TÀI KHOẢN 248
ĐẶT CỌC, KÝ QUỸ, KÝ CƯỢC
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để phản ánh khoản đơn vị mang đi đặt cọc, ký quỹ, ký cược tại các
đơn vị, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
1.2. Các khoản đơn vị đem đặt cọc, ký quỹ, ký cược phải được theo dõi chặt chẽ và kịp thời
thu hồi khi hết thời hạn đặt cọc, ký quỹ, ký cược. Đơn vị phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi
các khoản đặt cọc, ký quỹ, ký cược theo từng loại, từng đối tượng và yêu cầu quản lý khác.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 248- Đặt cọc, ký quỹ, ký cược
Bên Nợ: Số tiền đơn vị đã mang đi đặt cọc, ký quỹ, ký cược.
Bên Có:
- Số tiền đặt cọc, ký quỹ, ký cược đã nhận lại hoặc đã thanh toán;
- Khoản khấu trừ (phạt) vào tiền đặt cọc, ký quỹ, ký cược tính vào chi phí khác;
Số dư bên Nợ: Số tiền đơn vị còn đang đem đi đặt cọc, ký quỹ, ký cược tại đơn vị khác.
3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1. Khi chi tiền để đặt cọc, ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 248- Đặt cọc, ký quỹ, ký cược
Có các TK 111, 112.
3.2. Khi nhận lại số tiền đặt cọc, ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 248- Đặt cọc, ký quỹ, ký cược.
3.3. Trường hợp đơn vị không thực hiện đúng những cam kết, bị phạt vi phạm hợp đồng trừ
vào tiền đặt cọc, ký quỹ, ký cược, căn cứ số tiền bị trừ, ghi:
Nợ TK 811- Chi phí khác
Có TK 248- Đặt cọc, ký quỹ, ký cược.
3.4. Trường hợp sử dụng khoản đặt cọc, ký quỹ, ký cược thanh toán cho người bán, ghi:
Nợ các TK 331,611,...
Có TK 248- Đặt cọc, ký quỹ, ký cược.