
63
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tỉ lệ sơ sinh nhẹ cân so với tuổi thai theo biểu
đồ Intergrowth 21st ở thai kì 34 - 40 tuần tại
Bệnh viện Hùng Vương
Huỳnh Xuân Nghiêm *, Hoàng Thị Thanh Thảo**
Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỉ lệ sơ sinh nhẹ cân so với tuổi thai theo biểu đồ
Intergrowth 21st và các yếu tố liên quan đến sơ sinh nhẹ cân so với tuổi thai.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại bệnh viện Hùng
Vương từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2018 trên 2.125 sản phụ đơn thai, với tuổi thai từ
34 đến 40 tuần. Tình trạng sơ sinh nhẹ cân so với tuổi thai được xác định dựa vào biểu
đồ tăng trưởng Intergrowth 21st (IG21).
Kết quả: Tỉ lệ trẻ nhẹ cân so với tuổi thai là 5,8% (KTC95% 4,8 – 6,8). Đường kính
lưỡng đỉnh dưới bách phân vị thứ 10 theo IG21 làm tăng khả năng sơ sinh nhẹ cân với
OR = 7,58 (KTC95% 4.9 – 11.7). Tình trạng sơ sinh nhẹ cân cũng thấy nhiều hơn ở
những thai nhi có chiều dài xương đùi và chu vi bụng dưới bách phân vị thứ 10 theo
IG21 với OR lần lượt là 8,03 (KTC95% = 5,5 – 11,7) và 23,3 (KTC 95% = 15,4 – 35,4).
Thiểu ối làm tăng 2.67 lần (KTC95% = 1,56 – 4,54) số chênh sơ sinh nhẹ cân.
Kết luận: kết quả nghiên cứu cung cấp thêm dữ liệu cho dự án Intergrowth 21st cũng
như có thể giúp các nhà lâm sàng nhận định sớm được những trường hợp có nguy cơ
trẻ sơ sinh nhẹ cân so với tuổi thai.
Từ khoá: Intergrowth 21st, sơ sinh nhẹ cân, Bệnh viện Hùng Vương
Abstract
The proportion of newborns with low birth weight against the
gestational age of 34-40 weeks at Hung Vuong Hospital according to
Intergrowth 21st chart
Objectives: To determine the rate of newborns with low birth weight against gestational
age according to the 21st Intergrowth chart and the factors related to low birth weight
compared to gestational age.
Method: A cross-sectional study was conducted in Hung Vuong Hospital from March to
June 2018. The data was collected from 2125 participants with singleton pregnancy and
gestational age from 34 to 40 weeks. The low birth weight against the gestational age
was determined based on the Intergrowth 21st growth chart (IG21).
* Bệnh viện Hùng Vương DĐ: 0908135572 Email: nghiemsk@gmail.com.vn
** Bệnh viện Hùng Vương DĐ: 0903383945 Email: drhoangthao@gmail.com

64
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 19, Số 1, Tháng 10 – 2019
Results: The percentage of newborns with low birth weight against gestational age was
5.8% (95% CI 4.8 - 6.8). The dipole diameter below the 10th percentile according to
IG21 increased the likelihood of low birth weight with OR = 7.58 (CI 95% 4.9 - 11.7).
The prevalence of low birth weight was also found in the fetus whose thigh length and
abdominal circumference were lower than the 10th percentile according to IG21 with
OR of 8.03 (CI 95% = 5.5 - 11.7) and 23.3 (95% confidence interval = 15.4 - 35.4),
respectively. Amniotic fluid increased 2.67 times (95% CI = 1.56 - 4.54) the odds of low
birth weight status.
Results: The findings provide additional data for the 21st Intergrowth project and may
help clinicians to identify early cases of low birth weight against gestational age.
Keywords: Intergrowth 21st, low birth weight, Hung Vuong Hospital
Đặt vấn đề
Tình trạng chậm phát triển của thai nhi trong
tử cung có ảnh hưởng lâu dài đến sự tăng
trưởng của trẻ. Các nghiên cứu trước đây
cũng đã ghi nhận trẻ nhẹ cân có chỉ số thông
minh kém hơn so với trẻ đủ cân, ngoài ra
tuổi thai và mức độ nhẹ cân cũng là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển tâm
thần vận động của trẻ 1. Do đó, để cải thiện
tình trạng sức khỏe chu sinh thì việc phát
hiện sớm và can thiệp đúng lúc đối với các
trường hợp trẻ nhẹ cân là cực kỳ quan trọng.
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều biểu đồ
để đánh giá chỉ số trẻ sơ sinh nhẹ cân so với
tuổi thai, gần như mỗi quốc gia phát triển
đều có một biểu đồ riêng. Tuy nhiên, do mỗi
quốc gia đều có một biểu đồ riêng nên dẫn
đến khó có thể so sánh chỉ số này với nhau
và các quốc gia chưa có biểu đồ cũng không
thể đánh giá được tình trạng sức khỏe thai kì
và sơ sinh của nước mình. Năm 2014, dự án
Intergrowth 21st (IG21) của Đại học
Oxford ra đời với mục đích xây dựng một
thước đo chung cho toàn cầu, để từ đó các
quốc gia, vùng lãnh thổ có thể tiện so sánh
tình hình với nhau và cũng giúp cho các
quốc gia chưa xây dựng biểu đồ riêng có thể
sử dụng. Bên cạnh đó, với mong muốn giúp
các nhà Sản khoa và Nhi Sơ sinh nhận định
sớm được những trường hợp trẻ có vấn đề
về tăng trưởng. Biểu đồ Intergrowth 21st bao
gồm: 1) biểu đồ sinh trắc 2 và ước lượng cân
thai theo tuổi thai 3, 2) biểu đồ cân nặng-
chiều dài sơ sinh đủ tháng theo tuổi thai 4, 3)
biểu đồ cân nặng sơ sinh non tháng với mục
tiêu bổ sung vào giai đoạn từ thai kỳ đến 40
tuần cho chuẩn tăng trưởng WHO 5. Tại
Bệnh viện Hùng Vương hiện nay vẫn chưa
áp dụng biểu đồ Intergrowth 21st để đánh giá
tình trạng trẻ nhẹ cân so với tuổi thai, việc
đánh giá tình trạng trẻ sơ sinh nhẹ cân được
thực hiện dựa theo định nghĩa của WHO –
cân nặng dưới 2500 gam. Nghiên cứu tại
Thái Nguyên năm 2016 cũng đã ghi nhận
nếu chỉ dựa vào định nghĩa của WHO thì
việc bỏ sót các trường hợp trẻ có cân nặng
hơn 2500 gam mà lại có vấn đề về tăng
trưởng là có thể xảy ra 6.
Do đó, nghiên cứu“Tỉ lệ sơ sinh nhẹ cân so
với tuổi thai theo biểu đồ Intergrowth 21st ở
thai kì 34 - 40 tuần tại bệnh viện Hùng
Vương” sẽ giúp cung cấp một cái nhìn tổng
quát hơn cho các nhà Sản khoa và Nhi Sơ
sinh. Từ đó hy vọng có thể đưa ra hiện trạng
chung về việc quản lý, xử trí trong theo dõi
thai kì và theo dõi trẻ sau sinh. Cũng như
cung cấp thêm dữ liệu cho dự án
Intergrowth 21st để có thể đánh giá hiệu quả
của dự án.
Đối tượng và phương pháp
nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang tiến hành sàng lọc và
thu thập 2.125 trường hợp sản phụ đơn thai

65
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
với tuổi thai từ 34 đến 40 tuần, không kèm
theo các bệnh lí trong thai kì, sinh tại bệnh
viện Hùng Vương từ tháng 03/2018 –
06/2018. Việc lấy mẫu này bao gồm tra cứu
từ hồ sơ bệnh án, dữ liệu máy tính và trực
tiếp từ sổ khám thai kèm theo hồ sơ của sản
phụ. Nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ sơ sinh
nhẹ cân so với tuổi thai theo biểu đồ
Intergrowth 21st và các yếu tố liên quan
đến sơ sinh nhẹ cân so với tuổi thai.
Kết quả nghiên cứu
Trong thơi gian nghiên cư
u t ừ tháng 3 đến
tháng 6 năm 2018, Bệnh viện Hùng Vương
có khoảng hơn 12.000 sản phụ nhập viện,
trong đó nhóm nghiên cứu đã sàng lọc và
thu thập đuơc 2.125 trường hợp sinh thoa
tiêu chuân cho
n mâu, qua xư
lý và phân tích
sô liệu, chúng tôi ghi nhận kêt quả như sau:
Đặc điểm chung của đối tượng tham gia
nghiên cứu
Độ tuổi trung bình của sản phụ tham gia
nghiên cứu là 29,5 ± 5,1 tuổi, cao nhất là 45
tuổi và thấp nhất là 18 tuổi, tỷ lệ sản phụ
dưới 35 tuổi chiếm 83,7%. Tuổi thai trung
bình trong mẫu nghiên cứu là 271,43 ± 9,6
ngày (38 tuần 5 ngày). Có 44% sản phụ cư
trú tại TP. Hồ Chí Minh, còn lại 56% là từ
các địa phương khác. Nghề nghiệp nội trợ
chiếm tỷ lệ cao hơn với nhóm công nhân và
trí thức, tỷ lệ 37,4%.
Chỉ số BMI trước khi mang thai hay đầu thai
kì trung bình là 21,72 ± 3 kg/m2, trong đó
nhóm nhẹ cân (BMI <18,5) chiếm 14,4%,
nhóm bình thường chiếm đa số 72,6%, và
lần lượt ở nhóm thừa cân, béo phì là 12,2%
và 0,8%. Trọng lượng tăng trung bình trong
thai kì là 11,51 ± 4,1 kg, với mức tăng thấp
nhất là 3kg và tăng nhiều nhất là 30kg, ghi
nhận có 50% sản phụ tăng thiếu cân trong
thai kì.
Trị số trung bình đường kính lưỡng đỉnh
trên siêu âm là 90,28 ± 4,05 mm, với bách
phân vị trung bình theo Intergrowth 21st là
23,62 ±22,14; trong đó có 735 ca dưới bách
phân vị 10, chiếm 34,6%. Trị số trung bình
chiều dài xương đùi trên siêu âm 69,26
±3,63 mm, với bách phân vị trung bình theo
Intergrowth 21st là 38,97 ± 25,93; trong đó
có 310 ca dưới bách phân vị 10, chiếm
14,6%. Trị số trung bình chiều dài xương
đùi trên siêu âm 333,5 ± 22 mm, với bách
phân vị trung bình theo Intergrowth 21st là
42,90 ± 27,33; trong đó có 275 ca dưới bách
phân vị 10, chiếm 12,9%. Thiểu ối trên siêu
âm có 139 ca chiếm 6,5%; có 89 ca đa ối
(4,2%) và còn lại là 1897 ca (89,2% ) là bình
thường.
Bảng 1: Đặc điểm các chỉ số sinh trắc và lượng
ối theo siêu âm
Đặc điểm
Tổng số
(N=2125)
Tỉ lệ
(%)
Đường kính lưỡng
đỉnh
90,28 ±4,05
(mm)
Min = 77,
Max = 105
BPV trung bình
23,62 ±22,14
Min = 0,1,
Max = 99
Dưới BPV 10
735
34,6
Chiều dài xương đùi
69,26 ±3,63
(mm)
Min = 47,
Max = 81
BPV trung bình
38,97 ±25,93
Min = 0,1,
Max = 99
Dưới BPV 10
310
14,6
Chu vi bụng
333,5 ±22
(mm)
Min = 248,
Max = 399
BPV trung bình
42,90 ±27,33
Min = 0,1,
Max = 99
Dưới BPV 10
275
12,9
Lượng ối
Thiểu ối
139
6,5
Bình thường
1897
89,2
Đa ối
89
4,2

66
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 19, Số 1, Tháng 10 – 2019
Kết cục của thai kỳ
Biểu đồ 1. Tỷ lệ tuổi thai của sản phụ lúc sinh
Cân nặng trung bình của trẻ sơ sinh là
3104,96 ±440,46 gam, với cân nặng nhẹ
nhất là 1500 gam và nặng nhất là 4700 gam.
Trong đó trẻ có cân nặng dưới 2500 gam là
226 trường hợp chiếm 10,6%.
Bảng 2: Đặc điểm về tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân so
với tuổi thai theo IG21
Đặc điểm
Tổng số
(N=2125)
Tỷ lệ
(%)
Trẻ nhẹ cân so với
tuổi thai chung
123
5,8
Tuần thứ 34
Tuần thứ 35
Tuần thứ 36
Tuần thứ 37
Tuần thứ 38
Tuần thứ 39
Tuần thứ 40
10
4
14
12
29
27
27
19,6
(n=51)
10,3
(n=39)
11,4
(n=123)
5,4
(n=223)
5,5
(n=529)
3,8
(n=704)
5,9
(n=456)
Tỉ lệ trẻ nhẹ cân so với tuổi thai (bách phân
vị cân nặng lúc sinh dưới 10 - Small for
Gestational Age newborn- SGA) theo biểu
đồ Intergrowth 21st là 5,8% (KTC95% 4,8 –
6,8) với 123 trường hợp, ở nhóm tuổi non
tháng thì tỉ lệ SGA lần lượt là 19,6% ở 34
tuần, 10,3% ở 35 tuần, 11,4% ở 36 tuần.
Yếu tố liên quan trẻ nhẹ cân so với tuổi
thai theo Intergrowth 21st
Kết quả nghiên cứu ghi nhận tăng cân thiếu
trong thai kì làm tăng nguy cơ SGA với OR
= 7,32; KTC 95% 4,3 – 12,5. Trẻ non tháng
(dưới 37 tuần) làm tăng nguy cơ SGA hơn
2,9 lần; KTC95% 1,85 – 4,53.
Bảng 3: Các yếu tố liên quan giữa sinh trắc siêu
âm, lượng nước ối và trẻ nhẹ cân so với tuổi thai
theo Intergrowth 21s
Về siêu âm, đường kính lưỡng đỉnh dưới
bách phân vị thứ 10 theo IG21 làm tăng
nguy cơ trẻ sơ sinh nhỏ so với tuổi thai với
OR = 7,58 (KTC 95% 4,9– 11,7). Chiều dài
xương đùi dưới bách phân vị thứ 10 theo
IG21 làm tăng nguy cơ trẻ sơ sinh nhỏ so
với tuổi thai OR=8,03 lần; (KTC95% 5,5 –
11,7). Chu vi bụng dưới bách phân vị 10 làm
tăng nguy cơ sơ sinh nhẹ cân so với tuổi thai
với OR=23,3 KTC 95% (15,4 – 35,4). Thiểu
ối cũng làm tăng nguy cơ với OR = 2,67
(KTC 95% 1,56 - 4,54).
Bàn luận
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là
những sản phụ nhập viện chấm dứt thai kì
tại bệnh viện Hùng Vương trong thời gian từ
Đặc
điểm
Không
SGA
n1=2002
SGA
n2=123 OR KTC 95% p*
Sinh trắc siêu âm (<BPV 10 theo IG21)
ĐKLĐ
639
(86,9)
96
(13,1)
7,58 4,9– 11,7 <0,001
CDXĐ
245 (79) 65
(21)
8,03 5,5 – 11,7 <0,001
CVB
188
(68,4)
87
(31,6)
23,3 15,4 – 35,4 <0,001
Thiểu ối 121
(87,1)
18
(12,9)
2,67 1,56 - 4,54 <0,001
10%
90%
< 37 tuần
≥ 37 tuần

67
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
tháng 3-6/2018. Bệnh viện Hùng Vương là
bệnh viện hạng một tuyến trung ương,
chuyên ngành sản phụ khoa ở khu vực miền
nam, nên vì vậy gần như mẫu có thể mang
tính đại diện. Tuổi trung bình của sản phụ là
29,5 tuổi, phù hợp trong độ tuổi sinh sản.
khi tiến hành phân tích độ tuổi có ảnh hưởng
đến cân nặng lúc sinh của trẻ hay không, cụ
thể hơn là ở nhóm tuổi trên 35 (nhóm tuổi có
nhiều nguy cơ khi mang thai), kết quả cho
thấy không có sự khác biệt mang ý nghĩa
thống kê giữa 2 nhóm tuổi này (p=0,26).
Tăng cân trong thai kì trung bình ở nghiên
cứu của chúng tôi là 11,51 ± 4,1 kg, có đến
50% sản phụ tăng cân không đủ trong thai kì
và 33,1% là tăng đủ, còn lại là tăng quá
mức. Trong đó có 10,1% trường hợp tăng
cân thiếu có liên quan đến trẻ nhẹ cân so với
tuổi, tương tự với nghiên cứu của Dzakpasu
7. Từ đây có thể thấy việc dinh dưỡng trong
thai kì là vô vùng quan trọng, vì nó có thể
ảnh hưởng đến sức khỏe của bà mẹ và thai
nhi. Nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ thiểu ối chiếm
6,5% (139 trường hợp). Tỉ lệ này tương đối
sát với các y văn được ghi nhận trên thế
giới. Lượng ối trong nghiên cứu được đánh
giá bằng xoang ối lớn nhất, theo hướng dẫn
đo lượng ối bằng siêu âm ở bệnh viện Hùng
Vương. Thiểu ối đánh giá bằng phương
pháp này được chứng minh có ưu điểm hơn
so với đo chỉ số ối 8 9 10. Kết quả siêu âm về
sinh trắc thai như đường kính lưỡng đỉnh,
chiều dài xương đùi hay chu vi bụng dưới
bách phân vị 10 là những yếu tố góp phần
phát hiện sớm nguy cơ trẻ sơ sinh nhẹ cân so
với tuổi thai và chu vi vòng bụng là chỉ số
tốt nhất để đánh giá vấn đề này.
Về kết cục thai kỳ, nghiên cứu ghi nhận cân
nặng trẻ trung bình là 3104,96 ± 440,46
gam, tương tự với nghiên cứu của P.H.
Nguyen là 3089 kg 6 và đa số đều nhỏ hơn
các nghiên cứu tại châu Âu hay châu Mỹ 11
12 13. Tỷ lệ trẻ nhẹ cân (cân nặng dưới 2500
gam) chiếm 10,6% (226 trường hợp) cao
hơn 2 lần so với nghiên cứu của P.H.
Nguyen (4,6%) 6. Sự chênh lệch này có thể
do bệnh viện Hùng Vương là bệnh viện
tuyến cuối về Sản phụ khoa. Do đó, sẽ tập
trung những trường hợp bé non tháng nhẹ
cân nhiều hơn so với nghiên cứu tại Thái
Nguyên. Việc đánh giá kết cục của thai kì
dựa vào yếu tố cân nặng lúc sinh là rất quan
trọng, tuy nhiên khi cân nặng được kết hợp
với tuổi thai và giới tính thì mức độ chính
xác sẽ cao hơn, phản ánh các nguy cơ tốt
hơn. Đánh giá kết cục thai kỳ theo
Intergrowth 21st, ghi nhận tỉ lệ sơ sinh nhẹ
cân so với tuổi thai có 123 trường hợp,
chiếm 5,8%. Ở lớp tuổi non tháng, từ 34 đến
36 tuần thì tỉ lệ SGA cho từng lớp tuổi cao
hơn các lớp còn lại. Sự khác biệt về tỉ lệ
SGA ở nhóm non tháng và đủ tháng trong
nghiên cứu này tương tự như nghiên cứu của
tác giả Shiliang Liu 2016, được thực hiện tại
Canada với số lượng mẫu rất lớn đến hơn 2
triệu mẫu, kết quả cho thấy tỉ lệ trẻ nhẹ cân
so với tuổi Intergrowth 21st trong nhóm thai
non tháng là 5,76% và trong nhóm đủ tháng
là 3,3% 14.
Kết luận và kiến nghị
Qua nghiên cứu áp dụng biểu đồ cân nặng
sau sinh của Intergrowth 21st để đánh giá
tình trạng trẻ nhẹ cân so với tuổi thai, chúng
tôi nhận thấy trong những trường hợp kết
quả siêu âm về sinh trắc thai như đường
kính lưỡng đỉnh, chiều dài xương đùi hay
chu vi bụng dưới bách phân vị 10, sản phụ
cần được theo dõi sát hơn vì đây là dấu hiệu
để phát hiện sớm nguy cơ trẻ sơ sinh nhẹ
cân so với tuổi thai. Đồng thời, trong quá
trình khám thai nếu thấy sản phụ tăng cân
chậm hay không tăng cân, cần giải thích cho
sản phụ quan tâm hơn về chế độ dinh dưỡng
để cải thiện cân nặng cho trẻ sơ sinh. Ngoài
ra, kết quả từ nghiên cứu này giúp cung cấp
thêm dữ liệu cho dự án Intergrowth 21st để
có thể đánh giá hiệu quả của dự án.
Tài liệu tham khảo
1. Karlberg J, Albertsson-Wikland K.
Growth in Full- Term Small-for-Gestational-Age

