh lý đỏ da toàn thân.
4. ĐIỀU TRỊ
a) Nguyên tắc chung
- Xác định loại bỏ các yếu tố nguy rất quan trọng trong điều trị nấm
Candida da/niêm mạc.
- Dùng kháng sinh chống nấm.
b) Điều trị cụ thể
- Nhiễm Candida da:
+ Tổn thƣơng khu trú: thuốc bôi gồm imidazol (bifonazol, clotrimazol,
fenticonazol, isoconazol, ketoconazol, miconazol, omoconazol, oxiconazol,
terconazol), allylamines (terbinafin) bôi 2 lần/ngày đến khi tổn thƣơng khỏi.
+ Trƣờng hợp tổn thƣơng kéo dài, không đáp ứng với thuốc bôi, thể sử
dụng một trong các thuốc kháng sinh chống nấm sau:
53
Ketoconazol 200 mg/ngày, trong 7 ngày.
Fluconazol 150 mg/tuần, trong 4 tuần.
Itraconazol 200 mg x 2 lần/ngày, trong 4 tuần.
Posaconazol 800 mg/ngày, trong 3 tuần.
Voriconazol tiêm tĩnh mạch 4 mg/kg/12 giờ hoặc uống 100-200 mg/12 giờ.
Trong trƣờng hợp Candida kháng thuốc: sử dụng thuốc chống nấm
echinocandin (caspofungin, micafungin).
- Nhiễm Candida niêm mạc
+ Viêm miệng: nystatin dạng dung dịch, súc miệng 2-3 lần/ngày (khuyến cáo
sau khi súc miệng nên nuốt thuốc). Trong trƣờng hợp nặng có thể dùng thuốc đƣờng
uống nhƣ trên.
+ Viêm âm hộ/âm đạo: thuốc chống nấm nhóm azol dạng đặt hoặc dạng kem
gồm butoconazol, clotrimazol, econazol lipogel, fenticonazol, ketoconazol,
miconazol, omoconazol, oxiconazol terconazol. Thuốc đặt tại chỗ: miconazol
hoặc clotrimazol 200 mg, đặt âm đạo 1 lần/tối trong 3 ngày; clotrimazol 500 mg,
đặt âm đạo liều duy nhất; econazol 150 mg, đặt âm đạo 1 lần/tối trong 2 ngày.
thể sử dụng thuốc uống: fluconazol 150 mg, uống liều duy nhất; itraconazol 100
mg, uống 2 lần/ngày trong 3 ngày.
+ Viêm quy đầu: các thuốc bôi và uống tƣơng tự nhƣ nấm Candida da.
- Nhiễm Candida quanh móng và móng:
+ Thuốc bôi: dung dịch amorolfin bôi 1 lần/tuần trong 6 tháng,
ciclopiroxolamin 8% bôi 1 lần/ngày trong 3-6 tháng.
+ Thuốc đƣờng toàn thân: itraconazol 200 mg/ngày trong 3 tháng, hoặc 200
mg/12 giờ trong 1 tuần của 1 tháng lặp lại 2 tháng kế tiếp, hoặc fluconazol 150-
300 mg/tuần trong 4-6 tuần, hoặc terbinafin 250 mg/ngày trong 3 tháng
- Nhiễm Candida da/niêm mạc mạn tính và u hạt:
+ Sử dụng thuốc chống nấm toàn thân nhƣ nhiễm Candida quanh móng
móng.
+ Trong trƣờng hợp đáp ứng kém hoặc kháng lại thuốc chống nấm, điều trị
amphotericin B tiêm tĩnh mạch 1 lần, cách nhau 3 ngày, liều ban đầu 0,1 mg (với
tổn thƣơng khu trú) 0,7 mg/kg (tổn thƣơng lan rộng và tiến triển). Khi tổn
thƣơng đáp ứng thì chuyển sang sdụng các thuốc nhƣ itraconazol 200 mg/12 gi
trong 4 tuần; hoặc fluconazol 150-300 mg/tuần trong 4 tuần; hoặc voriconazol tiêm
tĩnh mạch 4 mg/kg/12 giờ, posaconazol 800 mg/ngày. Nếu nấm Candida kháng
54
thuốc thể sử dụng với liều 70 mg/ngày đầu tiên, tiếp đến 50 mg/ngày trong 30
ngày.
- Lƣu ý: các thuốc kháng sinh dùng đƣờng uống nhiều tác dụng phụ, đặc
biệt đối với gan, thận vì vậy cần xét nghiệm trƣớc khi điều trị để có chỉ định đúng.
5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
- Nấm Candida thể tiến tiển mạn tính, gây chàm hóa bội nhiễm vi
khuẩn.
- Một số trƣờng hợp có thể viêm hầu họng, gây lây truyền cho bạn tình.
- Tổn thƣơng móng gây viêm mủ, mất móng.
- Trong các trƣờng hợp nặng hoặc suy giảm miễn dịch, nấm thể xâm nhập
sâu và có thể gây nhiễm nấm phổi, huyết.
6. PHÕNG BỆNH
- Vệ sinh da thƣờng xuyên.
- Giữ khô các nếp gấp, có thể sử dụng các bột talc làm khô.
- Quần, áo, tất, giầy cần làm khô, phơi nắng, là trƣớc khi sử dụng
- Hạn chế dùng các thuốc kháng sinh kéo dài.