72
BNH HẠT CƠM
(Warts)
1. ĐẠI CƢƠNG
- tình trạng bệnh với sự tăng sinh nh tính của các tế bào biểu da
niêm mạc, do virút tên Human Papilloma Virút (HPV) gây nên. Bệnh gặp
mọi giới mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, thƣờng gặp nhất tuổi lao động, đặc biệt
học sinh sinh vn. Khoảng 10% dân smắc bệnh. Tỉ lệ mắc bệnh cao hơn
những ngƣời suy giảm miễn dịch, đặc biệt là suy giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc
phải.
- Virút mặt nhiều nơi trong môi trƣờng sống, nhƣ bbơi, nhà tắm ng
cộng phòng tập thể thao. Sự lây nhiễm HPV thể do tiếp xúc trực tiếp giữa
ngƣời với ngƣời qua da bị xây sát hoặc qua các vật dụng trung gian nhƣ giầy dép,
dụng cụ thể thao.
- Bệnh không gây chết ngƣời nhƣng thể gây đau, ảnh hƣởng đến chất
lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh.
2. NGUYÊN NHÂN
- khoảng trên 100 type HPV đã đƣợc xác định đƣợc chia thành 3
nhóm: type gây bệnh da: type 1, 2, 3, 4; type gây bệnh ở niêm mạc sinh dục: type 6,
11, 16, 18 và type gây loạn sản biểu bì dạng hạt cơm type 5 và 8.
- Khi xâm nhập vào các tế bào biểu bì, virút thể tồn tại lâu t2 đến 9
tháng, không các triệu chứng lâm sàng. Hạt cơm thể xuất hiện bất kỳ vị trí
nào của cơ thể, nhất là ở bàn tay, bàn chân. Tiến triển của bệnh có thể khỏi tự nhiên
từ 20-25% trƣờng hợp. Những trƣờng hợp hạt cơm rải rác, mạn tính hay tái phát
liên quan đến tình trạng suy giảm miễn dịch.
3. CHẨN ĐOÁN
a) Chẩn đoán xác định
- Lâm sàng
+ Hạt cơm thông thƣờng (common warts)
Hạt cơm thông thƣờng chiếm tỷ lệ cao nhất, từ 58-70% trong tổng số bệnh
nhân mắc hạt cơm.
Ban đầu thƣờng là những sẩn nhỏ bằng hạt kê, màu da. Sau vài tuần hoặc vài
tháng, thƣơng tổn lớn dần, nổi cao, hình bán cầu, bề mặt sần sùi thô ráp, dày
sừng với nhiều ch thƣớc khác nhau. Các thƣơng tổn rải rác hoặc thành dải hoặc
73
thành đám hay gặp mu bàn tay, mu bàn chân, ngón tay ngón chân, quanh
móng, da đầu.
+ Hạt cơm bàn tay, bàn chân (palmo-plantar warts)
Hạt cơm ở bàn tay, bàn chân thƣờng đa dạng.
Điển hình các sẩn, kích thƣớc từ 2-10mm, bề mặt xù làm mất nhng
đƣờng vân trên bề mặt. Tổn thƣơng sắp xếp riêng rẽ hoặc tập trung thành đám
những vùng tỳ đè, quanh móng đƣợc gọi là hạt cơm thể khảm. Đôi khi biểu hiện của
hạt cơm chỉ sẩn nhẵn, bằng phẳng với mặt da, màu vàng đục hoặc màu da. Đôi
khi sẩn xù xì có gai nhỏ và lõm ở giữa.
Khi dùng dao mổ cắt bỏ hết phần dày sừng thấy bên dƣới một màu
trắng trên các chấm đen. Biểu hiện đó do hiện tƣợng tắc các mạch máu nhỏ
lòng bàn chân tạo nên. Đây dấu hiệu giá trị giúp chẩn đoán phân biệt giữa hạt
cơm với những bệnh khác khu trú ở lòng bàn chân nhƣ chai chân hay dày sừng bàn
tay bàn chân khu trú.
Đau khi đi lại, nhiều trƣờng hợp rất đau và không thể đi lại đƣợc.
+ Hạt cơm phẳng (flat warts)
Hạt cơm phẳng chiếm 24-34% tổng số hạt cơm, thƣờng gặp tuổi học
đƣờng.
Thƣơng tổn nhng sẩn hơi nổi cao trên mặt da, bmặt thô ráp, kích thƣớc
nhỏ từ 1 đến 5 mm, hình tròn hay hình đa giác, màu da hay thẫm màu, ranh giới
đứng riêng rẽ hay thành đám, đôi khi thành dải (dấu hiệu Koebner). Số ợng
thƣơng tổn thƣờng ít nhƣng những trƣờng hợp lan tỏa có tới vài trăm thƣơng tổn.
Vị trí hay gặp ở vùng da hở nhất là ở mặt, cánh tay và thân mình làm ảnh hƣởng đến
thẩm mỹ, lao động và sinh hoạt hàng ngày của ngƣời bệnh.
+ Hạt cơm ở niêm mạc (xem bệnh sùi mào gà)
b) Chẩn đoán phân biệt
- Hạt cơm thông thƣờng cần phân biệt với dày sừng da dầu, dày sừng ánh
nắng, ung thƣ tế bào gai.
- Hạt cơm phẳng cần phân biệt với các sẩn trong bệnh lichen phẳng.
4. ĐIỀU TRỊ
a) Nguyên tắc chung
- Hạt cơm tiến triển từ một vài tháng đến một vài năm. Nếu không đƣợc điều
trị bệnh cũng có thể tự khỏi. Khoảng 2/3 số hạt cơm tự mất đi sau 2 năm. Tình trạng
tự khỏi bệnh xảy ra ngay cả những trƣờng hợp có nhiều tổn thƣơng lan tỏa.
74
- Nhiều phƣơng pháp đƣợc áp dụng để điều trị bệnh hạt cơm nhƣ dùng các
hóa chất hoặc thủ thuật để loại bỏ tổn thƣơng. Tuy nhiên, cho đến nay, chƣa có biện
pháp điều trị đặc hiệu. Việc sử dụng một hay kết hợp nhiều biện pháp điều trị tùy
thuộc vào từng trƣờng hợp bệnh cụ thể.
b) Điều trị cụ thể
- Điều trị nội khoa
+ Các thuốc bôi tại chỗ
Mỡ salicyle: msalicyle với nồng độ khác nhau từ 10% đến 40%, tác
dụng bạt sừng mạnh, loại bỏ các tế bào chứa virút. Tùy từng loại thƣơng tổn và tùy
theo vị trí thể sử dụng thuốc với nồng độ khác nhau t10% đến 40%. Băng
bịt làm thuốc có thể ngấm sâu vào thƣơng tổn có tác dụng điều trị tốt hơn.
Duofilm dung dịch keo gồm acid lactic 16,7% acid salicylic 16,7%,
tác dụng sát khuẩn làm tan các tế bào lớp sừng. Trƣớc khi bôi thuốc nên
rửa vùng thƣơng tổn bằng phòng, ngâm tay hoặc chân vào nƣớc ấm khoảng 10
phút, sau đó dùng 1 hòn đá ráp k nhlên bề mặt thƣơng tổn làm mỏng lớp sng,
rửa lại cho sạch rồi để khô chấm duofilm lên bề mặt thƣơng tổn, một ngày chấm
một lần cho đến khi khỏi. Cần lƣu ý cần bôi đúng thƣơng tổn. Thuốc thể gây
kích ứng tại chỗ, có cảm giác rát bỏng khi bôi thuốc.
Collomack chứa acid lactic 0,5g, acid salicylic 2g và polidocanol 0,2g, có tác
dụng bạt sng mạnh do vậy đƣợc chỉ định điều trị các hạt cơm sâu, kích thƣớc
lớn ở bàn tay, bàn chân. Chống chỉ định đối với các hạt cơm ở vùng mặt.
Cantharidin 0,7% đƣợc chiết xuất từ loại bọ cánh cứng. Sau khi bôi thuốc 12
đến 24 giờ, bọng nƣớc xuất hiện tại nơi bôi thuốc, sau một vài ngày bọng nƣớc vỡ,
khô đóng vảy. Thuốc có tác dụng tốt đối với hạt cơm thể thông thƣờng.
Axít trichloracetic 33%: tác dụng đông vón protein gây hoại ttế bào
sừng. Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là thể gây đau nhiều gây loét do bôi
thuốc quá nhiều.
Podophyllotoxin là thuốc chống phân bào đƣợc bào chế dƣới dạng dung dịch
keo 25%. Chấm thuốc ngày hai lần, trong thời gian ba ngày, sau đó ngừng bốn
ngày. Nếu còn thƣơng tổn lại tiếp tục điều trị với liệu trình nhƣ trên, tối đa thể
điều trị trong thời gian 5 tuần. Cần lƣu ý bôi đúng thƣơng tổn phải rửa tay sau
khi dùng thuốc thuốc thể gây kích ứng da niêm mạc. Cần thận trọng sử
dụng thuốc đối với phụ nữ có thai vì có thể gây ảnh hƣởng đến sự phát triển của thai
nhi.
Nitrat bạc 10% có tác dụng bạt sừng.
75
Axít 5-aminolaevulinic một chất nhạy cảm với ánh sáng. Bôi thuốc lên
thƣơng tổn sau đó chiếu tia cực tím (UV) có tác dụng diệt các tế bào chứa virút. Do
vậy, đây còn đƣợc gọi là phƣơng pháp quang hóa trị liệu (photodynamo-therapy).
Immiqimod chất kích thích miễn dịch. Kem immiqimod 5% bôi ngày hai
lần trong thời gian 6 đến 12 tuần.
Kem 5-fluouracil tác dụng ức chế sự nhân lên của các tế bào, đƣợc bào
chế dƣới dạng kem, bôi 1-2 lần/ngày trong thời gian 3 đến 4 tuần.
Kem tretinoin 0,05%-0,1% tác dụng bạt sừng, thƣờng đƣợc dùng để điều
trị hạt cơm phẳng, nhất là trẻ em.
Sulfat kẽm dạng dung dịch bôi tại chỗ, ngày bôi 1 đến 2 lần. Phân tử kẽm gắn
lên các phân tử glycoprotein trên bề mặt virút làm ngăn cản sự thâm nhập của virút
vào tế bào. Thuốc ít gây kích ứng cho kết quả tốt đối với những trƣờng hợp
nhiều thƣơng tổn.
+ Các thuốc tiêm trong thƣơng tổn:
Bleomycin một glycopeptides tác dụng gây độc tế bào. Tiêm dung dịch
bleomycin 0,5% trong thƣơng tổn hiệu quả. Thuốc đƣợc chỉ định trong trƣờng
hợp thƣơng tổn kích thƣớc lớn, tái phát không đáp ứng điều trị với các
phƣơng pháp khác.
Interferon alpha-2a: Thuốc tác dụng ức chế sự nhân lên của virút trong tế
bào, đồng thời kích thích hoạt động của các đại thực bào. Thuốc đƣợc tiêm trong
thƣơng tổn, tuy nhiên dễ bị tái phát khi ngng thuốc.
+ Thuốc toàn thân
Cimetidin: thuộc nhóm kháng histamin H2, ngoài tác dụng giảm bài tiết dịch
dạ dày, thuốc còn tác dụng kích thích miễn dịch, tăng khả năng đại thực bào
diệt virút. Uống với liều 20-40mg/kg/24 ngày, cho kết quả tốt đối với trƣờng hợp
hạt cơm tái phát nhiều lần hoặc có nhiều thƣơng tổn.
Sulfat kẽm: liều lƣợng đƣợc sdụng 10mg/kg/ngày. Thuốc ít gây độc nên
liều tối đa có thể tới 600 mg/ngày và cho kết quả tốt với những trƣờng hợp nhiều
thƣơng tổn.
Verrulyse-Methionin: thành phần của thuốc gồm ma-gie, can-xi, methionin,
sắt man-gan. Thuốc đƣợc chỉ định cho tất cả các loại hạt cơm. Liều dùng cho
ngƣời lớn từ 2 đến 4 viên/ngày.
- Điều trị bằng thủ thuật
+ Phẫu thuật lạnh: sử dụng nitơ lạnh nhiệt độ -196°c gây bỏng lạnh làm
bong thƣơng tổn. Hiệu quả điều trị cao và ít tốn kém.
76
+ Phẫu thuật bằng laser:
Loại laser thƣờng đƣợc sdụng nhất laser CO2 bƣớc sóng 10.060nm
làm pvỡ tế bào làm bốc bay toàn bộ tổ chức. Phƣơng pháp ƣu điểm m
sạch nhanh thƣơng tổn. Tuy nhiên, vết thƣơng thƣờng lâu lành ảnh hƣởng đến ngày
công lao động của ngƣời bệnh.
Laser màu bƣớc sóng 585 nm cũng thể đƣợc áp dụng để điều trị hạt
cơm. Loại laser này có tác dụng phá hủy các mạch máu làm giảm nguồn nuôi dƣỡng
các tế bào chứa virút từ đó tác dụng điều trị bệnh. Tuy nhiên, loại laser này ít
đƣợc sử dụng để điều trị hạt cơm vì đắt tiền.
+ Phẫu thuật cắt bỏ thƣơng tổn: phƣơng pháp này rất hay tái phát và đặc biệt
rất khó điều trị đối với những ngƣời bệnh có nhiều thƣơng tổn.
- Các phƣơng pháp điều trị khác
+ Liệu pháp dùng băng dính: dán băng dính lên vùng da hạt cơm, cứ hai
đến ba ngày thay băng một lần có tác dụng làm cho thƣơng tổn mng dần và khỏi.
+ Tâm liệu pháp: trên thực tế cho thấy nhiều trƣờng hợp ngƣời bệnh bị hạt
cơm, sau một thời gian các tổn thƣơng tự khỏi. Trong dân gian lƣu truyền nhiều
cách chữa nhƣ xát tía hoặc dùng tỏi cắt lát mỏng bôi lên thƣơng tổn. Nhiều
nghiên cứu đã chứng minh trong lá tía hay hành, tỏi các loại kháng sinh, đặc
biệt là các kháng sinh kháng vit có tác dụng điều trị bệnh.
+ Vắc-xin phòng vit: phƣơng pháp này tác dụng phòng ngừa sự tái
nhiễm virút HPV. Tuy nhiên, tiêm vắc-xin chủ yếu đƣợc áp dụng đối với HPV sinh
dục, nhất là đối với các chủng virút có nguy cơ cao gây ung thƣ cổ tử cung.
5. PHÕNG BỆNH
- Sát khuẩn làm vsinh thƣờng xuyên các địa điểm cộng cộng nhƣ bể bơi,
nhà tắm công cộng, phòng tập thể thao…
- Cần bảo hộ lao động đối với một số nghề nghiệp nguy mắc bệnh
cao nhƣ thợ giết mổ gia súc, trồng hoa..
- Điều trị loại bỏ các tổn thƣơng nếu có thể nhằm loại bỏ nguồn lây nhiễm.