
55
NẤM TÓC
1. ĐẠI CƢƠNG
- Nấm tóc là tình trạng viêm, gây thƣơng tổn tóc, nang tóc da đầu và vùng da
xung quanh do nấm.
- Bệnh chủ yếu gặp ở trẻ nhỏ mà hiếm gặp hơn ở ngƣời lớn. Bệnh phân bổ
rộng khắp trên thế giới. Tuy nhiên, nấm tóc hay gặp ở vùng nông thôn hơn thành
thị. Bệnh thƣờng mang tính lây truyền và gặp ở các thành viên trong gia đình hoặc
cùng lớp học.
2. NGUYÊN NHÂN
- Nấm dermatophyte là nguyên nhân chủ yếu của nấm tóc. Trong đó, nấm hay
gặp là Microsporum và Trichophyton. Ở Anh và Bắc Mỹ, nguyên nhân hay gặp nhất
là do nấm Trichophyton tonsurans (chiếm 90%). Tuy nhiên, nghiên cứu ở Việt nam
cho thấy nấm M. canis hay gặp hơn.
- Nấm tóc Piedra trắng do nấm Trichophyton beigelii gây nên. Nấm tóc
Piedra đen do nấm Piedraia hortae gây nên. Cùng với đại dịch HIV (Human
Immunodeficiency Virus-virút gây suy giảm miễn dịch ở ngƣời), nhiễm nấm tóc
Piedra cũng gia tăng. Ngoài biểu hiện ở tóc, nấm tóc Piedra cũng có thể gây nhiễm
nấm huyết và các cơ quan nội tạng.
- Phân loại nấm dermatophyte dựa trên cách lây truyền
Phân loại
Cách lây truyền
Biểu hiện lâm sàng
Anthropophilic
Từ ngƣời sang ngƣời
Viêm nhẹ hoặc không, mạn tính
Zoophilic
Từ động vật sang ngƣời
Viêm nặng (mụn mủ và có thể
có mụn nƣớc), cấp tính
Geophilic
Từ đất sang ngƣời hoặc động vật
Viêm trung bình
3. CHẨN ĐOÁN
a) Chẩn đoán xác định
- Nấm tóc Piedra: có hai dạng chính là Piedra đen và Piedra trắng.
Lâm sàng

56
+ Ngƣời bệnh Piedra đen thƣờng biểu hiện triệu chứng nốt màu nâu hoặc đen
dọc theo thân tóc. Nhiễm nấm thƣờng bắt đầu dƣới lớp biểu bì của sợi tóc và lan
rộng ra ngoài. Tóc vỡ có thể xảy ra do vỡ nốt tại thân tóc. Khi các nốt lớn, chúng có
thể bọc thân tóc.
+ Trong nấm tóc Piedra trắng, nhiễm nấm cũng bắt đầu bên dƣới lớp biểu bì
và phát triển thông qua thân tóc gây suy yếu và gẫy tóc. Các nốt mềm, ít dính, màu
trắng nhƣng cũng có thể là màu đỏ, xanh lá cây hoặc màu nâu sáng. Tỷ lệ Piedra
trắng tăng lên kể từ khi bắt đầu của đại dịch HIV. Ở những ngƣời bệnh suy giảm
miễn dịch, T. beigelii có thể gây ra nhiễm nấm hệ thống nghiêm trọng với sốt, nấm
huyết, thâm nhiễm phổi, tổn thƣơng da (sẩn mụn nƣớc và xuất huyết, hoại tử trung
tâm) và bệnh thận.
+ So sánh Piedra trắng và đen
Đặc điểm
Piedra trắng
Piedra đen
Màu của nốt
Trắng (có thể đỏ, xanh
hoặc màu sáng)
Nâu đến đen
Mật độ của nốt
Mềm
Cứng
Kết dính nốt với thân tóc
Lỏng lẻo
Chắc chắn
Vị trí điển hình
Mặt, lách và vùng sinh
dục (đôi khi vùng đầu)
Đầu và mặt (đôi khi vùng
sinh dục)
Khí hậu hay gặp
Ôn đới
Ôn đới
Nguyên nhân
Trichosporon beigelii
Piedraia hortae
Soi tƣơi KOH
Dạng sợi với bảo tử
blastoconidia và
arthroconidia
Sợi nấm với bào tử asci và
ascospores
Môi trƣờng nuôi cấy
Sabouraud
Khuẩn lạc dạng kem, màu
vàng kem, ẩm
Khuẩn lạc màu nâu đến đen,
phát triển chậm
Điều trị
Nhổ tóc bị nhiễm nấm,
gội đầu bằng thuốc chống
nấm
Nhổ tóc bị nhiễm nấm, gội
đầu bằng thuốc chống nấm
- Nấm đầu (Tinea capitis)

57
Lâm sàng:
+ Biểu hiện có thể nhẹ không viêm tƣơng tự nhƣ viêm da dầu (nguyên nhân
hay gặp là T. tonsurans) đến phản ứng mụn mủ nặng kèm rụng tóc, với tên hay gọi
là kerion (tầng ong). Rụng tóc có hoặc không kèm vảy da.
+ Là hậu quả phản ứng quá mức của cơ thể gây biểu hiện mảng mủ, ƣớt, kèm
hình thành các ổ áp xe nhỏ và rụng tóc. Một số ngƣời bệnh có biểu hiện toàn thân,
mệt mỏi, sƣng hạch. Tóc ở vùng tổn thƣơng có thể mọc lại, tuy nhiên khi tổn
thƣơng lâu, có thể để lại sẹo và gây rụng tóc vĩnh viễn.
+ Tình trạng mang nấm T. tonsurans là tình trạng không biểu hiện lâm sàng
nhƣng khi nuôi cấy nấm dƣơng tính. Tình trạng này thƣờng gặp hơn ở ngƣời lớn,
ngƣời có tiếp xúc với trẻ bị bệnh. Có thể coi ngƣời mang nấm cũng là tình trạng
nhiễm bệnh và nên đƣợc điều trị để hạn chế sự tái phát ở trẻ nhỏ.
Nấm dermatophytes xâm nhập và tồn tại ở tóc theo ba hình thức, nội sợi,
ngoại sợi và favus.
. Dạng nội sợi: biểu hiện lâm sàng đa dạng với vảy da, mảng rụng tóc với
chấm đen, hình thành kerion. T. tonsurans và T. violaceum là hai nguyên nhân quan
trọng của nhiễm nấm nội sợi.
. Dạng ngoại sợi: lớp biểu bì bên ngoài sợi tóc bị phá hủy. Nhiễm nấm ngoại
sợi có thể bắt màu huỳnh quang (Microsporum) hoặc không (Microsporum và
Trichophyton) dƣới ánh sáng đèn Wood. Biểu hiện lâm sàng đa dạng từ mảng bong
vảy hoặc mảng rụng tóc kèm viêm từ ít đến nặng, hình thành kerion.
. Dạng Favus là dạng nặng nhất của nhiễm nấm dermatophyte ở tóc. Nguyên
nhân chủ yếu là do T. schoenleinii. Dƣới đèn Wood có thể thấy ánh sáng huỳnh
quang màu trắng hơi xanh da trời. Favus biểu hiện mảng vảy tiết màu vàng, dày
chứa sợi và mảng da chết. Khi nhiễm nấm mãn tính có thể gây nên rụng tóc sẹo.
Cận lâm sàng
+ Soi tươi: bệnh phẩm là vảy da, tóc. Soi tƣơi trực tiếp trong KOH 10-20%,
có thể sử dụng với mực xanh. Kết hợp nhuộm với màu cam acridin, màu trắng
calcofluor và blankophor và sử dụng kính hiển vi huỳnh quang phát hiện
polysaccharid của thành tế bào nấm. Trên tiêu bản soi tƣơi trực tiếp thấy hình ảnh
sợi nấm chia đốt và phân nhánh.
+ Nuôi cấy: môi trƣờng cơ bản là Sabouraud. Thời gian nuôi cấy để kết luận
dƣơng tính là 7-14 ngày và để kết luận âm tính là 21 ngày.
+ Mô bệnh học: sinh thiết thƣờng ít đƣợc chỉ định trong chẩn đoán nấm nông.

58
Chẩn đoán xác định chủ yếu dựa vào lâm sàng và xét nghiệm trực tiếp tìm
nấm tại thƣơng tổn.
b) Chẩn đoán phân biệt
- Nấm tóc Piedra: chấy, gẫy tóc, tóc nốt, Trichomycosis axillaris, rận mu.
- Nấm đầu: viêm da dầu, rụng tóc thể mảng, tật nhổ tóc, vảy nến, viêm da mủ,
viêm nang lông, lichen phẳng, lupus đỏ dạng đĩa, viêm nang lông.
4. ĐIỀU TRỊ
a) Nguyên tắc chung
- Cắt tóc ngắn
- Gội đầu bằng các dung dịch sát khuẩn và chống nấm.
- Sử dụng thuốc chống nấm thận trọng và theo dõi kỹ.
- Điều trị các nhiễm khuẩn kèm theo.
b) Điều trị cụ thể
- Nấm tóc Piedra: nhổ tóc có tổn thƣơng nốt cùng với gội đầu bằng dầu gội
có lƣu huỳnh, ketoconazol 2%. Terbinafin uống có hiệu quả.
- Nấm da đầu
Ngƣời lớn: dùng một trong các thuốc sau
+ Fluconazol: 6 mg/kg/ngày × 3-6 tuần
+ Griseofulvin: 20 mg/kg/ngày × 6-8 tuần
+ Itraconazol: 5 mg/kg/ngày × 4-8 tuần
+ Terbinafin: 250 mg/ngày × 2-4 tuần
Trẻ em: dùng một trong các thuốc sau
+ Fluconazol: 6 mg/kg/ngày × 6 tuần
+ Griseofulvin: 20-25 mg/kg/ngày × 6-8 tuần
+ Itraconazol: 3-5 mg/kg/ngày × 6 tuần
+ Terbinafin: 62,5 mg/ngày (<20 kg), 125 mg/ngày (20-40 kg) hoặc 250
mg/ngày (>40 kg) × 2-6 tuần.
5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
- Một số trƣờng hợp có thể gây rụng tóc vĩnh viễn, gây sẹo.
- Trong các trƣờng hợp nặng hoặc suy giảm miễn dịch, nấm có thể xâm nhập
sâu và có thể gây nhiễm nấm huyết hoặc nội tạng.

59
6. PHÕNG BỆNH
- Vệ sinh tóc thƣờng xuyên.
- Hạn chế gội đầu vào ban đêm.
- Giữ khô tóc.
- Hạn chế trẻ nhỏ chơi với súc vật.

