TÀI LIỆU

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN MÔN VẬT LÍ THPT

1

Lời nói đầu

Chúng ta đang sống trong thế kỉ XXI, thế kỉ của hội nhập toàn cầu, với sự bùng nổ của khoa học kĩ thuật và công nghệ thông tin. Điều đó đã làm cho tri thức nhân loại tăng lên nhanh chóng từng ngày. Trong bối cảnh đó, đòi hỏi người lao động không những phải có trình độ học vấn cao và năng lực chuyên môn giỏi mà còn phải thực sự năng động, sáng tạo trong mọi hoàn cảnh, phải có năng lực tự học và tự rèn luyện kĩ năng thực hành nhằm đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời. Để đáp ứng yêu cầu đó, dạy học hiện nay không chỉ chú trọng truyền thụ kiến thức mà phải quan tâm nhiều hơn đến việc bồi dưỡng và phát triển năng lực tự học, năng lực nhận thức và kĩ năng thực hành cho học sinh. Để thực hiện nhiệm vụ “trồng người” cao cả mà toàn xã hội giao cho, người thầy giáo phải thường xuyên rèn luyện phẩm chất đạo đức, nâng cao năng lực chuyên môn, trau dồi kỹ năng nghề nghiệp.

Trong những năm qua, thực hiện các chủ trương, đường lối về đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà nước, ngành Giáo dục đã thực hiện tốt công việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Một trong những công việc mà ngành Giáo dục đã làm trong những năm qua là bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên, nhiều hoạt động tập huấn đã được tổ chức và triển khai, nhiều tài liệu được ban hành nhằm mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo.

Trong tiến trình hội nhập với các quốc gia có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, thì nhiều phương pháp, kỹ thuật, xu hướng dạy học hiện đại được ngành giáo dục tiếp nhận và triển khai ở nhiều tỉnh, thành, trên cả nước với tất cả các cấp học từ phổ thông đến đại học.

Trong cuốn tài liệu này, ban biên soạn giới thiệu một số các phương pháp, kỹ thuật hiện đại trong dạy học môn Vật lý nhằm mục tiêu làm cho đội ngũ giáo viên Vật lý toàn tỉnh có cái nhìn chi tiết, cụ thể hơn về các phương pháp, kỹ thuật dạy học này. Vì thời gian có hạn mà năng lực của ban biên soạn còn hạn chế nên chắc chắn tài liệu này sẽ không tránh khỏi nhiều sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các đồng chí đồng nghiệp để nội dung của tài liệu ngày càng hoàn chỉnh hơn.

Nhóm biên soạn xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các bạn đồng nghiệp trong và ngoài tỉnh trong thời gian qua đã giúp đỡ, góp ý tận tình để chúng tôi kịp thời hoàn thành bộ tài liệu này. BAN BIÊN SOẠN

2

MỤC LỤC

Phần 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VIỆC SỬ DỤNG KỸ THUẬT DẠY HỌC

TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC MÔN VẬT LÍ

1. Khái niệm kĩ thuật dạy học..............................................................................................3

2. Vai trò của kĩ thuật dạy học trong dạy học vật lí............................................................4

3. Một số các kỹ thuật dạy học............................................................................................4

3.1. Nhóm kỹ thuật dạy bài nghiên cứu kiến thức mới.......................................................4 3.2. Nhóm kĩ thuật dạy bài luyện tập, củng cố kiến thức..................................................13 3.2. Nhóm kĩ thuật dạy bài luyện tập, củng cố kiến thức..................................................16 BÀI TẬP............................................................................................................................16

Phần 2. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ DẠY HỌC DỰ ÁN

1. Khái niệm dự án và dạy học dự án................................................................................17

2. Phân loại dự án học tập.................................................................................................18

3. Đặc điểm của dạy học dự án ........................................................................................19

4. Các giai đoạn của dạy học dự án..................................................................................20

5. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án................................................21

6. Ưu điểm và hạn chế của dạy học dự án .......................................................................24

7. Tiến trình tổ chức dạy học dự án..................................................................................24

8. Xây dựng bộ câu hỏi khung chương trình.....................................................................25

9. Chuẩn bị của giáo viên.................................................................................................27

10. Thiết kế một số dự án ví dụ về ứng dụng kỹ thuật trong chương Cơ sở của nhiệt động

lực học (Vật Lý lớp 10).....................................................................................................28

BÀI TẬP...........................................................................................................................32

Phần 3. NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC VẬT LÍ ĐỐI VỚI HỌC SINH YẾU,

KÉM THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC .........................................................33

1. Khái niệm Nghiên cứu bài học....................................................................................33

2. Những mục đích và ý nghĩa của giờ học theo hướng NCBH......................................33

3. Tiến trình của quá trình NCBH....................................................................................35

BÀI TẬP.....................................................................................................................39

TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................40

3

4. Vận dụng NCBH trong việc dạy học với học sinh yếu kém.......................................38

Phần 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VIỆC SỬ DỤNG KỸ THUẬT DẠY HỌC TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC MÔN VẬT LÍ

1. Khái niệm kĩ thuật dạy học

Những năm gần đây, ngoài khái niệm phương pháp dạy học các nhà khoa học còn đề cập đến khái niệm KTDH. Theo Từ điển Giáo dục học, “KTDH là tổng thể các phương pháp sư phạm của nhà giáo dục dùng để truyền thụ những kiến thức và giúp cho phát triển nhân cách học sinh”. Theo cuốn “ Phương pháp, phương tiện, kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy học trong nhà trường”: “KTDH là cách thức giáo viên xử lí các khía cạnh hoặc tổ chức các bước khác nhau trong phương pháp hoặc quy trình hướng dẫn của mình”. Theo Bernd Meier “KTDH là những biện pháp, cách thức, hành động nhỏ của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động của hoạt động dạy học nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học”.

Trên cơ sở phân tích những quan niêm trên, có thể hiểu: KTDH là những thao thác, hành động cụ thể của giáo viên và học sinh trong các tình huống hoạt động nhận thức (HĐNT) nhằm thực hiện mục tiêu dạy học. Mặt khác, mỗi PPDH luôn cấu

thành từ 3 thành phần:

Thứ nhất: Quan điểm dạy học là những định hướng tổng thể cho các hành động PP, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học làm nền tảng, những cơ sở lý thuyết của LLDH, những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như những định hướng về vai trò của GV và HS trong quá trình DH. Đây là những định hướng mang tính chiến lược, cương lĩnh, là mô hình lý thuyết của PPDH. Ví dụ: DH giải thích minh họa, DH làm mẫu – bắt chước, DH định hướng HS,....

Thứ hai: Phương pháp dạy học cụ thể là những hình thức, cách thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu DH xác định, phù hợp với những nội dung và những điều kiện DH cụ thể. Ví dụ: PP thuyết trình, PP đàm thoại, PP nhóm,....

4

Thứ ba: Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của của GV và HS trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Ví dụ: KT động não, KT khăn phủ bàn, KT sơ đồ tư duy,.... Vì vậy, KTDH là một cấp độ của PPDH. Việc GV nắm vững các PPDH cũng như các KTDH tương thích của mỗi phương pháp dạy học là một trong những điều kiện để nâng cao chất lượng dạy học.

2. Vai trò của kĩ thuật dạy học trong dạy học Vật lí

Trên cơ sở phân tích khái niệm ở mục 1, KTDH là một cấp độ của PPDH, thể hiện tính tích cực của PPDH và tác động đến người học và quá trình học tập. Vì vậy, KTDH có vai trò quan trọng trong quá trình tổ chức HĐNT cho HS. Thứ nhất, tăng tính hấp dẫn, kích thích sự tham gia tích cực, kích thích hứng thú học tập của HS. Thứ hai, tăng cường trách nhiệm cá nhân, tăng cường hiệu quả học tập của HS. Thứ ba, giúp gia tăng cường độ lao động, học tập của HS, do đó nâng cao được nhịp độ nghiên cứu tài liệu, giáo khoa. Thứ 4, tạo điều kiện cho HS tự lực chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Thứ 5, làm giảm thời gian diễn giải, mô tả, gắn bài học với thực tế đời sống, học gắn với hành. Qua việc vận dụng các KTDH vào làm các thí nghiệm và các PTDH hiện đại hỗ trợ cho QTDH sẽ giúp hình thành nhân cách, thế giới quan, nhân sinh quan, rèn luyện tác phong làm việc có khoa học của cả GV lẫn HS. Tuy nhiên, có nhiều loại KTDH khác nhau, để phát huy vai trò của KTDH thì GV phải vận dụng KTDH trong dạy học phù hợp với từng đơn vị kiến thức, từng loại bài dạy, từng đối tượng và năng lực tổ chức của GV; Đồng thời, GV cần phải kết hợp một cách hợp lí các KTDH khác nhau để nâng cao hiệu quả việc dạy học. Nếu trong QTDH, biết phối hợp tốt các loại KTDH thì sẽ tạo niềm tin cho HS trong quá trình lĩnh hội kiến thức đồng thời bồi dưỡng cho HS những kỹ năng học tập. 3. Một số các kỹ thuật dạy học

Dựa vào mục tiêu chính của bài có thể phân các bài dạy học môn Vật lí: Bài nghiên cứu kiến thức mới; Bài luyện tập, củng cố kiến thức; Bài thực hành thí nghiệm. Qua đó có thể phân loại các KTDH theo các nhóm sau: 3.1. Nhóm kỹ thuật dạy bài nghiên cứu kiến thức mới

Mục đích chính bài nghiên cứu kiến thức mới là xây dựng kiến thức mới, xác định đặc tính mới của đối tượng hoặc các mối quan hệ trong đối tượng đó và hiểu nội dung cơ bản của kiến thức mới. Để đưa học sinh vào tình huống có vấn đề, tạo động cơ hứng thú, nhu cầu tìm tòi kiến thức mới GV cần vận dụng một số KTDH như: KT động não, KT động não viết, KT động não công khai, KT khăn phủ bàn, KT bể cá, KT mảnh ghép...

5

Kĩ thuật động não  Khái niệm: Kĩ thuật động não là một kĩ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng. Không đánh giá và phê phán trong quá trình thu thập ý tưởng của các thành viên, khuyến khích số lượng các ý tưởng và cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng.    Cách thực hiện Người điều phối dẫn nhập vào chủ đề và xác định rõ một vấn đề; Các thành viên đưa ra những ý kiến của mình: trong khi thu thập ý kiến, không

Kết thúc việc đưa ra ý kiến; Đánh giá:

đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau;   • Lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ, chẳng hạn theo khả năng ứng dụng - Có thể ứng dụng trực tiếp. - Có thể ứng dụng nhưng cần nghiên cứu thêm. - Không có khả năng ứng dụng. • Đánh giá những ý kiến đó lựa chọn • Rút ra kết luận hành động.  Phạm vi vận dụng: Kĩ thuật nay được vận dụng trong cả quá trình dạy học, có thể dùng để nghiên cứu bài mới, cũng có thể vận dụng trong luyện tập, ôn tập và củng cố,....  Ví dụ minh họa: Khi tổ chức dạy học: Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt (Vật lí 10 NC) GV thường lựa chọn PP thực nghiệm để tổ chức hoạt động nhận thức cho HS. Trong giai đoạn xây dựng giả thuyết, GV có thể dùng KT động não để tổ chức hoạt động nhận thức cho HS.

Hoạt động của HS

Hoạt động của GV (Kết quả của giai đoạn điều kiện khởi đầu: Khi V giảm thì p tăng và ngược lại). GV đặt câu hỏi: Hãy dự đoán mối liên hệ giữa áp suất p với thể tích V của một lượng khí nhất định, ở nhiệt độ nhất định? - GV tổ chức cho HS trả lời

 Yêu cầu HS đưa ra những ý kiến của mình; lưu ý không trùng lặp các ý kiến đã có.  Kết thúc việc đưa ra ý kiến;  Đánh giá:

• Lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ

Theo kết quả của giai đoạn điều kiện khởi

đầu thì ý kiến nào bị loại bỏ? • Đánh giá những ý kiến đó lựa chọn Nghe câu hỏi. - Suy nghĩ đưa ra ý kiến của mình và ghi lại ý kiến của các bạn. + YK 1: p tỉ lệ nghịch với V + YK 2: p tỉ lệ thuận với V + YK 3: p tỉ lệ nghịch với V2 + YK 4: p tỉ lệ thuận với V2 - Suy nghĩ trả lời

Như vậy, V giảm thì p tăng và ngược lại nên p có thể tỉ lệ nghịch với V hoặc Vi (với i=2, 3, 4, ...)

• Rút ra kết luận hành động. Ta đã biết khi V giảm thì p tăng và ngược lại nên YK2, YK4 không phù hợp.

Theo dõi và ghi chép

Để biết chính xác mối liên hệ giữa p và V khi nhiệt độ không đổi của một lượng khí chúng ta phải tiến hành thí nghiệm kiểm chứng.

6

 Kĩ thuật động não viết Khái niệm: Kĩ thuật động não viết là một hình thức mà từng thành viên tham gia

Cách thực hiện Đặt trên bàn 1 tờ giấy để ghi các ý

Hình 1.3. Phiếu hoạt động của kĩ thuật động não viết

Sau khi thu thập xong ý tưởng thì

Ví dụ minh họa: Tổ chức tìm hiểu khái niệm trạng thái của một lượng khí, GV có

trình bày ý kiến bằng cách viết trên giấy về một chủ đề. Học sinh sẽ giao tiếp với nhau bằng chữ viết. Các em đặt trước mình một vài tờ giấy chung, trên đó ghi chủ đề ở dạng dòng tiêu đề hoặc ở giữa tờ giấy. Các em thay nhau ghi ra giấy những gì mình nghĩ về chủ đề đó, trong im lặng tuyệt đối. Trong khi đó, các em xem các dòng ghi của nhau và cùng lập ra một bài viết chung. Bằng cách đó có thể hình thành những kiến thức trọn vẹn.   tưởng, đề xuất của các thành viên;  Động não viết: mỗi một thành viên viết những ý nghĩ của mình trên các tờ giấy đó;  Có thể tham khảo các ý kiến khác đã ghi trên giấy của các thành viên khác để tiếp tục phát triển ý nghĩ;  đánh giá các ý tưởng trong nhóm và đưa ra kết luận chung của nhóm.  Phạm vi vận dụng: Kĩ thuật động não viết được vận dụng để nghiên cứu bài mới hay ôn tập củng cố bài học. Thường kĩ thuật này được sử dụng trong PP nhóm để huy động tất cả tư duy của các thành viên trong nhóm.  thể vận dụng KT để tổ chức thảo luận nhóm

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- HS nghe câu hỏi - HS Làm theo yêu cầu của giáo viên

- GV đặt câu hỏi Trạng thái của một lượng khí được xác định bằng những thông số trạng thái nào? - GV tổ chức trả lời câu hỏi trên: + Phân nhóm

 Mỗi bàn một nhóm  Phân nhóm trưởng  Phân thư kí của nhóm

+ Gv phát cho mỗi nhóm một tờ giấy và yêu cầu:

7

 Mỗi thành viên trong nhóm viết ra ý kiến của mình trên tờ giấy đó(có thể tham khảo các ý kiến trước);  Sau khi các thành viên viết xong thì

nhóm trưởng điều khiển: Dựa vào các ý kiến đó, các thành viên suy nghĩ, kết hợp các ý kiến đó và đưa ra kết luận chung của nhóm;

- GV thu kết quả của 1 đến 3 nhóm và dùng đèn chiếu vật thể hắt các phiếu lên màn hình và tổ chức cho cả lớp thảo luận để đưa ra kiến thức mới - GV kết luận

- HS quan sát và suy nghĩ đưa ra ý kiến TL: Trạng thái của một lượng khí được xác định bởi ba thông số trạng thái là thể tích (V), áp suất (p), nhiệt độ tuyệt đối (T).

Hình 1.4. Phiếu hoạt động của kĩ thuật động không công khai

Cách thực hiện Phát mỗi HS 1 tờ giấy để ghi các ý tưởng,

Sau khi thu thập xong ý tưởng thì đánh giá các ý tưởng trong nhóm và đưa ra kết

Kĩ thuật động não không công khai  Khái niệm: Kĩ thuật động não không công khai cũng là một hình thức của động não viết. Mỗi một thành viên viết những ý nghĩ của mình về cách giải quyết vấn đề, nhưng chưa công khai, sau đó nhóm mới thảo luận chung về các ý kiến hoặc tiếp tục phát triển.   đề xuất của mình;  Mỗi một HS viết những ý nghĩ của mình trên các tờ giấy đó;  luận chung của nhóm.  Phạm vi vận dụng: Kĩ thuật động não không công khai được vận dụng khi nghiên cứu một vấn đề nào đó, hoặc trong ôn tập củng cố bài để huy động tư duy của từng HS không lệ thuộc vào HS bên cạnh.  Ví dụ minh họa: Khi tổ chức dạy học: Định luật Sác-lơ (Vật lí 10 NC) GV thường lựa chọn PP thực nghiệm để tổ chức hoạt động nhận thức cho HS. Trong giai đoạn xây dựng giả thuyết, GV có thể dùng KT động não không công khai để tổ chức hoạt động nhận thức cho HS

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

8

- GV đặt câu hỏi: Hãy dự đoán mối liên hệ giữa - HS nghe câu hỏi.

áp suất p với nhiệt độ khi thể tích không đổi của một lượng khí nhất định? - GV tổ chức cho HS trả lời

- Nhận giấy - Suy nghĩ viết ý kiến của mình vào giấy. - Suy nghĩ, tích cực đưa ra ý kiến và ghi lại kết quả: Đối với một lượng khí, khi thể tích không đổi thì p tỉ lệ thuận với Ti (với i=1,2,3,...)

 Phát cho mỗi HS một tờ giấy  Yêu cầu HS viết những ý kiến của mình; lưu ý không tham khảo các ý kiến của người khác.  Thu 5 đến 6 kết quả của HS và tổ hợp ý kiến lên bảng.  Tổ chức cho cả lớp thảo luận và rút ra kết quả

Hình 1.5. Mô hình của kĩ thuật khăn phủ bàn

Kĩ thuật khăn phủ bàn  Khái niệm: Kĩ thuật khăn phủ bàn là kĩ thuật dạy học mà được thực hiện theo ý tưởng như khăn khủ bàn nhằm huy động tư duy của các thành viên trong nhóm.  Cách thực hiện  Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa.  Tập trung vào câu hỏi.  Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về một chủ đề...). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút  Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả lời  Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn  Phạm vi vận dụng: Kĩ thuật khăn phủ bàn có tư tưởng như kĩ thuật động não viết, chỉ khác các thành viên trong nhóm đồng thời suy nghĩ và viết ra ý kiến của mình mà không lệ thuộc vào ý kiến người khác; và được dùng để nghiên cứu một vấn đề nào đó hay dùng trong ôn tập và củng cố bài.  Ví dụ: Khi tìm hiểu công dụng của tia X (Bài “ Tia Rơnghen” Vật lí 12 NC)

Hoạt động của HS

- HS nghe câu hỏi - HS làm theo yêu cầu của GV

9

Hoạt động của GV - GV đặt câu hỏi: Hãy nêu công dụng của tia X? - GV tổ chức trả lời câu hỏi

 Phân nhóm hoạt động 4 HS (phân nhóm trưởng và thư kí)  Phát cho mỗi nhóm một tờ giấy  Mỗi người ngồi vào vị trí như

hình vẽ minh họa

 Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ

đề,…)

 Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về một chủ đề...). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút

 Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả lời  Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn

- GV thu 4 đến 5 kết quả của các nhóm và tổ chức cho HS cả lớp thảo luận và đưa ra ý kiến chung

- HS suy nghĩ và viết câu trả lời vào phần của mình - Nhóm trưởng điều khiển cả nhóm thảo luận và đưa ra ý chung + Chiếu điện, chụp điện, chẩn đoán bệnh hoặc tìm vị trí xương gãy, mảnh kim loại trong người,... + Chữa bệnh (ung thư) + Dùng trong công nghiệp để kiểm tra chất lượng các vật đúc, tìm các vết nứt, các bọt khí bên trong các vật bằng kim loại + Kiểm tra hành lí của hành khách đi máy bay, nghiên cứu cấu trúc vật rắn,... - HS quan sát và thảo luận đưa ra ý kiến chung + Trong y học: Chiếu điện, chụp điện, chẩn đoán bệnh hoặc tìm vị trí xương gãy, mảnh kim loại trong người, chữa bệnh (ung thư) + Dùng trong công nghiệp: kiểm tra chất lượng các vật đúc, tìm các vết nứt, các bọt khí bên trong các vật bằng kim loại + Ngoài ra, tia X dùng để kiểm tra hành lí của hành khách đi máy bay...

10

Kĩ thuật các mảnh ghép  Khái niệm: Kĩ thuật các mảnh ghép là KTDH được thực hiện theo hai vòng Vòng 1: Hoạt động theo nhóm 3 người. Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ (Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C). - Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao. - Mỗi thành viên đều trình bày được nhóm đã tìm ra câu trả lời như thế nào.

Vòng 2: Hình thành nhóm 3 người mới (1người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2 và 1 người từ nhóm 3). - Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau. - Nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa thành lập để giải quyết. - Lời giải được ghi rõ trên bảng.  Cách thực hiện  Lựa chọn một chủ đề thực tiễn.  Phân nhóm hoạt động ( mỗi nhóm gồm 3 HS).  Giao nhiệm vụ cho từng nhóm để thực hiện vòng 1 (mỗi nhóm 1 nhiệm vụ).  Phân nhóm hoạt động mới  Các thành viên trong nhóm trình bày kết quả của nhóm mình thu được ở vòng 1.  Các nhóm thảo luận và đưa ra ý kiến chung.  Phạm vi vận dụng: Kĩ thuật các mảnh ghép được vận dụng khi nghiên cứu một vấn đề nào đó có liên quan đến nhiều vấn đề (ví dụ khi nghiên cứu nguyên nhân gây ra dòng điện cảm ứng, dùng ba thí nghiệm: Thí nghiệm 1 ống dây đứng yên còn nam châm chuyển động, thí nghiệm 2 nam châm đứng yên còn cuộn dây chuyển động và thí nghiệm 3 cả nam châm, ống dây đều chuyển động tương đối; Tuy ba thí nghiệm khác nhau nhưng đều đưa đến một kết luận: Từ thông qua cuộn dây biến thiên thì trong cuộn dây có dòng điện cảm ứng), hay dùng để ôn tập, củng cố bài.  Ví dụ minh họa: Khi tổ chức nghiên cứu sự rơi của vật thì HS có quan niệm vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ, GV có thể vận dụng KT các mảnh ghép để tổ chức các hoạt động DH.

Hoạt động của GV - GV đặt nêu vấn đề: Có một HS phát biểu: “Vật nặng bao giờ cũng rơi nhanh hơn vật nhẹ”. Theo em nhận định đó đúng hay sai? - GV tổ chức trả lời câu hỏi

 Phân nhóm hoạt động: 15 nhóm, mỗi nhóm gồm 3 HS.  Giao nhiệm vụ cho các nhóm

+ Nhiệm vụ 1: Làm thí nghiệm 1 (thả 1 tờ giấy và 1

hòn bi ở cùng một độ cao) gồm các nhóm 1, 2, 3, 4, 5.

11

+ Nhiệm vụ 2: Làm thí nghiệm 2 (thả 2 tờ giấy trong đó một tờ bị vò lại ở cùng một độ cao) gồm các nhóm 6, 7, 8, 9, 10. Hoạt động của HS - HS nghe câu hỏi và suy nghĩ đưa ra nhận định của mình. - Làm theo yêu cầu của GV - HS làm thí nghiệm

+ Nhiệm vụ 3: Làm thí nghiệm 3 (thả viên bi và tờ giấy bị vò lại ở cùng một độ cao) gồm các nhóm 11, 12, 13, 14, 15.  Các nhóm tiến hành thí nghiệm.  Sau 5 phút GV phân lại nhóm hoạt động mới theo nguyên tắc sau: Nhóm gồm 3 HS (1 HS đã làm nhiệm vụ 1, 1 HS đã làm nhiệm vụ 2, 1 HS đã làm nhiệm vụ 3).  Các thành viên trong nhóm trình bày kết quả thu được ở nhóm cũ và thảo luận đưa ra kết luận. - HS trình bày kết quả của mình - Thảo luận và đưa ra kết luận

Cách thực hiện GV giúp HS nắm vững mục đích, yêu cầu của thí nghiệm; nắm vững lý thuyết có

GV giới thiệu bộ thí nghiệm; GV chỉ dẫn nội dung thí nghiệm và các giai đoạn thí nghiệm với các thiết bị cần

GV lưu ý HS cách sử dụng các thiết bị, các nguyên vật liệu thí nghiệm... HS độc lập tiến hành thí nghiệm, ghi chép và viết bản tường trình thí nghiệm trong

GV chỉ định một vài HS trình bày thí nghiệm của mình và những kết luận được rút

Ví dụ minh họa: Khi tìm hiểu định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt (Vật lí 10 NC) thường

- GV thu kết quả của 3 đến 5 nhóm, tổ chức cho HS thảo luận và đưa ra ý kiến chung. Kĩ thuật làm thí nghiệm  Khái niệm: Kĩ thuật làm thí nghiệm là KTDH trong đó, HS sử dụng những thiết bị với phương pháp thực nghiệm để làm sáng tỏ, khẳng định những luận điểm lý thuyết mà GV đã trình bày nhằm củng cố, đào sâu những tri thức đã lĩnh hội hoặc vận dụng lý luận để nghiên cứu những vấn đề do thực tiễn đề ra.   liên quan đến nội dung thí nghiệm;   thiết;   khi đó GV chỉ giám sát để uốn nắn kịp thời.  ra.  GV Cho HS trao đổi thảo luận và GV tổng kết, đánh giá chung.  Phạm vi vận dụng: Kĩ thuật làm thí nghiệm được vận dụng khi nghiên cứu các định luật, định lí hoặc vận dụng nghiên cứu khái niệm vật lí bằng PP thực nghiệm hoặc dùng trong khâu củng cố bài hoặc trong các bài thực hành. Tóm lại, khi nghiên cứu một vấn đề nào đó bằng thực nghiệm thì có thể vận dụng kĩ thuật này.  dùng PP thực nghiệm, ở giai đoạn thí nghiệm kiểm chứng GV có thể tổ chức như sau:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

12

Thí nghiệm kiểm chứng

GV nói rõ mục đích: Kiểm chứng lại các giả

GV giới thiệu qua thí nghiệm. GV chỉ dẫn nội dung thí nghiệm và các giai đoạn

GV lưu ý HS cách sử dụng các thiết bị, các

GV chỉ định một vài HS trình bày thí nghiệm của

GV Cho HS trao đổi thảo luận và GV tổng kết, - Hs nắm mục đích làm thí nghiệm - Nắm vững nguyên tắc sử dụng các thiết bị và cách tiến hành thí nghiệm - Tập trung làm thí nghiệm và ghi chép kết quả - Trình bày kết quả thí nghiệm - Thảo luận đưa ra ý chung.

- GV tổ chức làm thí nghiệm  thuyết đã nêu ở giai đoạn 2.   thí nghiệm với các thiết bị cần thiết;  nguyên vật liệu thí nghiệm...  Nếu có đủ thí nghiệm cho các nhóm thì cho HS độc lập tiến hành thí nghiệm, ghi chép và viết bản tường trình thí nghiệm, còn không đủ thí nghiệm thì vận dụng KT bể cá (được tổ chức ở KT bể cá), trong khi đó GV chỉ giám sát để uốn nắn kịp thời.  mình và những kết luận được rút ra.  đánh giá chung. Kĩ thuật bể cá:

 Khái niệm: Kĩ thuật bể cá là một kĩ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một nhóm HS ngồi giữa lớp và thảo luận với nhau gọi là nhóm “bể cá”, còn những HS khác trong lớp ngồi xung quanh ở vòng ngoài theo dõi cuộc thảo luận đó gọi là nhóm “quan sát” và sau khi kết thúc cuộc thảo luận thì đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của những HS thảo luận.  Cách thực hiện

 Nhóm “bể cá” tích cực làm việc được giao.  Nhóm “quan sát” theo dõi và ghi chép nhóm “bể cá” làm.  Sau khi nhóm “bể cá” làm xong thì báo cáo kết quả.  Các thành viên của nhóm “quan sát” đóng góp ý kiến.  Thảo luận chung đưa ra kết luận.

Phạm vi vận dụng: Kĩ thuật bể cá được vận dụng khi nghiên cứu một vấn đề nào

13

 đó liên quan đến thí nghiệm, nhưng nhà trường không có đủ thí nghiệm cho các nhóm.  Ví dụ minh họa: Khi tìm hiểu định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt (Vật lí 10 nâng cao) thường dùng PP thực nghiệm; Ở giai đoạn thí nghiệm kiểm chứng, sau khi GV nêu mục đích, yêu cầu làm thí nghiệm, giới thiệu bộ thí nghiệm và các bước làm thí nghiệm, sau đó GV có thể vận dụng KT bể cá để tổ chức cho HS làm thí nghiệm như sau:

Hoạt động của GV

GV phân nhóm hoạt động và giao

 nhiệm vụ:

Hoạt động của HS - HS ngồi theo vị trí của nhóm và ghi nghiệm vụ của nhóm - HS làm theo yêu cầu của GV và ghi kết qua đo được vào bảng sau

+ Nhóm 1: khoảng 4 đến 6 HS gọi “nhóm bể cá” ngồi ở giữa làm thí nghiệm và đọc các kết quả đo được. + Nhóm 2: số HS còn lại gọi “nhóm quan sát” ngồi xung quanh “nhóm bể cá” quan sát “nhóm bể cá” làm thí nghiệm và ghi lại số liệu.

Lần V(cm3) P(pa) p.V p2.V p.V2 1 2 3

Nhóm 1 báo cáo kết quả, nhóm 2

Thảo luận chung cả lớp và đưa ra - HS thảo luận và đưa ra kết quả p.V = const, nghĩa là đối với một lượng khí, khi nhiệt độ không đổi thì áp suất p tỉ lệ nghịch với thể tích V.

 Nhóm 1 làm thí nghiệm, nhóm 2 quan sát và GV chỉ giám sát để uốn nắn kịp thời.  nghe và góp ý bổ sung.  kết luận. Ngoài ra, khi tổ chức dạy bài mới GV có thể vận dụng một số KTDH khác như: KT sơ đồ tư duy, KT quan sát, KT XYZ, KT tia chớp, KT tham vấn bằng phiếu... 3.2. Nhóm kĩ thuật dạy bài luyện tập, củng cố kiến thức Mục đích chính của bài luyện tập, củng cố kiến thức là làm cho học sinh hiểu sâu hơn những kiến thức đã học, rèn luyện kỹ năng kỹ xảo vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, sản xuất. Thông thường, bài học diễn ra dưới dạng luyện tập giải bài tập vật lí. Để thực hiện mục đích đó, ngoài việc vận dụng các KT động não, KT động não viết, KT động não không công khai, KT các mảnh ghép GV còn vận dụng một số KTDH khác.

Cách thực hiện Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề. Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái

14

Kĩ thuật sơ đồ tư duy  Khái niệm: Kĩ thuật sơ đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Sơ đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bản trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính.    niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết  Bằng CHỮ IN HOA. Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.

Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc

Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo. Phạm vi vận dụng: Kĩ thuật sơ đồ tư duy thường được vận dụng khi tổ chức ôn

Ví dụ minh họa: Khi củng cố bài Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt (Vật lí 10 nâng cao),

 nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.   tập hoặc củng cố bài hoặc trong dạy bài tập.  GV có thể vận dụng KT sơ đồ tư duy để tổ chức hoạt động dạy học - GV phân nhóm hoạt động (mỗi bàn là một nhóm, người ở mép bàn bên trái làm nhóm trưởng), phát cho mỗi nhóm một tờ giấy (ở giữa có ghi tên bài học), sau đó yêu cầu HS + Gấp toàn bộ sách vở và các tài liệu liên quan + Giới thiệu KT sơ đồ tư duy + Vận dụng KT sơ đồ tư duy để tóm tắt kiến thức của bài vừa học. - HS làm theo yêu cầu của GV dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng. - GV thu 2 đến 3 kết quả của các nhóm và tổ chức cho toàn lớp thảo luận. - HS tập trung thảo luận và ghi chép kết luận.

Khi thảo luận, mỗi HS ở vòng trong sẽ trao

Kĩ thuật ổ bi  Khái niệm: Kĩ thuật "ổ bi" là một kĩ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó HS chia thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi HS có thể nói chuyện với lần lượt các HS ở nhóm khác.  Cách thực hiện  Chia thành 2 nhóm hoạt động (một nhóm ngồi vòng ngoài, một nhóm ngồi vòng trong theo 2 đường tròn đồng tâm).  đổi với HS đối diện ở vòng ngoài,

Hình 1.7. Mô hình của kĩ thuật Ổ bi

15

Sau một ít phút thì HS vòng ngoài ngồi yên, HS vòng trong chuyển chỗ theo chiều

Phạm vi vận dụng: Kĩ thuật ổ bi được vận dụng trong quá trình dạy học khi tổ

Ví dụ minh họa: Trong tiết dạy bài tập vật lí, GV vận dụng KT này để tổ chức

đây là dạng đặc biệt của phương pháp luyện tập đối tác;  kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay, để luôn hình thành các nhóm đối tác mới.  chức hoạt động nhóm để ôn tập, củng cố bài và dạy bài tập vật lí.  cho HS phân tích hiện tượng của bài tập, nêu phương pháp giải.

Kĩ thuật “3 lần 3” Khái niệm: Kĩ thuật "3 lần 3" là một kĩ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy

Cách thực hiện HS được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó (nội dung buổi thảo

Sau khi thu thập ý kiến thì GV phân nhóm dựa vào các điều tốt (những HS có

Tổ chức cho lớp thảo luận về các ý kiến phản hồi:

 động sự tham gia tích cực của HS.   luận, phương pháp tiến hành thảo luận...).  Mỗi người cần viết ra: 3 điều tốt; 3 điều chưa tốt; đề nghị cải tiến.  cùng một điều tốt thành một nhóm)  + Đại diện các nhóm giải thích những vấn đề chưa tốt và cần cải tiến + GV quan sát điều khiển quá trình thảo luận.  Phạm vi vận dụng: Kĩ thuật “3 lần 3” được dùng để tổ chức cho HS ôn tập chương hoặc củng cố bài sau mỗi tiết dạy. Tuy nhiên, trong thực tế số lượng điều tốt hay điều chưa tố hay đề nghị cải tiến không phải lúc nào là 3, có thể nhiều hơn hoặc ít hơn.  Ví dụ minh họa: Khi củng cố bài “Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt” (Vật lí 10 NC). Sau khi GV yêu cầu HS viết ra giấy: Các kiến thức của bài mà em nắm được tốt nhất, kiến thức của bài mà em nắm còn mơ màng, kiến thức của bài mà em chưa nắm được. Ví dụ GV thu được ý kiến phản hồi như bảng sau:

Kiến thức nắm được tốt nhất

Kiến thức Nắm còn mơ màng - Đường đẳng nhiệt Tên HS Anh

Kiến thức chưa nắm được - Giải thích vì sao đường đẳng nhiệt trong hệ OPV càng xa O thì có nhiệt độ càng lớn?

Bông

16

- Quá trình đẳng nhiệt - Nội dung định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt - Biểu thức của định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt - Quá trình đẳng nhiệt - Nội dung định luật Bôi-lơ Vận dụng biểu thức Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt vào

giải bài tập

Hồng

- Quá trình đẳng nhiệt

Nam

– Ma-ri-ốt - Đường đẳng nhiệt - Nội dung định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt - Đường đẳng nhiệt - Quá trình đẳng nhiệt - Nội dung định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt - Đường đẳng nhiệt

- Giải thích vì sao đường đẳng nhiệt trong hệ OPV càng xa O thì có nhiệt độ càng lớn?

- GV Phân nhóm hoạt động + Nhóm 1 là những HS nắm tốt kiến thức quá trình đẳng nhiệt: Anh, Bông và Nam. + Nhóm 2 là những HS nắm tốt kiến thức định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt: Anh, Hồng và Nam. + Nhóm 3 là những HS nắm tốt kiến thức đường đẳng nhiệt: Bông và Hồng. - GV phân công nhiệm vụ thảo luận + Nhóm 1: Giải thích những ý kiến của các bạn còn mơ màng hay chưa nắm về kiến thức quá trình đẳng nhiệt, cụ thể của bạn Hồng. + Nhóm 2: Giải thích những ý kiến của các bạn còn mơ màng hay chưa nắm về kiến thức định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt, cụ thể của bạn Bông. + Nhóm 3: Giải thích những ý kiến của các bạn còn mơ màng hay chưa nắm về kiến thức đường đẳng nhiệt, cụ thể của bạn Anh và bạn Nam. - GV điều khiển thảo luận.

Ngoài ra, khi tổ chức ôn tập, củng cố và luyên tập GV có thể vận dụng một số KTDH khác như: KT tranh luận ủng hộ - phản đối, KT XYZ, KT thu thông tin phản hồi trong quá trình dạy học, KT đống vai,… ở phần phụ lục. 3.3. Nhóm kĩ thuật dạy bài thực hành thí nghiệm

Mục đích chính của bài thực hành thí nghiệm rèn luyện kỹ năng sử dụng một số thiết bị cơ bản, thực hiện các phép đo cơ bản. Rèn luyện kỹ năng sử dụng thí nghiệm để nghiên cứu những tính chất hay những mối quan hệ của các sự vật, hiện tượng. Vì vậy, GV khi tổ chức dạy bài thực hành cần vận dụng các KTDH: KT động não, KT làm thí nghiệm, KT bể cá, KT lược đồ tư duy, KT khăn phủ bàn.

1. Mỗi giáo viên thiết kế một giờ dạy có sử dụng các kỹ thuật dạy học trong tài liệu. 2. Mỗi nhóm chuyên môn triển khai một giờ dạy có sử dụng kỹ thuật dạy học phù hợp đối tượng học sinh của mình. Sau đó nhóm tổ chức rút kinh nghiệm.

17

BÀI TẬP

Phần 2. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ DẠY HỌC DỰ ÁN

1. Khái niệm dự án và dạy học dự án 1.1. Khái niệm dự án Thuật ngữ dự án (tiếng Anh là Project), bắt nguồn từ tiếng La tinh “projicere”, hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch, trong đó đề án, dự thảo hay kế hoạch này cần được thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội như: trong sản xuất, doanh nghiệp, trong nghiên cứu khoa học cũng như trong quản lí xã hội...

Ngày nay, dự án được hiểu như một dự thảo, một đề án hay một kế hoạch trong đó cần xác định rõ mục tiêu, thời gian, phương tiện tài chính, vật chất, nhân lực và cần thực hiện để đạt được mục tiêu đặt ra.

Trong một dự án, những người tham gia chủ yếu tự lập kế hoạch cho những gì họ muốn làm và muốn đạt tới. Họ bàn thảo các đề xuất khác nhau, làm rõ những gì họ định làm. Chính họ tiến hành hầu hết mọi thứ. Trong quá trình đó, những người tham gia học cách đề ra những mục tiêu thực tế, cách sử dụng thời gian giải quyết các vấn đề theo phân công công việc và đưa một kế hoạch đi đến kết thúc. Một dự án có sự tham gia của nhiều chuyên gia, ví dụ như chuyên gia thẩm định, nhân viên marketing…

Khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như một phương pháp hay hình thức dạy học. 1.2. Khái niệm dạy học dự án Hiện nay có nhiều quan niệm cũng như định nghĩa khác nhau về DHDA. Nhiều tác giả coi DHDA như là một hình thức dạy học, vì khi thực hiện một dự án, có nhiều PPDH cụ thể được sử dụng như phương pháp học hợp tác nhóm, PPDH nêu vấn đề, phương pháp đóng vai,... Tuy nhiên khi không phân biệt giữa hình thức và PPDH, người ta cũng gọi là phương pháp dự án, khi đó cần hiểu đó là PPDH theo nghĩa rộng, một PPDH phức hợp.

18

Tóm lại, DHDA là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA. Bản chất của DHDA chính là việc HS lĩnh hội kiến thức và kĩ năng thông qua quá trình giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn – dự án. Kết thúc dự án sẽ cho ra sản phẩm cụ thể.

2. Phân loại dự án học tập DHDA có thể được phân loại dựa trên nhiều phương diện khác nhau. Sau đây là một

số cách phân loại dạy học theo dự án:

* Phân loại theo nội dung • Dự án trong một môn học: trọng tâm nội dung nằm trong một môn học. • Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn khác nhau. • Dự án ngoài môn học: là các dự án không phụ thuộc trực tiếp vào các môn học, ví dụ dự án tổ chức kỉ niệm 50 năm thành lập trường, dự án thiết kế sân thể thao của trường…

* Phân loại theo hình thức tham gia của người học • Dự án cá nhân • Dự án nhóm • Dự án toàn lớp • Dự án toàn trường Trong đó, dự án nhóm là hình thức dạy học dự án chủ yếu. * Phân loại theo quỹ thời gian: K.Frey đề nghị cách phân chia như sau: • Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học. • Dự án trung bình: tiến hành trong một hoặc một số ngày (“Ngày dự án”), giới hạn

trong một tuần hoặc 40 giờ học.

• Dự án lớn: thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần (hay 40 giờ học),

có thể kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự án”).

Cách phân chia theo thời gian này thường áp dụng ở trường phổ thông. Trong đào tạo

đại học, có thể quy định quỹ thời gian lớn hơn.

* Phân loại theo nhiệm vụ Dựa theo nhiệm vụ trọng tâm của dự án, có thể phân loại các dự án theo các dạng

sau:

• Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng. • Dự án nghiên cứu: là dự án nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng,

quá trình.

• Dự án kiến tạo sản phẩm: trọng tâm là việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế hoạch hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác.

19

• Dự án hành động: là các dự án có nội dung kết hợp các dạng nêu trên. Các loại dự án không hoàn toàn tách biệt với nhau. Trong từng lĩnh vực chuyên môn có thể phân loại các dạng dự án theo đặc thù riêng. Có thể tóm tắt dưới dạng sơ đồ như sau:

Hình 1. Các loại dự án học tập

3. Đặc điểm của dạy học dự án Các tài liệu đưa ra rất nhiều đặc điểm của DHDA. Khi xác lập cơ sở lí thuyết cho hình thức dạy học này, các nhà sư phạm Mỹ đầu thế kỷ 20 đã nêu ra 3 đặc điểm cốt lõi của DHDA đó là: định hướng HS, định hướng thực tiễn và định hướng sản phẩm. Theo tài liệu của PGS. TS Đỗ Hương Trà (ĐHSP Hà Nội), các đặc điểm đó như sau:

Định hướng vào người học

- Định hướng hứng thú của người học: HS được trực tiếp tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp khả năng và hứng thú của cá nhân, khuyến khích tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. Tuy nhiên mức độ tự lực, sáng tạo cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ. HS kiểm soát được việc học của mình, từ đó chủ động, hăng hái tham gia giải quyết nhiệm vụ được giao. Việc đặt HS vào tình huống khám phá thế giới, chia sẻ tiến trình khai thác kiến thức, tiến trình giải quyết vấn đề và cơ hội cộng tác làm việc trong DHDA là một trong những biện pháp tốt nhất để duy trì động cơ học tập.

- Tính tự lực cao của người học: HS chủ động, tích cực tham gia vào các giai đoạn khác nhau của quá trình học, từ việc đề xuất vấn đề, lập kế hoạch giải quyết, giải quyết vấn đề cũng như trình bày, báo cáo sản phẩm.

- Định hướng hành động: trong tiến trình thực hiện dự án, HS có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, huy động mọi giác quan, củng cố, đào sâu và mở rộng kiến thức, tăng cường kĩ năng hành động thực tiễn, kinh nghiệm sống. Từ đó, con người trở nên năng động, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội.

20

- Cộng tác làm việc: Các dự án được thực hiện theo nhóm, có sự cộng tác, giúp đỡ và phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm, có sự phối hợp giữa HS, GV và các lực lượng xã hội tham gia vào dự án. Qua đó rèn luyện cho người học tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm việc, kĩ năng giao tiếp, ý thức kỉ luật… đồng thời mở rộng tầm hiểu biết về những điều đang học. Việc học mang tính chất xã hội.

- Mang tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều môn học hay

lĩnh vực khác nhau để giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.

Định hướng vào thực tiễn

- Gắn liền với thực tiễn: Chủ đề dự án xuất phát từ tình huống thực tiễn của đời sống

xã hội, phù hợp với trình độ của người học.

- Kết quả của dự án có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống xã hội, địa phương, gắn với môi trường sống, mang lại tác động xã hội tích cực.

Định hướng vào sản phẩm

Các sản phẩm được tạo ra, không giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà còn tạo ra sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu được.

Kết quả cuối cùng của dự án phải gắn bó chặt chẽ với tiến trình thực hiện dự án và phải có đặc trưng tập thể, thể hiện một cách thuyết phục việc làm chủ kiến thức đã thu hoạch được trong quan hệ với mục đích cần đạt tới.

4. Các giai đoạn của dạy học dự án Dựa trên cấu trúc chung của một dự án trong lĩnh vực sản xuất, kinh tế, nhiều tác giả phân chia cấu trúc của DHDA qua 4 giai đoạn sau: Quyết định, lập kế hoạch, thực hiện, kết thúc dự án. Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp, người ta có thể chia cấu trúc của DHDA làm nhiều giai đoạn nhỏ hơn.

Quyết định chủ đề

GV và HS cùng nhau thảo luận, đề xuất, xác định đề tài và mục đích của dự án. Trong giai đoạn này, GV cần tạo tình huống xuất phát chứa đựng một vấn đề, hoặc đặt ra một nhiệm vụ cần giải quyết, chú ý đến việc liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn cũng như hứng thú của người học và ý nghĩa xã hội của đề tài. GV có thể giới thiệu một số hướng đề tài để HS lựa chọn và cụ thể hoá. Nội dung dự án có thể do HS đề xuất.

Xây dựng kế hoạch thực hiện

Trong giai đoạn này, GV hướng dẫn HS xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, phương tiện, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm.

Thực hiện dự án

Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này HS thực hiện xen kẽ các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành. Kiến thức lí thuyết, các phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn. Trong quá trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra.

21

Giới thiệu sản phẩm

Các kết quả thực hiện dự án được công bố dưới nhiều hình thức như viết thu hoạch, báo cáo, luận văn... Sản phẩm của dự án có thể là các sản phẩm vật chất cũng có thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu diễn một vở kịch, việc tổ chức tuyên truyền về một vấn đề mang tính chất thời sự… Trình bày sản phẩm có thể giới hạn giữa các nhóm HS trong lớp, trong trường, hay rộng hơn là ngoài xã hội.

Đánh giá dự án

GV và HS cùng tham gia đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Kết quả của dự án cũng có thể đuợc đánh giá từ bên ngoài.

Việc phân chia các giai đoạn chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Các giai đoạn của dự án, GV cần nhắc nhở HS tự kiểm tra nội dung cũng như phương thức hoạt động để kịp thời điều chỉnh cho chính xác. Với những dạng dự án khác nhau có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dự án. Có thể mô tả các giai đoạn của DHDA (đối với HS) bằng sơ đồ sau:

Hình 2. Các giai đoạn của dạy học dự án

5. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án Khi GV và HS cùng nhau thực hiện dự án và kết hợp công nghệ vào dự án, vai trò

của họ sẽ thay đổi.

22

5.1. Vai trò của giáo viên

Các hoạt động dự án trong lớp học đòi hỏi vai trò của GV phải được thay đổi. GV không còn là người thuyết giảng, diễn giải mà đóng vai trò là người hướng dẫn, tham vấn cho HS. Bản thân GV không chỉ là những chuyên gia mà còn cùng tham gia tìm kiếm, xử lí thông tin cùng HS. Quan trọng nhất, GV phải thúc đẩy được vai trò tự chủ của HS và làm sao để gắn sự chủ động của HS trong việc giải quyết nội dung bài học.

Các nhiệm vụ cụ thể của người GV như sau:  Xác định chủ đề dự án Đây là một trong những giai đoạn khá quan trọng. Xuất phát từ nội dung bài học, GV phải xác định các nội dung kiến thức và kĩ năng HS cần đạt, phải có ý đồ tổ chức bài học thành dự án và suy nghĩ về ý tưởng dự án. Trong giai đoạn này,

- GV luôn phải nhìn thấy, tìm thấy những vấn đề thực tiễn đang diễn biến trong cuộc

sống xung quanh có liên quan đến bài học;

- GV phải nhìn thấy những vấn đề lớn mà thế giới đang phải đối mặt (ví dụ như nhiệt

độ Trái đất đang tăng, ô nhiễm môi trường, khủng hoảng năng lượng,…);

- GV biết từ bỏ những nội dung mà chương trình buộc phải dạy theo các phương

pháp truyền thống.

 Xác định mục tiêu dự án (bao gồm mục tiêu nhận thức và mục tiêu nhân văn)  Xây dựng bộ câu hỏi khung chương trình (bộ câu hỏi định hướng)  Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ HS và GV, chuẩn bị cơ sở vật chất cần thiết GV cần dự kiến được quá trình thực hiện của HS, từ đó chuẩn bị những hỗ trợ cần

thiết cho HS hoàn thành bài tập dự án, cụ thể:

- Cung cấp cho HS các nguồn tài liệu về SGK, sách tham khảo, các trang web thông tin; giới thiệu đến HS các bài mẫu, sổ theo dõi dự án, mẫu phiếu phân công công việc trong nhóm, bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm ;

- Chuẩn bị phương tiện vật chất cần thiết như máy chiếu, projector để hỗ trợ HS.  Xây dựng các tiêu chí đánh giá, các phiếu đánh giá sản phẩm Việc đánh giá bao gồm đánh giá kết quả và đánh giá cả quá trình học tập của HS. Các tiêu chí đánh giá được xây dựng dựa trên mục tiêu dạy học và thông báo trước cho HS. GV cũng cần chuẩn bị trước các phiếu tự đánh giá, đánh giá nhóm bạn cho HS cùng tham gia vào công việc này.

 Tổ chức cho các nhóm HS thực hiện các bài tập được giao và trình bày sản phẩm

học tập.

23

Trong quá trình HS thực hiện dự án, GV phải theo dõi, đôn đốc thường xuyên để kịp thời phát hiện khó khăn, tháo gỡ những vướng mắc, giúp cho tiến độ thực hiện được đảm bảo, động viên, khích lệ kịp thời giúp họ hoàn thành nhiệm vụ với chất lượng tốt nhất có thể.

Khi HS trình bày sản phẩm, GV tổ chức cho các HS khác lắng nghe, tham gia chất

vấn, thảo luận để tất cả HS trong lớp đều được tham gia vào hoạt động nhận thức.  Tổ chức cho HS tự đánh giá và tham gia đánh giá quá trình học tập của HS Trong DHDA, việc đánh giá sẽ thúc đẩy việc học và cải tiến việc dạy. Đánh giá liên tục và định kì là khâu tất yếu của hình thức dạy học này. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp HS thể hiện được những gì đã học bằng nhiều cách khác nhau. Thông qua đó, GV biết nhiều hơn về nhu cầu của HS và từ đó điều chỉnh kịp thời việc giảng dạy.

GV tổ chức cho HS đánh giá quá trình học tập theo nhóm của từng cá nhân và kết quả học tập, giúp họ tự nêu ra những khó khăn trong quá trình thực hiện, thấy được những hạn chế, cách khắc phục…

Dựa trên sự tổng kết đánh giá về sản phẩm học tập, GV cần khuyến khích HS mở rộng chủ đề, triển khai tiếp công việc mà họ mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt lợi ích cho việc học của họ. Sự đánh giá phải đảm bảo công bằng, hợp lí để có thể động viên, khích lệ thái độ học tập tốt ở HS. Để giúp HS có thể thành công trong quá trình đánh giá và tự đánh giá thì GV cần cung cấp: - Các tiêu chuẩn rõ ràng; - Những cơ hội để HS theo dõi sự tiến bộ của bản thân và của nhóm; - Thời gian đủ để hoàn thành công việc; - Những phương pháp thu thập phản hồi chính xác để chia sẻ với bạn học, kết hợp những phản hồi từ bạn học để tăng hiệu quả công việc. GV nên tổ chức cho HS tự trao đổi thông tin và đánh giá thông qua việc lập các trang web.

5.2. Vai trò của học sinh Hoạt động dự án cũng làm thay đổi vai trò của HS. HS có thể không quen thể hiện vai trò năng động trong lớp học. Trong các dự án, HS được đưa ra nhiều quyết định, được cộng tác làm việc, được đưa ra sáng kiến, được trình bày trước đám đông, và trong nhiều trường hợp, HS được thiết lập kiến thức riêng cho bản thân. Mặc dù lúc đầu có thể là thách thức lớn, nhưng hầu hết HS đều nhận thấy công việc dự án này rất có ý nghĩa, có liên quan thực tế đến cuộc sống và rất hấp dẫn. Vì vậy, nhìn chung, họ rất tích cực, thực hiện tốt các dự án và ghi nhớ được kiến thức mới. Nhiệm vụ cụ thể của các em là:

 Tham gia tích cực trong việc thảo luận và lập dự án. Trên cơ sở định hướng của

GV, họ từng bước trả lời được các câu hỏi khung chương trình;

 Cùng nhóm của mình thực hiện một dự án, thực hiện các vai trò được chỉ định. Trong nhóm phải có sự phân công công việc rõ ràng, hợp lí. Nhóm cử nhóm trưởng đóng vai trò quản lí các hoạt động của từng thành viên trong nhóm;

 Tự lực triển khai dự án (quyết định cách tiếp cận vấn đề, tự hoạch định và tổ chức

24

các hoạt động nhóm để giải quyết vấn đề);

 Thu thập, xử lí thông tin từ nhiều nguồn theo vai đảm nhiệm, nhờ đó tích lũy được

kiến thức và nhiều giá trị khác từ quá trình làm việc của các em;

 Tham gia vào việc tự đánh giá và đánh giá các thành viên trong nhóm về ý thức, thái độ, hiệu quả làm việc. Thông qua việc đánh giá và tự đánh giá, HS thấy rõ được ưu, nhược điểm của những công việc của mình, những khó khăn gặp phải, những gì đã làm được, những gì cần điều chỉnh, bổ sung…

6. Ưu điểm và hạn chế của dạy học dự án Các tài liệu tập huấn của Intel và Microsoft về DHDA đã nêu ra những ưu điểm và

hạn chế của hình thức dạy học này, đó là:

* Ưu điểm: - Gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội; - Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học; - Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm; - Phát triển khả năng sáng tạo; - Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp; - Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn; - Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc thông qua quá trình làm việc nhóm; - Phát triển năng lực đánh giá. * Hạn chế: Mặc dù DHDA có rất nhiều ưu điểm nhưng nó cũng tồn tại những hạn chế như sau: - Không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lí thuyết mang tính trừu tượng, hệ thống; không khuyến khích thực hiện vào phần kiến thức then chốt cần phải truyền đạt chính xác và đầy đủ cho người học;

- Đòi hỏi nhiều thời gian. Một dự án có thể kéo dài trong vài ngày, thậm chí vài tuần. Vì vậy DHDA không thay thế cho phương pháp thuyết trình và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các PPDH truyền thống;

- Hoạt động học tập gắn liền thực hành, thực tiễn, do đó khi thực hiện DHDA đòi

hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp;

- Dự án cần sự tích hợp công nghệ thông tin đòi hỏi người học và người dạy phải có

những kiến thức cơ bản về tin học.

Do vậy, để DHDA đạt hiệu quả, GV phải chọn lọc những kiến thức có tính thực tiễn cao. Trong dạy học Vật lý, có nhiều kiến thức ứng dụng kỹ thuật gắn liền với thực tiễn, phù hợp để triển khai dự án. Vận dụng dự án trong dạy học ứng dụng kỹ thuật sẽ giúp HS chủ động, hứng thú trong học tập, kết quả của quá trình học giúp HS lĩnh hội vững chắc các kiến thức và ý nghĩa của những kiến thức đó trong thực tiễn.

25

7. Tiến trình tổ chức dạy học dự án Bước 1: GV xác định nội dung bài học có nội dung phù hợp để triển khai dự án. Tiến

hành ôn tập những kiến thức Vật lý liên quan. HS phân chia nhóm, thảo luận, lựa chọn chủ đề dự án.

Bước 2: GV hướng dẫn HS xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, phương tiện, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm. Bước 3: Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch và nhiệm vụ đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong quá trình thực hiện, GV cần tổ chức cho HS các buổi thảo luận, trình bày đề cương sản phẩm để các nhóm cùng trao đổi, góp ý lẫn nhau.

GV chỉ có nhiệm vụ đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra và giải đáp những thắc mắc theo

yêu cầu của HS chứ không trực tiếp tham gia thực hiện.

Bước 4: HS công bố sản phẩm dự án. Ở đây sản phẩm của dự án bao gồm: - 1 bài trình diễn Powerpoint giải thích cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của thiết bị dựa

trên các nguyên lí, định luật Vật lý.

- 1 sản phẩm công bố - 1 trang web công bố những thành quả của dự án, chia sẻ thông tin cho bạn bè và

những người quan tâm trong cả nước tham khảo

Việc tổ chức giới thiệu sản phẩm dự án có thể tiến hành trong một hoặc nhiều buổi, có thể từng sản phẩm hoặc kết hợp các sản phẩm tùy điều kiện thời gian cũng như quy mô dự án. Để hoàn thiện sản phẩm, GV cho các nhóm cùng thảo luận, chất vấn lẫn nhau.

Bước 5: Kết thúc dự án, GV củng cố kiến thức về nội dung vừa học. Bước 6: GV tổ chức HS đánh giá và tự đánh giá quá trình thực hiện cũng như sản

phẩm dự án mà các nhóm đã thu được.

8. Xây dựng bộ câu hỏi khung chương trình Bộ câu hỏi khung chương trình cung cấp một cấu trúc trong việc đặt câu hỏi xuyên suốt các dự án, phát triển tư duy ở các cấp độ. Bộ câu hỏi giúp dự án phù hợp với việc học của HS, đảm bảo thống nhất giữa việc hiểu sâu sắc nội dung bài học và việc khám phá những ý tưởng hấp dẫn.

Bộ câu hỏi khung chương trình định hướng cho một bài học bao gồm các câu hỏi khái quát (CHKQ), câu hỏi bài học (CHBH) và câu hỏi nội dung (CHND). Vì thế nó còn được gọi là bộ câu hỏi định hướng.

* Câu hỏi khái quát CHKQ là những câu hỏi có phạm vi rất rộng, là những câu hỏi mở. CHKQ có những

đặc điểm:

 Giới thiệu khái quát, đầy đủ những ý tưởng xuyên suốt các môn học. Câu hỏi khái quát chính là cầu nối giữa các bài học, giữa bài học và môn học, giữa các môn học và thậm chí cả khóa học trong một năm;

26

 Chúng thường là những CHKQ về thực tế. Đối với các câu hỏi loại này thường

không chỉ có một câu trả lời đúng. Chúng xuất hiện nhiều lần và theo thời gian, trình độ người học ngày càng tăng thì các câu trả lời cũng ngày càng đa dạng, phức tạp và mang nhiều sắc thái hơn;

 Thu hút được sự quan tâm, khơi dậy hứng thú nhận thức của người học với yêu cầu tư duy bậc cao. Để trả lời được CHKQ, HS cần có thời gian nghiên cứu vấn đề một cách nghiêm túc, khoa học;

 Mở rộng đến những câu hỏi khác. CHKQ mở rộng vấn đề, mở rộng tính phức tạp và phong phú của chủ đề, mở rộng hướng nghiên cứu, không chấp nhận những câu trả lời mơ hồ, những kết luận vội vàng.

Ví dụ: Sự phát triển của khoa học công nghệ làm thay đổi môi trường sống của

chúng ta như thế nào?

Các CHKQ giúp GV tập trung vào các khía cạnh quan trọng trong chương trình suốt năm học và có ý nghĩa xuyên suốt các lĩnh vực của môn học. Đối với HS, CHKQ giúp HS so sánh, đối chiếu và phát hiện những tương đồng; phát triển trí tưởng tượng và tạo mối liên hệ giữa môn học với kiến thức và ý tưởng của HS. HS được thử thách trong việc tìm nhiều kết quả khác nhau cho cùng một vấn đề. Từ đó, khuyến khích HS thảo luận và nghiên cứu chuyên sâu, đặt nền tảng cho các câu hỏi sau này.

* Câu hỏi bài học CHBH cũng là những câu hỏi mở nhưng bó hẹp trong một chủ đề hoặc bài học cụ

thể, hỗ trợ và phát triển CHKQ. Các đặc điểm của CHBH là:

 Có đáp án mở, lôi cuốn các em vào việc khám phá những ý tưởng cụ thể đối với từng chủ đề, môn học hoặc bài học. Một CHBH có thể dùng chung cho một vấn đề chung thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau;

 Đưa ra những vấn đề hoặc kích thích thảo luận hướng đến chủ đề hoặc bài học cụ

thể nhằm bổ trợ cho CHKQ;

 Khuyến khích khám phá, tạo ra và duy trì hứng thú, cho phép HS trả lời theo cách tiếp cận sáng tạo, độc đáo. Các câu hỏi loại này kích thích HS tự lực tìm lời giải cho các vấn đề.

27

CHBH có tác dụng hỗ trợ CHKQ. Mỗi CHBH trong một khóa học giúp khám phá ra một khía cạnh của CHKQ. Nó hướng tới các độ tuổi khác nhau của người học, do đó có thể hỗ trợ CHKQ tổng hợp được sự phát triển xuyên suốt nhiều cấp học. Các GV bộ môn khác nhau có thể sử dụng các CHBH khác nhau để giúp HS tiếp cận các vấn đề khác nhau trong cùng một CHKQ. Có thể biểu diễn mối tương tác giữa CHBH và CHKQ như sau:

Hình 3. Mối tương tác giữa CHBH và CHKQ CHKQ và CHBH đưa ra lí do căn bản của việc học, khuyến khích HS tìm hiểu, thảo luận, và nghiên cứu, phát triển khả năng nhận thức đối với một chủ đề. Nếu được thiết kế tốt, CHKQ và CHBH sẽ giúp HS rèn luyện tư duy phê phán, thúc đẩy trí tò mò, thúc đẩy cách học thông qua đặt câu hỏi trong chương trình.

* Câu hỏi nội dung CHND khác với CHKQ và CHBH. Nó là các câu hỏi “đóng”, trực tiếp liên quan đến

 Trực tiếp hỗ trợ những chuẩn kiến thức và mục tiêu học tập;  Có những câu trả lời “đúng” cụ thể, rõ ràng;  Sắp xếp theo những tiêu chuẩn về nội dung, mục tiêu dạy học, hỗ trợ cho các câu

nội dung bài học cần nghiên cứu. Đặc điểm của CHND là:

hỏi khái quát cũng như câu hỏi nội dung.

CHND hỗ trợ cho CHKQ và CHBH bằng cách nhấn mạnh vào việc hiểu các chi tiết trong bài. Các câu hỏi này giúp HS tập trung vào những thông tin xác thực cần phải tìm hiểu để đáp ứng các tiêu chí về nội dung và những mục tiêu học tập.

Tóm lại, bộ câu hỏi khung chương trình có tác dụng hỗ trợ cho quá trình thực hiện dự án học tập của HS. Nó khuyến khích động cơ học tập đúng đắn. HS dường như trở thành những người học tự định hướng bởi vì họ hứng thú với những câu trả lời bản thân họ khám phá ra. Cuối cùng, thông qua bộ câu hỏi, HS nhìn thấy mối liên hệ giữa kiến thức đang học với thế giới của mình - điều này có thể làm thay đổi toàn bộ toàn bộ quan điểm của HS về giáo dục. Vì thế, GV cần phải đầu tư nhiều thời gian và công sức trong việc thiết kế bộ câu hỏi khung chương trình để đạt được hiệu quả giáo dục như mong muốn.

9. Chuẩn bị của giáo viên * Những chuẩn bị của GV trước khi tiến hành bài dạy - Nghiên cứu kĩ tài liệu về DHDA, tham khảo các bài dạy được giới thiệu trong đĩa “Chương trình dạy học cho tương lai của Intel” và trong tài liệu tập huấn của Microsoft hoặc trên mạng Internet.

- Liên hệ với nhà trường, GV chủ nhiệm, GV bộ môn VL và Tin học để thống nhất

thời gian học tập và những phần mềm HS cần biết chuẩn bị cho việc thực hiện dự án.

28

- Lập kế hoạch thực hiện: + Xác định chuẩn nội dung kiến thức HS cần đạt được trong chương trình; + Dự trù khoảng thời gian cần thiết cho dự án;

+ Chuẩn bị tư liệu giới thiệu về DHDA cho HS tham khảo; + Xây dựng bộ câu hỏi khung chương trình; + Chuẩn bị nguồn tài liệu hỗ trợ cho HS. * Định hướng cụ thể hoạt động dạy học - Định hướng hình thức học tập: hoạt động theo nhóm từ 5 - 10 HS; - Định hướng thực tiễn: Các nội dung học tập phải có ý nghĩa thực tiễn cao, gắn lí thuyết học tập với những vấn đề đang được quan tâm trong đời sống hằng ngày như: việc bảo vệ môi trường, vấn đề tiết kiệm năng lượng, vấn đề an toàn lao động…

- Định hướng nội dung: Các nội dung kiến thức nằm trong chương trình được thiết kế dự

án.

10. Thiết kế một số dự án ví dụ về ứng dụng kỹ thuật trong chương Cơ sở của

nhiệt động lực học

a. Mục tiêu của dạy học dự án * Kiến thức Thông qua thực hiện dự án, HS cần: - Nêu được định nghĩa khái niệm động cơ nhiệt và máy lạnh; - Trình bày được nguyên tắc và cấu tạo của động cơ nhiệt và máy lạnh; nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường do các loại máy nhiệt (động cơ nhiệt và máy lạnh) sinh ra và một số biện pháp hạn chế;

- Vận dụng được nguyên lí I NĐLH trong giải thích hoạt động của động cơ nhiệt và

máy lạnh;

- Viết được công thức tính hiệu suất của động cơ nhiệt và hiệu năng của máy lạnh; - Trình bày định lí Các – nô và nêu được ý nghĩa của nó; ứng dụng định lí này trong

việc đánh giá hiệu suất của một loại máy nhiệt cụ thể.

* Kĩ năng Mục tiêu của DHDA giúp rèn luyện và phát triển cho HS các kĩ năng sau: - Kĩ năng đọc SGK, lập đề cương khoa học; - Kĩ năng sơ đồ hóa kiến thức; - Kĩ năng tìm hiểu nguyên tắc các thiết bị kĩ thuật, nhận diện các tác nhân trong động

cơ nhiệt và máy lạnh;

- Kĩ năng thu thập và xử lí thông tin, cụ thể là kĩ năng phân tích, đánh giá, tổng

hợp… từ nhiều nguồn khác nhau để giải quyết nhiệm vụ đặt ra;

- Phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức tạp; - Phát triển kĩ năng trình bày trước đám đông, kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng thiết kế bài thuyết trình bằng Powerpoint, thiết kế tờ rơi và website đảm bảo khoa học, thẫm mỹ.

29

* Thái độ

- Tích cực trong quá trình thực hiện cũng như trình bày sản phẩm dự án; - Say mê tìm tòi, nghiên cứu khoa học; - Tích cực trong hoạt động nhóm, trong quá trình thảo luận đóng góp ý kiến; - Có ý thức tập thể, trách nhiệm cao; - Công bằng, khách quan trong đánh giá và tự đánh giá. b. Xác định bộ câu hỏi khung chương trình * Câu hỏi khái quát: Sự phát triển của khoa học công nghệ đã làm thay đổi cuộc sống

của chúng ta như thế nào?

* Câu hỏi bài học: Các máy nhiệt (động cơ nhiệt và máy lạnh) có ảnh hưởng như thế

nào trong việc bảo vệ môi trường?

* Câu hỏi nội dung: - Nội dung nguyên lí I NĐLH được phát biểu như thế nào? - Động cơ nhiệt: + Thế nào là động cơ nhiệt? + Động cơ nhiệt hoạt động theo nguyên tắc nào? Chỉ rõ nguyên lí I được áp dụng

trong hoạt động của động cơ nhiệt như thế nào? + Cấu tạo của động cơ nhiệt như thế nào? + Nguyên nhân nào gây ô nhiễm môi trường trong động cơ nhiệt? + Công thức tính hiệu suất của động cơ nhiệt? - Máy lạnh: + Thế nào là máy lạnh? + Máy lạnh hoạt động theo nguyên tắc nào? Chỉ rõ nguyên lí I NĐLH được áp dụng

trong hoạt động của máy lạnh như thế nào?

+ Cấu tạo của máy lạnh? + Nguyên nhân nào trong máy lạnh tác động xấu đến môi trường? Làm thế nào để

hạn chế tác động đó?

+ Công thức tính hiệu năng của máy lạnh? - Nguyên lí II NĐLH và định lí Các - nô: + Trình bày nguyên tắc cấu tạo chung của các máy nhiệt như thế nào? + Nguyên lí II NĐLH được phát biểu như thế nào? + Nguyên lí II NĐLH liên quan đến hiện tượng gì trong tự nhiên? Mối quan hệ giữa

nó với nguyên lí I NĐLH như thế nào?

+ Định lí Các-nô được diễn tả bởi công thức nào? Định lí đó có ý nghĩa gì trong thực

tế?

30

c. Chi tiết dự án - HS làm việc theo nhóm 8 em: Mỗi nhóm gồm có: nhóm trưởng, thư kí, chuyên viên phụ trách thông tin, chuyên viên phụ trách tuyên truyền, chuyên viên phụ trách trình diễn

báo cáo bằng Powerpoint và chuyên viên phụ trách thiết kế website. Các thành viên phải tích cực, chủ động, hợp tác và đoàn kết tốt, hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thiện dự án. Chọn nhóm và đảm bảo mỗi nhóm có HS có khả năng sử dụng máy vi tính thành thạo.

- Dự án tập trung chủ yếu vào HS, GV đóng vai trò hỗ trợ các em nghiên cứu và rút ra kết luận. GV khuyến khích các em làm việc một cách độc lập nhưng cần kiểm tra và động viên các em thường xuyên.

- Thời gian thực hiện dự án: 7 ngày. d. Các yêu cầu đối với HS Để thực hiện dự án, HS cần có những kĩ năng nhất định về tin học, cụ thể là các kĩ năng về khai thác và sử dụng Internet, trong đó chú ý các kĩ năng sử dụng website để tra cứu, thu thập thông tin, lấy thông tin về máy tính, kĩ năng thiết kế website hay tạo blog; sử dụng thành thạo các phần mềm Microsoft Word, Microsoft Powerpoint và Microsoft Publisher phục vụ tốt cho việc sắp xếp thông tin có hệ thống, soạn bài báo cáo; biết lưu trữ, bảo vệ và sử dụng tốt các dữ liệu. e. Nguồn công nghệ trong lớp học Thực hiện dự án đòi hỏi cơ sở vật chất của nhà trường phải được trang bị:  Máy vi tính có kết nối Internet  Máy vi tính cài sẵn phần mềm Microsoft Word, Microsoft Powerpoint và

Microsoft Publisher

 Projector, màn chiếu g. Phương thức đánh giá Để đánh giá dự án, cần tiến hành: - Xây dựng tiêu chí đánh giá bài trình diễn Powerpoint, ấn phẩm và website (hoặc

blog) của HS;

- Các nhóm đánh giá lẫn nhau dựa trên tiêu chí đánh giá đã thông qua; - GV tổng kết đánh giá, cho điểm các nhóm. Điểm tổng của nhóm được tính bởi

công thức:

- Mỗi nhóm tự đánh giá điểm cho từng thành viên dựa vào điểm tổng của nhóm mà

GV đã thông qua.

31

h. Kế hoạch hỗ trợ Học theo hình thức DHDA mặc dù không phải là một hình thức dạy học mới mẻ trên thế giới, nhưng nó còn khá xa lạ với HS Việt Nam. Việc chuyển từ thế bị động trong nhận thức của HS sang thế chủ động là quá trình đỏi hỏi nhiều công sức và thời gian. Do đó GV phải có kế hoạch hỗ trợ HS, kịp thời điều chỉnh những sai sót và động viên các

em hoàn thành nhiệm vụ của mình. Các phương pháp hỗ trợ gồm:

in một phần nội dung các website có liên quan đến dự án để hỗ trợ cho HS;

in các bảng tiêu chí đánh giá cho các nhóm;

- - chủ động phân vai cho HS nếu cần thiết; - - GV và HS thường xuyên trao đổi với nhau thông qua trao đổi trực tiếp và qua mail

trong quá trình thực hiện dự án. i. Nguồn tài liệu hỗ trợ dự án * Nguồn tài liệu hỗ trợ về kiến thức: - Sách giáo khoa Vật lí 10 nâng cao – Bộ giáo dục và Đào tạo - Các website (trình bày trong các dự án cụ thể):

http://thuvienvatly.com ; http://www.vatlysupham.com http://www.vatlyvietnam.org ;http://vi.wikipedia.org

Điểm tối đa 5

trong thảo 5

5

5

Yêu cầu Phân công công việc đồng đều, hợp lí và hiệu quả Tham gia thảo luận tích cực, sôi nổi, đặt nhiều câu hỏi chất vấn Thông tin đa dạng, phong phú, trích lọc từ nhiều nguồn Đề cương chi tiết, đầy đủ, hoàn thành đúng thời gian quy định

* Tài liệu hỗ trợ tiến trình thực hiện dự án: - Kế hoạch thực hiện dự án. - Mẫu phiếu phân công nhiệm vụ trong nhóm. - Mẫu phiếu tổng hợp dữ liệu. - Biên bản thảo luận nhóm. - Mẫu phiếu trình bày kết quả thu được của nhóm. - Mẫu tiêu chí đánh giá sản phẩm dự án. i. Bảng tiêu chí đánh giá dự án * Đánh giá quá trình thực hiện dự án (20đ) Tiêu chí Phân công nhiệm vụ trong nhóm Tích cực luận Tích cực trong thu thập thông tin Tích cực trong chuẩn bị đề cương * Đánh giá bài trình diễn đa phương diện (50đ) Tiêu chí Về kiến thức Về hình thức

32

Yêu cầu Kiến thức chính xác, đầy đủ, lôgic và khoa học - Các slide trình bày hợp lí, phù hợp với nội dung và có tính sáng tạo, tính thẩm mỹ cao - Slide đầu thể hiện sinh động chủ đề dự án, ngày Điểm tối đa 20 5

5

Về trình bày

tháng báo cáo. Slide cuối có lời cảm ơn, có các slide về nguồn tài liệu tham khảo - Đảm bảo thời gian quy định - Trình bày lôgic, mạch lạc, tự tin, có sức thuyết phục cao - Trả lời tốt các câu hỏi chất vấn 5 10 5

Điểm tối đa 10

Về hình thức 5

* Đánh giá ấn phẩm dự án và trang web (15 đ) Yêu cầu Tiêu chí - Các thông tin chính xác, đa dạng, có chọn lọc từ Về nội dung nhiều nguồn - Thể hiện rõ nét ý tưởng của nhóm - Nội dung bài viết có ý nghĩa sâu sắc trong học tập và trong thực tiễn - Trình bày sáng tạo, rõ ràng, có tính thẩm mỹ và tính khoa học cao - Hình ảnh minh họa sinh động, hợp lí

BÀI TẬP

33

1. Mỗi giáo viên thiết kế một dự án dạy học. 2. Mỗi nhóm chuyên môn triển khai một dự án dạy học phù hợp đối tượng học sinh của mình. Sau đó nhóm tổ chức rút kinh nghiệm.

Phần 3. NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC VẬT LÍ ĐỐI VỚI HỌC SINH YẾU, KÉM THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC

1. Khái niệm Nghiên cứu bài học Thuật ngữ “nghiên cứu bài học” (NCBH) có gốc từ tiếng Nhật (jugyou kenkyuu) và được dịch sang tiếng Anh là Lesson Study hoặc Lesson Research. Từ thời Minh trị (Meiji) (1868 -1912) trong giáo dục Nhật Bản, NCBH được sử dụng trong nhà trường để GV cùng phối hợp với nhau nghiên cứu cải tiến những bài học trong chương trình.

Nghiên cứu bài học là quá trình các giáo viên (GV) trong một tổ (nhóm) chuyên môn cùng xây dựng kế hoạch một bài dạy học cụ thể, sau đó một GV sẽ chịu trách nhiệm tổ chức giờ dạy học trên trong khi các thành viên của tổ (nhóm) dự giờ, theo dõi hành vi học sinh (HS) cả lớp để rút kinh nghiệm cho bài học trên. Khi tham gia NCBH, các GV sẽ họp thành từng nhóm nhỏ 4-6 người có thể khác nhau về trình độ chuyên môn, khác nhau về chuyên ngành thậm chí có thể khác trường. Tuy nhiên, để thuận lợi cho quá trình thực hiện bài học, thông thường các nhóm NCBH là các GV cùng trường và có cùng chuyên ngành. Trong quá trình tiến hành NCBH có thể có sự tham gia của các GV khác ngoài nhóm hoặc có thể mời những học giả, những giáo sư tiến sĩ đến từ các trường Đại học, những chuyên viên của Bộ Giáo dục, v.v… những người này sẽ đóng góp những ý kiến chuyên môn, quan sát bài học và đưa ra những ý kiến, nhận xét, góp ý để quá trình trở nên hiệu quả hơn.

Các GV cùng nhau nghiên cứu, xây dựng mục tiêu học tập cho HS. Sự tham gia của các thành viên phải mang tính chất tự nguyện trên cơ sở muốn nâng cao hiệu quả học tập của HS. Trong nhóm các thành viên cùng nhau hợp tác hướng đến mục tiêu chung của bài học, cùng chia sẻ kinh nghiệm và cùng nhận xét, bổ sung giúp nhau hoàn thiện hơn về chuyên môn nghiệp vụ. Cần tránh những biểu hiện tiêu cực như sự phê phán nhau về năng lực chuyên môn hay phẩm chất nghề nghiệp của các GV với nhau. Các nhóm sẽ làm việc trung bình từ 2-3 bài học/ năm do việc nghiên cứu có cường độ cao và chiếm khá nhiều thời gian.

34

2. Những mục đích và ý nghĩa của giờ học theo hướng NCBH 2.1. Mục đích: Những giờ học theo hướng NCBH có những mục đích chính sau: - Để hiểu rõ hơn về cách HS học; Tác động của PPDH đến việc học của HS: Trong những giờ học tổ chức theo hướng NCBH, GV thực hiện giờ dạy và các GV dự giờ phải quan sát các hành vi của HS để xác định các đối tượng HS khác nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập. Thông qua quan sát hành vi của HS, GV xác định được cách HS học; xác định quá trình mỗi HS cụ thể tham gia trong giờ học; xác định tác động của

phương pháp dạy học của GV tác động đến từng HS. Từ những thông tin trên, GV và nhóm chuyên môn rút kinh nghiệm cho những giờ dạy sau. - Những đối tượng HS đã hoàn thành nhiệm vụ cần được giao những nhiệm vụ cao hơn. Những đối tượng HS gặp khó khăn cần có sự tác động kịp thời của GV và của những người dự giờ để hoàn thành nhiệm vụ. - Để nâng cao hiệu quả học tập của HS: Thông qua hành vi của HS, GV có những tác động cụ thể đến với mỗi học sinh. Sự tách biệt quá trình học tập của mỗi HS trong một bài học thống nhất làm cho từng HS nhận được những nhiệm vụ học tập vừa sức để HS có thể cố gắng tiếp thu kiến thức và rèn luyện kỹ năng. HS sẽ được độc lập làm việc nhiều hơn nên hiệu quả học tập sẽ cao hơn. - Để cải tiến việc dạy học của GV thông qua sự hợp tác có hệ thống với các GV khác trong trường hay cụm trường: Việc tổ chức một giờ dạy học theo hướng NCBH cần có sự hợp tác tập thể trong một tổ (nhóm) chuyên môn theo một qui trình chặt chẽ.

Trong qui trình này mỗi thành viên đều có một công việc cụ thể theo sự phân công của tập thể. Vai trò của mỗi thành viên có đóng góp chung vào kết quả của giờ học. Vì vậy cần có sự hợp tác trong toàn nhóm. Việc xây dựng giờ học có thể mở rộng giữa các tổ (nhóm) chuyên môn trong một trường, hay nhiều trường gần nhau. - Để phát triển năng lực chuyên môn của GV: Thông qua các hoạt động thực hiện qui trình NCBH, GV được tham gia nhiều vào quá trình dạy học và từ đó nâng cao năng lực chuyên môn. Bên cạnh đó việc rút kinh nghiệm giờ dạy khác với dự giờ, góp ý của các giờ dạy truyền thống không đi sâu vào việc đánh giá ưu nhược điểm mà tập trung vào việc phân tích giờ dạy, việc học của HS sao cho rút kinh nghiệm cho việc tổ chức các giờ học sau.

Những điểm khác biệt giữa giờ học và dự giờ truyền thống và sinh hoạt chuyên

35

2.2. Ý nghĩa: Mô hình giờ học theo hướng nghiên cứu bài học đảm bảo cho tất cả HS có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học tập, GV quan tâm đến khả năng học tập của từng HS, đặc biệt là những HS có khó khăn về học tập. Giờ học theo hướng NCBH tạo cho tất cả GV nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy sáng tạo trong việc áp dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẽ sau dự giờ. Mô hình này nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. Điểm nhân văn của mô hình giờ dạy theo hướng NCBH là góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường: cải thiện mối quan hệ giữa Ban giám hiệu với GV; GV với GV; GV với HS; HS với HS. Tạo môi trường làm việc, dạy và học dân chủ, thân thiện cho tất cả mọi người. môn theo hướng NCBH có thể mô tả bằng bảng so sánh sau:

Dự giờ, nhận xét truyền thống

Sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học

- Triết lý SHCM: Chưa rõ ràng, thống nhất. - Quan điểm chính: nhận xét, góp ý cách dạy cho GV, thống nhất PPDH chung, học kỹ thuật dạy học,… - Vị trí người dự giờ: ngồi cuối lớp, không quan sát việc học của HS, mà là việc dạy của GV - Vấn đề quan tâm của người dự: việc dạy của GV (kiến thức, ngôn ngữ, cử chỉ, điệu bộ của GV, kỹ thuật DH, quy trình DH, ND kiến thức, trình bày bảng…) - Ghi chép: Nội dung, tiến trình giờ dạy, sai sót, hạn chế của GV - Thảo luận sau dự giờ: Đánh giá việc dạy (khen- chê, chỉ ra ưu điểm-hạn chế), đưa ra cách dạy khác. - Thời lượng thảo luận: Rất ít - Số lượng người phát biểu: ít - Cách nêu ý kiến: Các ý kiến đưa ra ưu điểm, tồn tại, hạn chế và cách dạy khác. - BÀI HỌC là của GV dạy minh họa. - Triết lý SHCM: Mọi HS đều có cơ hội học tập, phát triển năng lực GV, phát triển nhà trường. - Quan điểm chính: Bài dạy minh họa là tình huống nghiên cứu, tìm tòi, phát hiện, học hỏi. - Vị trí dự giờ : đứng phía trước, 2 bên lớp học, đi lại xem HS học, quan tâm việc học của HS. Người dự có thể tham gia giúp HS học tập. - Vấn đề quan tâm: việc học của HS (HS học tập như thế nào? khi nào ? HS nào gặp phải khó khăn gì? Nguyên nhân? GV giúp HS vượt qua khó khăn thế nào?... - Ghi chép: Tình huống học tập của HS trong bài học. - Thảo luận: Suy ngẫm và chia sẻ (7 “chìa khóa”) về việc học của HS, suy đoán các nguyên nhân, đưa ra cách giải quyết. - Thời lượng : Không giới hạn (khoảng 2,0-2,5 giờ/buổi) - Số lượng ý kiến: nhiều hơn - Cách nêu ý kiến: Chia sẽ khó khăn/thành công của đồng nghiệp; suy ngẫm về việc học đã quan sát được; cách dạy khác (sau khi chỉ ra vấn đề và nguyên nhân). - BÀI HỌC là của chung mọi người.

36

3. Tiến trình của quá trình NCBH 3.1. Tiến trình chung: NCBH để đánh giá hoặc cung cấp cho GV những thông tin phản hồi về thực tiễn dạy học. Giáo viên thực hiện NCBH thì thu thập được những nhận xét, kết quả cho việc sử dụng các phương pháp của mình đến sự tư duy của HS. Có nhiều cách phân chia các giai đoạn của quá trình NCBH.

Stigler và Hiebert(1999) chia quá trình NCBH thành 8 bước cụ thể: + Lập kế hoạch nghiên cứu bài học. + Dạy học và quan sát các bài học nghiên cứu. + Đánh giá, nhận xét các bài học đã được dạy. + Chỉnh sửa các bài học dựa trên sự góp ý, bổ sung sau những gì thu thập được sau

khi tiến hành bài học nghiên cứu lần 1.

+ Tiến hành dạy các bài học đã được chỉnh sửa. + Tiếp tục đánh giá, nhận xét kết quả lần 2. + Đưa vào ứng dụng rộng rãi trong quá trình dạy học. Lewis (2002) chia quá trình nghiên cứu bài học thành 4 bước:

+ Tập trung vào bài học nghiên cứu. + Đặt kế hoạch cho bài học nghiên cứu. + Dạy và thảo luận về bài học nghiên cứu. + Suy ngẫm và tiếp tục dạy hay đặt kế hoạch tiếp theo.

3.2. Tiến trình cụ thể Quá trình NCBH bao gồm 3 giai đoạn cơ bản sau:

Hình 1. Giáo viên đang tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo NCBH

37

3.2.1. Chuẩn bị cho một "bài học minh hoạ", tức là cho một giờ học có những GV khác đến dự. Công việc này thường do một GV chịu trách nhiệm chính, đăng kí dạy và

thiết kế kế hoạch bài học, xây dựng học liệu, làm đồ dùng dạy học, ... với sự hỗ trợ, chia sẻ của các GV trong nhóm. Thường những tiết học này GV dạy minh hoạ đều muốn thử áp dụng một ý tưởng, một cải tiến nào đó.

3.2.2. Tiến hành giờ học minh hoạ, là một tiết học diễn ra như thường lệ theo kế hoạch dạy học nhưng có các GV khác đến dự giờ: GV thực hiện bài học còn các GV khác trong trường hay trong tổ (bộ môn, khối,...) đến dự, quan sát, ghi chép để ghi lại được những diễn biến trong giờ học, những biểu hiện của hành vi học tập của HS trong những hoạt động, thời điểm nhất định

3.3.3. Phân tích bài học và rút kinh nghiệm - tất cả các GV dự giờ và GV dạy minh hoạ cùng nhau ngồi lại để chia sẻ những suy nghĩ, những điều quan sát được về các dấu hiệu, hành vi học tập của HS trong các tương tác của HS với tài liệu, nhiệm vụ học tập, với bạn, với nhóm, với GV,... và cùng thảo luận để hiểu, lí giải những tình huống trong giờ học, những hành vi học tập của HS và những nguyên nhân đưa đến những hành vi học tập tốt hoặc chưa tốt cũng như các cách làm để cải tiến, giải quyết các tình huống học tập không thuận lợi cho học tập của HS.

38

Trong 3 giai đoạn của NCBH, GV đã tham gia vào một chuỗi các hoạt động cùng đồng nghiệp trong quá trình nghiên cứu thực tiễn của một lớp học, trong một bài học cụ thể: những ý định thiết kế và việc thực hiện của GV dạy minh hoạ; các kết quả quan sát

về hành vi và kết quả học tập của HS; các cách lí giải cho các biểu hiện học tập và nguyên nhân của chúng; các cách giả định để cải tiến... Những chia sẻ, trao đổi về chuyên môn xung quanh một bài học được nghiên cứu là cơ hội cho cả GV dạy và GV dự học cách nhìn vào thực tiễn từ những góc nhìn khác nhau; hiểu về những hành động, hành vi, biểu hiện khác nhau của HS trong giờ học; các cách giải quyết khác nhau cho những tình huống thực tiễn;... Vì thế, NCBH được xem là cơ hội cho GV học tập lẫn nhau thông qua quá trình cùng hợp tác nghiên cứu tác động cải tạo thực tiễn lớp học.

Với những phân tích trên, NCBH như một hình thức SHCM lấy nghiên cứu cải tiến thực tiễn làm phương tiện để tạo ra môi trường cho các GV học tập từ chính quá trình cùng quan sát, phân tích và suy ngẫm về những cái diễn ra trong những giờ học thực. Như vậy, NCBH có những dấu hiệu thuộc tính cơ bản sau:

- Thực tiễn một lớp học cụ thể trở thành đối tượng được nghiên cứu cải tiến - Sự hợp tác giữa các GV trong tất cả các khâu của quá trình nghiên cứu cải tiến bài

học

- Quá trình học tập của GV thông qua quan sát, trao đổi, phân tích, lập luận và suy ngẫm về những kinh nghiệm cụ thể diễn ra trong thực tiễn làm việc cùng các bạn đồng nghiệp.

Điều đó có nghĩa là NCBH vừa hướng vào cải tiến thực tiễn dạy học (áp dụng phương pháp, kĩ thuật, hình thức tổ chức dạy họ,..) và qua quá trình cùng hợp tác để cải tiến thực tiễn. Kết quả là năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và nghiên cứu của GV được phát triển. Do đó, quá trình NCBH sẽ tác động đến cả 3 yếu tố: năng lực nghề nghiệp của GV, thực tiễn nghề dạy học và kết quả học tập của HS. Như vậy, tổ chức NCBH thường xuyên và huy động sự tham gia của tất cả GV trong trường sẽ thúc đẩy quá trình học tập của mọi GV và nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học trong thực tiễn. Và kết quả đưa đến là chất lượng học tập của HS sẽ được cải thiện. Đó chính là động lực để GV hợp tác giữa GV trong nghiên cứu, tìm tòi và cải tiến thực tiễn.

39

4. Vận dụng NCBH trong việc dạy học Vật lý với học sinh yếu kém - Vật lý là một môn học khó đối với HS vì có nhiều kiến thức tương đối phức tạp, nhiều kỹ năng tổng hợp các môn học khác và có nhiều phần kiến thức khác nhau. Số HS yêu thích môn Vật lý nhiều, nhưng số em học tốt và có các kỹ năng giải bài tập khó không nhiều. Và có khá nhiều em học chưa tốt môn Vật lý nên kết quả kiểm tra đánh giá chưa cao. - Tinh thần của giờ học theo hướng NCBH là không có HS bị bỏ rơi trong giờ học thông qua việc phân loại những đối tượng học khác nhau trong giờ học. Thông qua việc quan sát hành vi của HS, GV có thể xác định được những đối tượng HS gặp khó khăn trong giờ học và ngay lập tức có sự giúp đỡ để HS vượt qua khó khăn. Nếu việc làm này

Tuy nhiên đối tượng HS THPT, đặc biệt là HS khối 12 là đối tượng khó tác động

thường xuyên và liên tục thì những HS yếu kém sẽ có sự tiến bộ trong học tập. Sự giúp đỡ của giáo viên đối với HS đó chính là giao cho HS những nhiệm vụ học tập vừa sức của HS. Những nhiệm vụ vừa sức này sẽ được tăng dần độ khó và từ đó HS sẽ có sự phát triển trong học tập vì có được sự rèn luyện thường xuyên. - Trong các giờ học Vật lý nếu phân biệt được các đối tượng HS sẽ giúp cho GV có những câu hỏi, bài tập và những nhiệm vụ học tập vừa sức HS. Khi HS giải quyết được những vấn đề trên sẽ có nhu cầu tiếp cận với những vấn đề khó hơn và dần dần có kết quả học tập môn Vật lý cao hơn. - theo cách này bởi vì một số lý do như sau: + Về tâm lý của HS đã có sự phức tạp, đa chiều về tâm lý nên khó xác định được trạng thái tâm lý thật của HS thông qua hành vi của HS. + Nhiều HS không có nhu cầu học tập một số môn vì các môn đó không nằm trong các môn của khối thi mà các em theo học. Nên các em theo học các môn này với ý thức không cao, đối phó, học cho qua chuyện. + Số học sinh đi học thêm nhiều nên phần lớn đã biết các kiến thức từ trước nên rất khó phát hiện những HS gặp khó khăn.

Do một số các nguyên nhân trên mà việc áp dụng giờ dạy theo hướng NCBH là một hướng đi cần có sự đầu tư lâu dài của mỗi tập thể tổ (nhóm) chuyên môn của các nhà trường và trải nghiệm qua nhiều năm. Thông qua sự trải nghiệm này sẽ có sự phát triển về năng lực chuyên môn, ý thức nghề nghiệp của từng giáo viên và tập thể tổ chuyên môn. BÀI TẬP

40

1. Mỗi nhóm chuyên môn tổ chức một bài dạy minh họa theo hướng NCBH 2. Tổ chức rút kinh nghiệm ghi lại biên bản chi tiết.

Thiết kế phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá- PGS.TS Đặng Thành

Sử dụng các kỹ thuật dạy học trong dạy học Vật lí – Nguyễn Văn Sản – Luận

Tài liệu tập huấn tổ trưởng chuyên môn năm 2013.

www.violet.vn

website

www.thuvienvatly.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Một số vấn đề chung về đổi mới PPDH ở trường THPT – Nguyễn Văn Cường - Dự án phát triển GDTHPT 2. Hưng- Tạp chí giáo dục số 102 (chuyên đề), quý IV/2004, trang 10 3. văn Thạc Sĩ – ĐH Huế 2011. 4. Vận dụng dạy học dự án trong dạy học Vật lí – Phan Thị Hà Linh – Luận Văn thạc sỹ - ĐH Huế năm 2009. 5. 6. Chương trình dạy học cho tương lai của Intel – Microsoft – 2005 7. Các thamkhảo: www.giaoduc.net http://www.vatlysupham.com http://www.vatlyvietnam.org

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DÙNG TRONG TÀI LIỆU KTDH KT DH PPDH PP GV HS QTDH HĐNT DHDA DA NCBH VL CHKQ CHND CHBH NĐLH NC

Kỹ thuật dạy học Kỹ thuật Dạy học Phương pháp dạy học Phương pháp Giáo viên Học sinh Quá trình dạy học Hoạt động nhận thức Dạy học dự án Dự án Nghiên cứu bài học Vật lý Câu hỏi khái quát Câu hỏi nội dung Câu hỏi bài học Nhiệt động lực học Nâng cao

41