intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu: Pemphigus

Chia sẻ: Tư Khấu Quân Tường | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và điều trị "Pemphigus" thông tin đến bạn đọc những nội dung về: đại cương, nguyên nhân, chẩn đoán xác định - chẩn đoán phân biệt, nguyên tắc điều trị, quá trình điều trị cụ thể, biến chứng sau điều trị, phòng bệnh Pemphigus. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu: Pemphigus

  1. PEMPHIGUS 1. ĐẠI CƢƠNG - Pemphigus thuộc nhóm bệnh da có bọng nƣớc tự miễn đặc trƣng bởi tổn thƣơng bọng nƣớc ở da và niêm mạc. Nguyên nhân là do xuất hiện tự kháng thể chống lại bề mặt tế bào gai, dẫn đến mất liên kết giữa các tế bào này. - Theo lâm sàng, bệnh đƣợc phân làm 4 loại chính: + Pemphigus thông thƣờng (pemphigus vulgaris) + Pemphigus sùi (pemphigus vegetant) + Pemphigus vảy lá (pemphigus foliaceus) + Pemphigus đỏ da (pemphigus erythematosus) hay pemphigus da mỡ - Theo miễn dịch học, hình ảnh mô bệnh học, có 2 nhóm chính: + Nhóm pemphigus sâu: gồm pemphigus thông thƣờng và pemphigus sùi. + Nhóm pemphigus nông: gồm pemphigus vảy lá và pemphigus da mỡ. - Tuổi phát bệnh trung bình là 40-60, có thể gặp ở trẻ nhỏ và ngƣời già. Gặp ở cả nam và nữ. - Dịch tễ học của bệnh phụ thuộc vào vùng địa lý và dân tộc. Pemphigus vulgaris hay gặp ở ngƣời Do Thái, nhƣng ở nhóm ngƣời này lại không bị pemphigus vảy lá. Ở Jerusalem, tỷ lệ mắc pemphigus vulgaris là 1,6/100.000 dân/năm; ở Iran 10/100.000 dân/năm; ở Phần Lan 0,5/triệu dân/năm; ở Đức, Pháp 1/triệu dân/năm. 2. NGUYÊN NHÂN Chƣa có sự hiểu biết rõ ràng về nguyên nhân, có thể khái quát nhƣ sau: - Do biến đổi miễn dịch: các tế bào có thẩm quyền miễn dịch sinh ra tự kháng thể lƣu hành trong máu. - Các tự kháng thể sẽ liên kết với tự kháng nguyên trên bề mặt tế bào thƣợng bì, kích thích các tế bào này tăng tạo chất hoạt hóa plasminogen nội bào rồi giải phóng ra ngoài tế bào. Plasminogen (dạng tiền men) thành plasmin (dạng men hoạt động) gây phá hủy các desmosome ở lớp tế bào gai gây hiện tƣợng ly gai và hình thành các bọng nƣớc trong thƣợng bì. 3. CHẨN ĐOÁN a) Chẩn đoán xác định - Pemphigus thông thƣờng 92
  2. + Lâm sàng Xuất hiện đột ngột, có thể có tiền triệu: sút cân. Tổn thƣơng niêm mạc: có thể là biểu hiện duy nhất của bệnh. Hay gặp tổn thƣơng niêm mạc miệng (50-70%). Khó gặp bọng nƣớc do vỡ nhanh, tạo vết trợt đau, kích thƣớc khác nhau, giới hạn không rõ. Vị trí niêm mạc má, vòm miệng, kết mạc, sinh dục, hậu môn. Vết trợt lâu lành, mạn tính. Tổn thƣơng da: bọng nƣớc trên nền da lành, chứa dịch trong, nhăn nheo, dễ vỡ để lại vết trợt đau. Dấu hiệu Nikolsky dƣơng tính. Khi lành không để lại sẹo hoặc thƣờng để lại dát tăng sắc tố, hay gặp ở đầu, mặt, nách, khoeo và vùng tỳ đè. Cơ năng: đau rát, có mùi thối đặc biệt. Toàn trạng suy sụp nhanh, nếu nặng có thể mất dịch, mất điện giải. Có thể sốt, rối loạn tiêu hóa, rối loạn chức năng gan, thận. Tiến triển: thành từng đợt liên tục, mạn tính, tiên lƣợng nặng. + Cận lâm sàng Chẩn đoán tế bào học của Tzanck: cạo nhẹ nền bọng nƣớc bằng ngòi chủng, phết lên kính rồi nhuộm Giemsa. Dƣới kính hiển vi thấy hiện tƣợng tiêu gai. Trên tiêu bản thấy những tế bào thƣợng bì to, hình tròn đứng riêng rẽ hoặc thành từng đám, nhân biến dạng phồng lên chiếm khoảng 2/3 diện tích tế bào, chất nhiễm sắc đậm, nhiều hạt nhân, rất ƣa kiềm, màng tế bào dày. Đó là hình ảnh tế bào gai đứt cầu nối và lệch hình. Mô bệnh học: sinh thiết một bọng nƣớc còn nguyên vẹn. Thấy bọng nƣớc trong thƣợng bì kèm hiện tƣợng tiêu gai ở sâu trên màng đáy. Trong dịch bọng nƣớc chứa bạch cầu đa nhân trung tính, lympho bào, ở lớp trung bì nông thâm nhiễm nhẹ. Miễn dịch huỳnh quang (MDHQ): MDHQ trực tiếp: ở da bên cạnh bọng nƣớc thấy lắng đọng kháng thể IgG hình mạng lƣới ở gian bào các tế bào biểu mô của thƣợng bì. Bổ thể C3 ít gặp hơn. Hiện tƣợng này xảy ra trên các lớp của thƣợng bì, đặc biệt rõ ở niêm mạc miệng. MDHQ gián tiếp: tìm thấy kháng thể tuần hoàn IgG kháng màng bào tƣơng của các tế bào thƣợng bì ở 80-90% trƣờng hợp. - Pemphigus sùi (pemphigus vegetant) + Pemphigus sùi tƣơng đối hiếm gặp so với pemphigus thông thƣờng. + Vị trí thƣờng ở niêm mạc và các nếp lớn nhƣ nách, bẹn, mông, nếp dƣới vú. + Lâm sàng: bọng nƣớc vỡ nhanh để lại những mảng trợt da sau đó sùi lên tạo thành những mảng u nhú có mủ, đóng vảy tiết, bốc mùi hôi thối đặc biệt. 93
  3. + Mô bệnh học: hiện tƣợng tiêu gai sâu trên màng đáy giống pemphigus thể thông thƣờng kèm tăng sản thƣợng bì với các áp xe chứa bạch cầu đa nhân trung tính và ái toan. + Xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang trực tiếp và gián tiếp giống pemphigus thể thông thƣờng. + Tiến triển và tiên lƣợng: tƣơng tự pemphigus thể thông thƣờng. - Pemphigus vảy lá Là loại ít gặp hơn và tiên lƣợng nhẹ hơn pemphigus thông thƣờng, chiếm 10- 20% trong số pemphigus. Kháng nguyên là desmoglein 1 (160 kDa). + Lâm sàng Bọng nƣớc ít gặp do ở rất nông và vỡ sớm tạo vảy tiết và vảy da. Vảy da bong để lại vết trợt trên có vảy tiết, bờ rõ, xung quanh có quầng đỏ, thỉnh thoảng có mụn nƣớc dọc bờ tổn thƣơng. Chủ yếu ở vùng da dầu: đầu, mặt, ngực và lƣng trên. Nặng thì đỏ da toàn thân, da đỏ rỉ nƣớc, vảy tiết. Không gặp tổn thƣơng niêm mạc, đây là tiêu chuẩn lâm sàng quan trọng để chẩn đoán phân biệt với pemphigus thể thông thƣờng. + Cận lâm sàng Chẩn đoán tế bào Tzanck: có tế bào gai lệch hình, đứt cầu nối. Mô bệnh học: hiện tƣợng tiêu gai rất nông ở phần trên của lớp gai hoặc ngay dƣới lớp sừng. Miễn dịch huỳnh quang: MDHQ trực tiếp: có sự lắng đọng miễn dịch IgG ở bề mặt tế bào thƣợng bì nông hoặc toàn bộ gian bào thƣợng bì. MDHQ gián tiếp: kháng thể kháng gian bào thƣợng bì tuần hoàn chỉ ở phần trên của thƣợng bì nông. - Pemphigus thể đỏ da hay da mỡ Đây là một thể khu trú của pemphigus vảy lá, tiên lƣợng tốt hơn pemphgus vảy lá nhƣng có thể mạn tính. + Lâm sàng Thƣơng tổn cơ bản là bọng nƣớc nông, nhanh chóng dập vỡ để lại những mảng đỏ đóng vảy tiết dày, màu vàng khu trú ở các vùng tiết bã: mặt, vùng trƣớc xƣơng ức, rãnh lƣng, thắt lƣng. Có thể thấy các tổn thƣơng hồng ban, vảy hình cánh bƣớm đối xứng ở mặt, có khuynh hƣớng teo da hoặc viêm da dầu hình cánh bƣớm. 94
  4. Một số trƣờng hợp nhiễm trùng thứ phát trên da. Khi tổn thƣơng lành có thể để lại dát tăng sắc tố sau viêm, đôi khi có sẹo. Niêm mạc không bị tổn thƣơng. Toàn trạng tƣơng đối tốt. + Cận lâm sàng Mô bệnh học: bọng nƣớc hình thành ở phần cao của thƣợng bì trong lớp hạt và dƣới lớp sừng, hiện tƣợng tiêu gai kín đáo. MDHQ trực tiếp: lắng đọng kháng thể IgG và bổ thể C3 ở khoảng gian bào thƣợng bì. Lắng đọng dạng hạt của IgG và C3 ở chỗ nối bì-thƣợng bì trong 80% trƣờng hợp, đặc biệt khi mẫu bệnh phẩm đƣợc lấy từ thƣơng tổn ở mặt hay vùng da phơi nhiễm ánh sáng. b) Chẩn đoán phân biệt - Bọng nƣớc dạng pemphigus (pemphigoid): hay gặp ở ngƣời trên 60 tuổi. Bọng nƣớc to, căng, mọc trên nền da đỏ hoặc bình thƣờng. Thƣơng tổn thƣờng ở phần bụng dƣới và mặt gấp của chi. Có thể có các mảng mày đay. Niêm mạc hiếm khi bị tổn thƣơng, tiên lƣợng tốt hơn pemphigus. - Bệnh Duhring-Brocq: bọng nƣớc căng, xung quanh bọng nƣớc có quầng đỏ. Ngoài thƣơng tổn là bọng nƣớc còn có các thƣơng tổn khác nhƣ mụn nƣớc, sẩn mày đay. Bệnh nhân có tiền triệu. Thƣơng tổn có thể khu trú ở bất kì vị trí nào trên cơ thể. Toàn trạng ít bị ảnh hƣởng. - Bệnh da bọng nƣớc do thuốc: + Thƣờng bệnh tiến triển cấp tính, sau dùng thuốc ngƣời bệnh có ngứa, đỏ da, sau đó xuất hiện các bọng nƣớc rải rác khắp cơ thể. + Hay có tổn thƣơng niêm mạc, có triệu chứng toàn thân nhƣ sốt, mệt mỏi, rối loạn tiêu hóa, rối loạn nƣớc, điện giải... + Lui bệnh trong 3-4 tuần hoặc có thể tiến triển nặng lên, gây nguy cơ tử vong. + Xét nghiệm khuyếch tán thạch, Boyden dƣơng tính với thuốc gây dị ứng. Mô bệnh học: hoại tử tế bào thƣợng bì, không có hiện tƣợng tiêu gai. - Ly thƣợng bì bọng nƣớc mắc phải: là bệnh ít gặp, hay gặp ở tuổi 40-50. Tự kháng thể kháng trực tiếp collagen typ VII có trong màng đáy. Da dễ bị tổn thƣơng, bọng nƣớc xuất hiện ở các vùng cọ xát nhƣ mu tay, chân, khi lành để lại sẹo và các hạt milia, móng bị loạn dƣỡng. Khoảng 50% ngƣời bệnh có tổn thƣơng niêm mạc. 95
  5. - Hồng ban đa dạng: bọng nƣớc, mụn nƣớc xếp thành hình bia bắn hoặc hình huy hiệu, khu trú đặc biệt ở đầu các chi. Niêm mạc có thể có tổn thƣơng. Mô bệnh học: có hoại tử dƣới bọng nƣớc. - Chốc: bọng nƣớc nông, hoá mủ nhanh, dễ dập vỡ tạo thành vảy tiết dày màu sáp ong. 3. ĐIỀU TRỊ a) Điều trị tại chỗ - Ngƣời bệnh thƣờng đƣợc tắm bằng nƣớc thuốc tím 1/10.000. Sau đó bôi dung dịch màu nhƣ eosin 2%, xanh methylen hoặc mỡ kháng sinh. - Nếu miệng có nhiều thƣơng tổn: + Súc miệng bằng dung dịch sát khuẩn + Chấm lên tổn thƣơng xylocain gel 1-2% hay cồn ngọt diphenhydramin để làm dịu đau. b) Điều trị toàn thân - Dùng corticoid + Bắt đầu liều trung bình hoặc cao (40-150mg/ngày) tuỳ vào mức độ nặng của ngƣời bệnh. + Nếu có đáp ứng: thƣơng tổn khô hơn, không có hoặc có ít thƣơng tổn mới thì tiếp tục duy trì liều cao trong khoảng 7-10 ngày rồi giảm dần liều, cứ 7-10 ngày giảm 5-10 mg, giảm đến liều tối thiểu (liều duy trì) để giữ đƣợc tình trạng ổn định. - Nếu ngƣời bệnh không đáp ứng với prednisolon sau 6-8 tuần thì nên phối hợp với thuốc ức chế miễn dịch nhƣ cyclophosphamid (100mg/ngày) hoặc methotrexat (25-50 mg tiêm bắp/tuần) hoặc azathioprin (100-150mg/ngày). Ngƣời bệnh nên đƣợc kiểm tra lâm sàng, tác dụng phụ của thuốc, xét nghiệm chức năng gan, thận, cơ quan tạo huyết. - Với những ngƣời già do rất khó phối hợp corticoid với thuốc ức chế miễn dịch có thể dùng dapson (50-100mg/ngày). - Ngoài ra dùng phối hợp kháng sinh chống bội nhiễm; nâng cao thể trạng bằng truyền plasma hoặc truyền máu. - Lọc huyết tƣơng làm giảm nồng độ tự kháng thể. 4. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG a) Pemphigus thông thƣờng 96
  6. - Bệnh diễn tiến mạn tính xen kẽ những đợt tái phát. Nếu không điều trị, tỉ lệ tử vong cao do nhiễm trùng huyết, viêm phổi, suy kiệt, mất đạm, mất nƣớc và điện giải. - Trƣớc khi có corticoid, tỉ lệ tử vong khoảng 75% trong vòng 6 tháng tới 2 năm sau khi phát bệnh. Gần đây, tỉ lệ tử vong giảm đáng kể. Giai đoạn cuối tổn thƣơng da tuy lành nhƣng thƣờng có biến chứng nội tạng làm ngƣời bệnh tử vong. b) Pemphigus vảy lá - Tiến triển mạn tính, có thể khu trú nhiều năm hay nhanh chóng lan rộng. - Tiên lƣợng khá vì đáp ứng tốt với điều trị. 97
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2