HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY ISSN 3030-4318; eISSN: 3030-4326
180
Tạp chí Y Dược Huế - Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế - Số 3, tập 15/2025
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính tắc nghẽn cấp tính đường
tiết niệu trên nguyên nhân do sỏi
Trần Thị Sông Hương1*, Huỳnh Thị Hạnh2, Nguyễn Thanh Thảo2, Nguyễn Khoa Hùng2
(1) Nghiên cứu sinh Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế
(2) Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Tắc nghẽn cấp tính đường tiết niệu trên là tình trạng tắc nghẽn đột ngột từ đài thận đến niệu
quản, nguyên nhân phổ biến nhất là do sỏi niệu quản. Cắt lớp vi tính rất hiệu quả để đánh giá nguyên nhân
tắc nghẽn, hình thái và chức năng thận tắc nghẽn. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi
tính ở bệnh nhân tắc nghẽn cấp tính đường tiết niệu trên nguyên nhân do sỏi với lâm sàng có cơn đau quặn
thận cấp. Phương pháp nghiên cứu: Mô tcắt ngang. Gồm 45 bệnh nhân tắc nghẽn cấp tính đường tiết niệu
trên do sỏi được chụp cắt lớp vi tính từ tháng 8/2022 đến tháng 3/2023. Kết quả: 45 bệnh nhân có 24 nam
21 nữ, tuổi trung bình 46,6 ± 12,2. Các triệu chứng lâm sàng khác: tiểu buốt, tiểu rắt 22,2%, sốt 13,3%. Sỏi
phân bố: niệu quản 1/3 trên 44,4%, 1/3 giữa 17,8%, 1/3 dưới 37,8%. Phân độ ứ nước thận: độ I 55,6%, độ II
44,4%. Niệu quản giãn 95,6%, thâm nhiễm mỡ quanh thận 53,3%, tụ dịch quanh thận 35,6%, phù nề thành
niệu quản 42,2%, thâm nhiễm quanh niệu quản 26,7%. Chậm bài tiết 51,1%. Viêm thận bể thận cấp 8,9%.
Kích thước sỏi trung bình 6,77 ± 2,9 mm. Tỷ trọng sỏi trung bình 1065,67 ± 325,6 HU. Kết luận: Cắt lớp vi tính
chẩn đoán tắc nghẽn cấp tính đường tiết niệu trên nguyên nhân do sỏi có hiệu quả, đánh giá chức năng thận
và phát hiện biến chứng viêm thận bể thận cấp.
Từ khóa: cắt lớp vi tính, tắc nghẽn cấp tính đường tiết niệu, cơn đau quặn thận, sỏi niệu quản.
Computed tomographic imaging characteristics of acute upper urinary
tract obstruction due to stones
Tran Thi Song Huong1*, Huynh Thi Hanh2, Nguyen Thanh Thao2, Nguyen Khoa Hung2
(1) PhD Students of University of Medicine and Pharmacy, Hue University
(2) University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Abstract
Background: Acute upper urinary tract obstruction is a sudden blockage from the renal pelvis to the
ureter, the most common cause being ureteral stones. Computed tomography is a very effective in evaluating
the cause of obstruction, obstructive kidney morphology and function, with a sensitivity and specificity of
95-100%. Objectives: To desribe clinical characteristics and computed tomographic imaging characteristics
in patients with acute upper urinary tract obstruction caused by stones with acute renal colic. Methods: A
cross-sectional survey was conducted with a total sample of 45patients with acute obstruction of the upper
urinary tract due to stones who underwent computed tomography from August 2022 to March 2023. Results:
A total of 45 patients included 24 men and 21 women, with an average age of 46.6 ± 12.2 years. Other
clinical symptoms: painful urination 22.2%, fever 13.3%. Stone position: 44.4% upper, 17.8% middle, 37.8%
lower ureter. Grade of hydronephrosis: grade I 55.6%, grade II 44.4%. Ureteral dilatation 95.6%, perirenal fat
infiltration 53.3%, perirenal fluid collection 35.6%, the tissue rim sign 42,2%, periureteral infiltrates 26.7%.
Slow excretion 51.1%. Acute pyelonephritis 8.9%. The average stone size is 6.77 ± 2.9 mm, the average
stone density is 1065.67 ± 325.6 HU. Conclusion: Computed tomography is an effective diagnostic imaging
tool for acute upper urinary tract obstruction caused by stones, evaluate the function of kidney and detect
complications of acute pyelonephritis.
Keywords: computed tomography, acute urinary tract obstruction, renal colic, ureterolithiasis.
DOI: 10.34071/jmp.2025.3.24
*Tác giả liên hệ: Trần Thị Sông Hương, email: ttshuong@huemed-univ.edu.vn
Ngày nhận bài: 1/7/2024; Ngày đồng ý đăng: 20/5/2025; Ngày xuất bản: 10/6/2025
HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY ISSN 3030-4318; eISSN: 3030-4326 181
Tạp chí Y Dược Huế - Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế - Số 3, tập 15/2025
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tắc nghẽn cấp tính đường tiết niệu (ĐTN)
tình trạng tắc nghẽn đột ngột dòng chảy nước tiểu.
Tắc nghẽn cấp tính ĐTN trên, một bệnh cấp cứu
thường gặp trong thực hành lâm sàng, xảy ra khi
sự cản trở đột ngột sự lưu thông nước tiểu từ bể
thận đến hết niệu quản, với triệu chứng lâm sàng
điển hình cơn đau quặn thận [1]. Nguyên nhân
y tắc nghẽn rất đa dạng, tuy nhiên, sỏi niệu quản
chiếm tỷ lệ cao nhất, lên đến khoảng 90% các trường
hợp [2]. Nếu không được chẩn đoán can thiệp kịp
thời, tình trạng tắc nghẽn y có thể dẫn đến nhiều
biến chứng nguy hiểm như thận ứ nước, ứ mủ, viêm
thận bể thận cấp, suy giảm chức năng thận, thậm chí
có thể đe dọa tính mạng người bệnh.
Chẩn đoán tắc nghẽn cấp tính ĐTN trên thường
dựa vào sự kết hợp giữa triệu chứng lâm sàng, xét
nghiệm cận lâm sàng và các kỹ thuật hình ảnh học
bản như X quang hệ tiết niệu không chuẩn bị và siêu
âm. Đây những phương tiện chẩn đoán ban đầu
giá trị do tính sẵn có, chi phí thấp và thực hiện nhanh
chóng. Ngày nay, cắt lớp vi tính (CLVT) phương
pháp hiện đại, tỏ ra ưu việt để đánh giá nguyên nhân
tắc nghẽn, hình thái chức năng hệ tiết niệu [3].
Theo một số tác giả, CLVT phát hiện sỏi niệu quản
có độ nhạy, độ đặc hiệu cao từ 97-100% [3], [4]. Bên
cạnh vai trò chẩn đoán, CLVT còn cung cấp thông
tin quan trọng, hỗ trợ việc lựa chọn phương pháp
điều trị tối ưu cho bệnh nhân. Xuất phát từ những
do trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
đặc điểm hình ảnh Cắt lớp vi tính tắc nghẽn cấp tính
đường tiết niệu trên nguyên nhân do sỏi”, với mục
tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và đặc điểm hình ảnh
cắt lớp vi tính ở bệnh nhân tắc nghẽn cấp tính đường
tiết niệu trên nguyên nhân do sỏi.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên 45 bệnh nhân
tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế trong thời
gian từ tháng 9/2022 đến tháng 3/2023.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Bệnh nhân cơn đau quặn thận cấp trên lâm
sàng.
- Bệnh nhân đã được chỉ định siêu âm hệ tiết
niệu, X quang hệ tiết niệu không chuẩn bị, chẩn
đoán tắc nghẽn cấp tính ĐTN trên do sỏi.
- Bệnh nhân có chỉ định chụp CLVT có tiêm thuốc
cản quang tĩnh mạch để chẩn đoán tắc nghẽn cấp
tính ĐTN trên.
- Bệnh nhân được điều trị ngoại khoa mổ lấy sỏi
hoặc tán sỏi qua nội soi niệu quản.
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân tắc nghẽn cấp tính ĐTN trên do các
nguyên nhân khác không phải sỏi.
- Bệnh nhân tắc nghẽn ĐTN trên mạn tính.
- Phụ nữ mang thai.
- Bệnh nhân chống chỉ định tiêm thuốc cản
quang đường tĩnh mạch.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu: chọn mẫu thuận tiện trong thời gian
nghiên cứu (n = 45).
Phương tiện nghiên cứu phương pháp tiến
hành
- Phương tiện nghiên cứu: Máy chụp CLVT
SOMATOM Scope 16 lát cắt tại khoa Chẩn đoán hình
ảnh, Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế. Phần
mềm xử lý và lưu trữ hình ảnh.
- Phương pháp tiến hành: Sử dụng thuốc cản
quang Ultravist hàm lượng 300 mgI/ml, liều lượng
thuốc 1 - 1,5 ml/kg, tiêm tĩnh mạch nhanh 3 - 5 ml/
giây. Chụp xoắn ốc 5/5, pitch 1 - 1,5, điện thế đỉnh:
120-130 kV, cường độ dòng điện: 90 - 120 mA, với
các pha chụp được thực hiện như sau:
+ Thì không tiêm thuốc.
+ Thì vỏ thận: giây thứ 30-40 sau tiêm thuốc
cản quang.
+ Thì tủy thận: ở giây thứ 80-100 sau tiêm thuốc
cản quang.
+ Thì bài tiết: 5 phút, chụp có thể kéo dài đến 24
giờ tùy mức độ tắc nghẽn.
Các biến số nghiên cứu:
- Đặc điểm lâm sàng.
- Đặc điểm hình ảnh CLVT: dấu hiệu trực tiếp
các dấu hiệu gián tiếp.
+ Hình ảnh sỏi niệu quản, vị trí tắc nghẽn.
+ Thận bị ảnh hưởng, kích thước thận.
+ Các dấu hiệu tắc nghẽn cấp tính ĐTN: thận
nước, các dấu hiệu khác: niệu quản giãn nước,
thâm nhiễm mỡ quanh thận, tụ dịch quanh thận,
dày mạc thận, thâm nhiễm quanh niệu quản, tụ dịch
quanh niệu quản, phù nề thành niệu quản.
+ Phân độ ứ nước thận: sử dụng phân độ của tác
giả Quaia E [5].
+ Đặc điểm chức năng thận sau tiêm thuốc cản
quang: dấu hiệu chậm bài tiết.
+ Đặc điểm hình ảnh biến chứng viêm thận bể
thận cấp.
- Đối chiếu CLVT và kết quả can thiệp ngoại khoa
của bệnh nhân.
Lấy kết quả can thiệp ngoại khoa của bệnh nhân
làm tiêu chuẩn vàng xác định nguyên nhân do sỏi và
vị trí tắc nghẽn ĐTN. So sánh sự phù hợp giữa CLVT
và kết quả can thiệp ngoại khoa.
Phân tích và xử lý số liệu
- Số liệu thu thập được lưu trữ và xử bằng phần
HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY ISSN 3030-4318; eISSN: 3030-4326
182
Tạp chí Y Dược Huế - Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế - Số 3, tập 15/2025
mềm thống kê y học SPSS 20.0.
- Các biến định tính được tả bằng tần số, tỷ
lệ phần trăm.
- Các biến định lượng được tả dưới dạng giá trị
trung bình, độ lệch chuẩn.
- Tính độ phù hợp giữa các phương pháp dùng hệ
số Kappa.
2.4. Đạo đức nghiên cứu
Đề tài đã được hội đồng đạo đức trong nghiên
cứu y sinh học Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế
thông qua, mã số: H2023/008.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua nghiên cứu 45 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh lý tắc nghẽn cấp tính ĐTN trên tại Bệnh viện Trường
Đại học Y - Dược Huế, chúng tôi ghi nhận các kết quả sau:
3.1. Đặc điểm chung
Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 46,6 ± 12,2, chủ yếu ở độ tuổi lao động (21 - 60 tuổi) với
88,9%. Tỉ lệ nam/nữ là 1,14.
3.2. Đặc điểm lâm sàng - Phương pháp điều trị
3.2.1. Triệu chứng lâm sàng
Bảng 1. Phân bố theo triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng Số lượng Tỷ lệ (%)
Cơn đau quặn thận 45 100
Sốt 6 13,3
Tiểu buốt, tiểu rắt 10 22,2
Nôn, buồn nôn 1 2,2
Tiểu máu 2 4,4
Tiểu mủ 1 2,2
Rung thận đau 3 6,7
Triệu chứng lâm sàng cơn đau quặn thận 100%; tiểu buốt, tiểu rắt 22,2%; sốt 13,3%, rung thận đau 6,7%
3.2.2. Đặc điểm điều trị ở bệnh nhân
45 bệnh nhân được can thiệp ngoại khoa giải quyết nguyên nhân tắc nghẽn, trong đó can thiệp bằng
phương pháp nội soi chiếm 82,2%, mổ hở chiếm 17,8%.
3.3. Đặc điểm hình ảnh X quang hệ tiết niệu không chuẩn bị và siêu âm
Bảng 2. Đặc điểm hình ảnh X quang và siêu âm
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ phát hiện sỏi trên X quang 31 68,9
Không 14 31,1
Tỷ lệ phát hiện sỏi và
vị trí tắc nghẽn trên su âm
Niệu quản 1/3 trên 16 35,6
Niệu quản 1/3 giữa 9 20,0
Niệu quản 1/3 dưới 13 28,9
Không 7 15,6
Mức độ ứ nước thận trên
siêu âm
Độ I 23 51,2
Độ II 22 48,9
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân có sỏi niệu quản được phát hiện trên X quang và
siêu âm lần lượt là 68,9% 84,4%. Có 100% trường hợp thận nước trên siêu âm, với độ I II khá tương
đương, độ III và IV không có trường hợp nào.
3.4. Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính
3.4.1. Đặc điểm chung về thận - đường tiết niệu bị tổn thương
Bảng 3. Đặc điểm chung về thận đường tiết niệu bị tổn thương
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ %
Bên bị tổn thương Bên phải 19 42,2
Bên trái 26 57,8
HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY ISSN 3030-4318; eISSN: 3030-4326 183
Tạp chí Y Dược Huế - Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế - Số 3, tập 15/2025
Kích thước thận Bình thường 37 82,2
Lớn 8 17,8
Vị trí tắc nghẽn Niệu quản 1/3 trên 20 44,4
Niệu quản 1/3 giữa 8 17,8
Niệu quản 1/3 dưới 17 37,8
Tổng 45 100
Đường tiết niệu bên trái thường gặp tắc nghẽn hơn bên phải, vị trí tắc nghẽn ở niệu quản 1/3 trên thường
gặp, chiếm 44,4%. Kích thước thận bên tắc nghẽn lớn chiếm 17,8%.
3.4.2. Đặc điểm hình ảnh dấu hiệu trực tiếp của viên sỏi
Bảng 4. Đặc điểm hình ảnh dấu hiệu trực tiếp của viên sỏi
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ %
Số lượng viên sỏi của mỗi đường tiết
niệu bị ảnh hưởng
1 viên 42 93,3
2 viên 2 4,4
3 viên 1 2,2
Đường kính ngang lớn nhất
của viên sỏi (mm)
< 5 11 22,4
5 - 9,9 30 61,2
10 - 14,9 7 14,3
≥ 15 1 2
Tỷ trọng của viên sỏi (HU) < 500 2 4,1
500 - 999 18 36,7
1000 - 1499 26 53,1
≥ 1500 3 6,1
Trong nhóm nghiên cứu, CLVT phát hiện 45/45 trường hợp có sỏi niệu quản tương ứng vị trí tắc nghẽn với
tổng 49 viên sỏi: 42 trường hợp 1 viên sỏi, 2 trường hợp 2 viên sỏi và 1 trường hợp 3 viên sỏi. Đường kính
ngang lớn nhất của viên sỏi trung bình là 6,77 ± 2,9 mm; nhỏ nhất là 2mm; lớn nhất là 16mm. Tỷ trọng trung
bình là 1065,67 ± 325,6; nhỏ nhất là 289 HU, lớn nhất là 1684HU.
3.4.3. Đặc điểm hình ảnh các dấu hiệu gián tiếp của tắc nghẽn cấp tính đường tiết niệu trên
Bảng 5. Dấu hiệu gián tiếp của tắc nghẽn cấp tính đường tiết niệu trên
Dấu hiệu Số lượng Tỷ lệ (%)
Thận ứ nước Độ I 25 55,6
Độ II 20 44,4
Dấu hiệu khác Niệu quản giãn 43 95,6
Thâm nhiễm mỡ quanh thận 24 53,3
Tụ dịch quanh thận 16 35,6
Phù nề thành niệu quản 19 42,2
Thâm nhiễm quanh niệu quản 12 26,7
Tụ dịch quanh niệu quản 4 8,9
Tắc nghẽn cấp tính chủ yếu gây nên thận ứ nước độ I (55,6%), kế đến là độ II (44,4%).
Dấu hiệu giãn niệu quản chiếm tỷ lệ cao với 95,6%. Các dấu hiệu thâm nhiễm mỡ quanh thận, tụ dịch
quanh thận, phù nề thành niệu quản và thâm nhiễm quanh niệu quản cũng hay gặp. Ít gặp nhất là dấu hiệu
tụ dịch quanh niệu quản (8,9%).
3.4.4. Đặc điểm chức năng thận
Trên CLVT có tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch các thì vỏ thận, thì tủy thận và thì bài tiết, dấu hiệu ngấm
thuốc kém thì vỏ thận gặp 42,2%; chậm ngấm thuốc thì tủy thận 55,6% chậm bài tiết thuốc thận bị
tổn thương chiếm 51,1%.
HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY ISSN 3030-4318; eISSN: 3030-4326
184
Tạp chí Y Dược Huế - Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế - Số 3, tập 15/2025
3.4.5. Đặc điểm hình ảnh biến chứng viêm thận
bể thận cấp
Trong tổng số 45 bệnh nhân được khảo sát, ghi
nhận 4 trường hợp (8,9%) có dấu hiệu viêm thận bể
thận cấp, bao gồm 1 trường hợp độ I (một vùng giảm
tỷ trong hình chêm từ tủy ra đến vỏ thận, kém phân
biệt tủy vỏ), 2 trường hợp độ II (nhiều vùng giảm tỷ
trọng rải rác khắp nhu mô thận) và 1 trường hợp độ
IV (nhiều ổ áp xe đường kính lớn hơn 2 cm).
3.5. Kết quả ứng dụng của cắt lớp vi tính trong chẩn
đoán tắc nghẽn cấp tính đường tiết niệu trên do sỏi
Tất cả bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu được
can thiệp ngoại khoa giải quyết nguyên nhân tắc
nghẽn. Chúng tôi sử dụng kết quả can thiệp ngoại
khoa làm tiêu chuẩn vàng để đối chiếu với kết quả
CLVT.
3.5.1. Giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn
đoán tắc nghẽn cấp đường tiết niệu trên do sỏi
Trong nghiên cứu y, tổng cộng 45 bệnh nhân
tắc nghẽn cấp do sỏi niệu quản. Kết quả cắt lớp vi
tính phát hiện chính xác cả 45 trường hợp có sỏi niệu
quản, cho thấy độ nhạy giá trị dự đoán dương của
phương pháp y đạt 100%. Tuy nhiên, do không
trường hợp nào không bị sỏi trong nhóm nghiên
cứu, độ đặc hiệu giá trị dự đoán âm không thể
tính được.
3.5.2. Giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán vị trí tắc nghẽn
Bảng 6. Độ phù hợp giữa cắt lớp vi tính và kết quả sau can thiệp ngoại khoa về vị trí tắc nghẽn
Vị trí tắc nghẽn theo can thiệp Tổng
1/3 trên 1/3 giữa 1/3 dưới
Vị trí tắc nghẽn theo
cắt lớp vi tính
1/3 trên 18 2 0 20 (44,4%)
1/3 giữa 0 8 0 8 (17,8%)
1/3 dưới 0 1 16 17 (37,8%)
Tổng 18 (40%) 11 (24,4%) 16 (35,6%) 45 (100%)
Có 42/45 trường hợp có kết quả vị trí tắc nghẽn giống nhau giữa hình ảnh CLVT và kết quả sau can thiệp,
chỉ số Kappa = 0,897 cho thấy sự phù hợp rất tốt về chẩn đoán vị trí tắc nghẽn.
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Giới: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở 45 bệnh
nhân có 24 nam và 21 nữ, tỷ lệ nam: nữ là 1,14, phù
hợp với nghiên cứu của Trọng Khoan [2], Huỳnh
Chính [6]. hầu hết các quốc gia, nam giới đối
tượng dễ mắc sỏi tiết niệu, với tỷ lệ nam: nữ dao
động từ 1,3 đến 5 [7].
Tuổi: 45 bệnh nhân tập trung chủ yếu độ tuổi
lao động (21 - 60 tuổi) với 88,9%, với độ tuổi trung
bình 46,6 ± 12,2. Nghiên cứu của chúng tôi cũng
tương tự với tác giả Trọng Khoan [2]. Các nghiên
cứu đều cho thấy tỷ lệ bị sỏi tiết niệu rất cao độ
tuổi lao động.
4.2. Triệu chứng lâm sàng - Phương pháp điều trị
Phân bố đối tượng theo thời gian khởi phát
triệu chứng lâm sàng
Tiêu chuẩn chọn bệnh những bệnh nhân tắc
cấp tính đường tiết niệu trên do sỏi với triệu chứng
lâm sàng là cơn đau quặn thận, vậy do đến khám
bệnh chủ yếu cơn đau thắt lưng đột ngột, cấp tính,
dữ dội. Nghiên cứu trên 45 đối tượng, 100% có cơn
đau quặn thận tương ứng với bên tổn thương,
triệu chứng quan trọng định hướng tắc nghẽn cấp
đường tiết niệu trên. Cơn đau được giải thích do
tăng áp lực bên trên chỗ tắc gây căng giãn niệu quản,
hệ thống đài bể thận và bao thận, co thắt trơn
niệu quản. Kết quả này phù hợp với y văn cũng như
các nghiên cứu trong nước của các tác giả Trọng
Khoan [2], Trần Hồng Phương Dung [8].
22,2% trường hợp tiểu buốt, tiểu rắt, 4,4%
tiểu máu. Tiểu buốt, tiểu rắt do sỏi niệu quản đoạn
đổ vào bàng quang y kích thích bàng quang hoặc
khi có nhiễm khuẩn tiết niệu kèm theo. Tiểu máu
do sự cọ xát, kích ứng tại chỗ khi viên sỏi di chuyển.
Tình trạng tắc nghẽn đường tiết niệu nếu không
được giải quyết kịp thời thể gây nên biến chứng
nhiễm khuẩn tiết niệu, bệnh nhân sẽ có triệu chứng
sốt, môi khô lưỡi bẩn, vmặt nhiễm trùng. Chúng tôi
ghi nhận 13,3% trường hợp triệu chứng này.
6,7% bệnh nhân có triệu chứng rung thận đau, 2,2%
tiểu mủ. Đây những triệu chứng gợi ý tình trạng
viêm thận bể thận cấp.
Đặc điểm điều trị ở bệnh nhân
Chúng tôi đã tiến hành theo dõi thu thập kết
quả điều trị của các đối tượng nghiên cứu, lấy đó làm
tiêu chuẩn vàng để đối chiếu với kết quả CLVT. Kết
quả có 45/45 bệnh nhân được can thiệp ngoại khoa
bao gồm: nội soi tán sỏi chiếm 82,2%, mổ hở lấy sỏi
chiếm 17,8%.