77
U MM LÂY
(Molluscum Contagiosum)
1. ĐẠI CƢƠNG
- U mềm lây đƣợc Batcman tả lần đầu tiên năm 1817 năm 1905
Juliusberg phát hiện ra căn nguyên gây bệnh một virút tên khoa học
Molluscum Contagiosum virus (MCV).
- Mỹ, theo ƣớc tính khoảng 1% dân số mắc u mềm lây ít nhất một lần
trong đời. Bệnh thể xảy ra bất kỳ lứa tuổi nào nhƣng thƣờng gặp nhất trẻ
em.
- Phƣơng thức lây truyền tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp qua các dụng cụ,
tắm cùng bể tắm, dùng khăn, dụng cụ thể thao chung hoặc ngồi cùng ghế.
2. NGUYÊN NHÂN
- Virút MCV thuộc nhóm poxvirus có kích thƣớc lớn (200×300×100mm). Có
4 type vi rút MCV 1, 2, 3 4. Hai type thƣờng gặp MCV 1 MCV 2. Tuy
nhiên, type 1 là nguyên nhân chủ yếu còn type 2 thƣờng gây u mềm lây ở ngƣời lớn
và đƣợc xếp vào nhóm các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục.
- Trên lâm sàng rất khó phân biệt các type gây bệnh mà chủ yếu dựa vào các
xét nghiệm PCR.
- Có nhiều yếu tố thuận lợi gây bệnh nhất là tình trạng da khô, viêm da cơ địa
và điều trị bằng bôi các loại kem corticoid.
3. CHẨN ĐOÁN
a) Chẩn đoán xác định: chủ yếu dựa vào lâm sàng.
- Lâm sàng
+ Thời gian ủ bệnh: từ 2 tuần đến 6 tháng.
+ Tổn thƣơng cơ bản các sn chắc có đặc điểm:
. Màu hồng nhạt, trắng đục hoặc màu vàng, đôi khi màu da bình thƣờng,
đƣờng kính từ 2-6mm.
. Lõm giữa.
. Đứng riêng rẽ hoặc thành từng đám.
. Số lƣợng từ 1-20 cho tới hàng trăm.
. Các sẩn có thể sắp xếp thành dải, theo vệt (dấu hiệu Koebner).
78
. Vị trí: trẻ em, tổn thƣơng chủ yếu vùng da hở nhƣ mặt, cổ, nếp gấp.
ngƣời lớn, thƣờng vùng bụng dƣới, phía trong đùi, xƣơng mu sinh dục. Bệnh
có thể xuất hiện ở một vài vị trí hiếm gặp nhƣ miệng, lƣỡi, lòng bàn tay, bàn chân.
. Da xung quanh tổn thƣơng thể đỏ, ngứa do phản ứng đáp ứng miễn dịch
của cơ thể đối với tác nhân gây bệnh.
. Ở những bê nh nhân bị suy giảm miễn dịch nhƣ nhiễm HIV , mắc các bệnh
mạn tính bẩm sinh, hoặc điều trị bằng các thuốc ức chế miễn dịch, tổn thƣơng u
mềm lây thƣờng kích thƣớc lớn hơn 5mm, lan tỏa toàn thân với số lƣợng nhiều
(trên 30) và tồn tại dai dẳng.
- Cận lâm sàng: ít đƣợc chỉ định.
+ Mô bệnh học: thƣợng bì quá sản mạnh, gồm nhiều tiểu thể mềm bắt màu ƣa
axít, đứng sát cạnh nhau, nén chặt lại thành từng thuỳ hình quả lê, trung tâm
miệng dạng núi lửa, các thuỳ này xâm lấn xuống trung bì nông. Trung bì: xâm nhập
ít bạch cầu đơn nhân xung quanh các huyết quản ở trung bì nông.
+ Các xét nghiệm khác
. Xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng virút u mềm lây trong huyết thanh.
. Xét nghiệm tế bào bằng kỹ thuật nhuộm giêm-sa hay gram phát hiện các tế
bào sừng có kích thƣớc lớn, trong chứa nhiều thể vùi.
. Xét nghiệm phát hiện kháng nguyên MCV bằng kỹ thuật miễn dịch huỳnh
quang.
b) Chẩn đoán phân biệt
- Milia: do sự tắc nghẽn của các tuyến mồ hôi với tổn thƣơng cơ bản là các
sẩn kích thƣớc từ 1-2 mm, nổi cao trên mặt da , trong chƣ a nhân màu trắng , không
ngứa, không đau, vị trí thƣờng ở mặt, ngực và thân mình.
- Hạt cơm phẳng: tổn thƣơng bản sẩn hơi nổi cao trên mặt da, bề mặt
hơi sần sùi, kích thƣớc t1 đến 5 mm, hình tròn hay hình đa giác màu da hay thẫm
màu, ranh giới đứng riêng rẽ hay thành đám, đôi khi thành dải (dấu hiệu
Koebner).
- U ống tuyến mồ hôi
+ Tổn thƣơng là các sẩn nhỏ, kích thƣớc 1-5mm, màu nhƣ màu da hay màu
vàng nhạt, nâu nhạt, trắng. Sẩn tƣơng đối cứng chắc, trơn nhẵn thƣờng tính
phân bố đối xứng.
+ Vị trí: thƣờng vùng quanh mắt, nhất mi dƣới, má, trán, mặt, cổ,
nách, ngực, bụng, đùi, sinh dục, cẳng chân.
79
- Penicillium marneffei: Penicillium marneffei thƣờng gặp những ngƣời
bệnh nhiễm HIV/AIDS. Tổn thƣơng là các sẩn chắc kích thuớc từ 2-3mm, nổi cao
trên mặt da, màu da bình thƣờng, lõm giữa, đứng riêng lẻ hoặc thành chùm ở bất kỳ
vị trí nào của cơ thể. Xét nghiệm nấm dƣơng tính.
4. ĐIỀU TRỊ
a) Nguyên tắc điều trị
- Loại bỏ tổn thƣơng.
- Phòng tránh tái phát.
- Điều trị các bệnh kèm theo: viêm da cơ địa, khô da.
b) Điều trị cụ thể
- Nạo bỏ tổn thƣơng bằng thìa nạo: sau khi bôi kem tê (EMLA 5%), dùng thìa
nạo vô khuẩn nạo bỏ nhân tổn thƣơng.
- Điều trị bằng các thuốc bôi:
+ Dung dịch KOH 10%: i dung dịch lên đúng tổn thƣơng, ngày bôi hai lần
(sáng, tối) cho đến khi hết tổn thƣơng.
+ Imiquimod 5%: bôi thuốc vào buổi tối, rửa sạch sau 8-10 giờ. Một tuần bôi
ba ngày liên tiếp, nghỉ 4 ngày, tuần tiếp theo điều trị với liệu trình tƣơng tự. Thời
gian bôi tối đa có thể tới 16 tuần.
+ Salicylic 2-5%: bôi ngày 2-3 lần cho đến khi hết tổn thƣơng.
+ Nilỏng (-1960C): xịt nitơ lỏng lên đúng tổn thƣơng gây đông vón tổn
thƣơng. Cần lƣu ý tránh gây tn thƣơng vùng da lành xung quanh nhất các tổn
thƣơng quanh mắt.
- Một số phƣơng pháp điều trị khác: bôi Cantharidin, axít trichoroacetic,
podophyllotoxin, hoặc tiêm interferon trong tổn thƣơng. Một số tác gi sử dụng
laser màu (pulsed dye laser) có bƣc sóng 585 nm.
- Điều trị kết hợp
+ Tránh chà xát, tránh gãi
+ Kem giữ ẩm da
+ Sát khuẩn
+ Hạn chế sử dụng thuốc bôi chứa corticoid tạo điều kiện cho vit lây
truyền.
5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
- Bệnh lành tính, có thể tự khỏi sau một thời gian tiến triển.
80
- Một số trƣờng hợp có biến chứng chàm hoá xung quanh tổn thƣơng do
ngƣời bệnh gãi nhiều và do đáp ứng miễn dịch của cơ thể đô i với tác nhân gây
bệnh.
6. PHÕNG BỆNH
- Vệ sinh cá nhân.
- Tránh tiếp xúc với nguồn lây bệnh, nhất những nơi nhiều virút nhƣ
bể bơi, nhà tắm công cộng.
- Cần theo dõi và điều trị sớm những ngƣời có nguy mắc bệnh cao nhƣ
trẻ em mắc viêm da cơ địa, khô da.