Tài liệu học tập và ôn thi môn Vật lý 7 về dòng điện
lượt xem 11
download
Tài liệu học tập và ôn thi môn Vật lý 7 về dòng điện cung cấp cho các bạn những kiến thức về sự nhiễm điện do cọ xát, hai loại điện tích, chất dẫn điện và chất cách điện, tác dụng nhiệt và tác dụng phát sáng của dòng điện,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung tài liệu để nắm bắt nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tài liệu học tập và ôn thi môn Vật lý 7 về dòng điện
- CÂU LẠC BỘ DẠY KÈM TOÁN HỒNG SƯƠNG Người soạn : LÊ THANH HẢI * Điện thoại : 0907.778.514 *0977.676.653. Truy cập website: lethanhhai.edu.mov.mn BÀI 17 *** SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ XÁT KIẾN THỨC CƠ BẢN YÊU CẦU HỌC THUỘC *** TRƯỚC KHI ĐẾN LỚP I* VẬT NHIỄM ĐIỆN Kết luận 1 Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng hút các vật khác Kết luận 2 Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng làm sáng bóng đèn bút thử điện Các vật sau khi bị cọ xát có tính chất đã nêu trong các kết luận trên được gọi là các vật nhiễm điện hay các vật mang điện tích. II* VẬN DỤNG C1* BÀI 17 * tr 49 – vật lí 7. Bài giải: Khi chải đầu bằng lược nhựa, lược đã cọ xát nhiều lần vào tóc, kết quả là lược nhựa bị nhiễm điện. Sự nhiễm điện của lược nhựa làm cho nó có khả năng hút các vật nhẹ khác. Do đó, tóc bị lược nhựa hút kéo thẳng ra. C2* BÀI 17 * tr 49 – vật lí 7. Bài giải: Khi ta thổi bụi trên mặt bàn, luồng gió thổi làm bụi bay đi. Cánh quạt điện khi quay, cánh quạt luôn cọ xát với không khí làm cho cánh quạt bị nhiễm điện. Sự nhiễm điện của cánh quạt làm cho nó có thể hút các vật nhẹ (như bụi bẩn) bám vào nó. Ở mép cánh quạt, do cọ xát nhiều hơn với không khí nên bị nhiễm điện nhiều hơn, do đó phần này hút bụi bẩn nhiều hơn các phần khác trên cánh quạt. C3* BÀI 17 * tr 49 – vật lí 7. Bài giải: Khi lau chùi gương soi, kính cửa sổ hay màn hình ti vi bằng khăn bông khô do các vật này cọ xát với khăn nhiều lần nên chúng trở thành mhững vật bị nhiễm điện. Vì thế chúng hút các bụi vải. KHÔNG CHUYÊN TÂM HỌC HÀNH *** THÌ KHÔNG THỂ HỌC THÀNH
- CÂU LẠC BỘ DẠY KÈM TOÁN HỒNG SƯƠNG Người soạn : LÊ THANH HẢI * Điện thoại : 0907.778.514 *0977.676.653. Truy cập website: lethanhhai.edu.mov.mn KẾT LUẬN BÀI Có thể làm nhiễm điện nhiều vật bằng cách cọ xát. Vật bị nhiễm điện (vật mang điện tích) có khả năng hút các vật khác. GIẢI BÀI TẬP SÁCH BÀI TẬP №Bài 17.1. Trang 36 – Bài tập vật lí 7. Bài giải: Những vật bị nhiễm điện là : Vỏ bút bi nhựa, lược nhựa. Những vật không bị nhiễm điện là : Bút chì vỏ gỗ, lưỡi kéo cắt giấy, chiếc thìa kim loại, mảnh giấy. №Bài 17.2. Trang 36 – Bài tập vật lí 7. Bài giải: Dùng mảnh vải khô để cọ xát, thì có thể làm cho một ống bằng nhựa mang điện tích. Đáp án đúng : chọn D. №Bài 17.3. Trang 36 – Bài tập vật lí 7. Bài giải: a) Khi thước nhựa chưa cọ xát, tia nước chảy thẳng. Khi thước nhựa được cọ xát, tia nước bị hút, uốn cong về phía thước nhựa. b) Thước nhựa sau khi bị cọ xát đã bị nhiễm điện (mang điện tích). №Bài 17.4. Trang 36 – Bài tập vật lí 7. Bài giải: Khi ta cử động cũng như khi cởi áo, do áo len (dạ hay sợi tổng hợp) bị cọ xát nên đã nhiễm điện, tương tự như những đám mây dông bị nhiễm điện. Khi đó giữa các phần bị nhiễm điện trên áo len và áo trong xuất hiện các tia lửa điện là các chớp sáng li ti, không khí khi đó bị dãn nở phát ra tiếng lách tách nhỏ. №Bài 17.5. Trang 37 – Bài tập vật lí 7. Bài giải: Khi bị cọ xát, thanh thủy tinh bị nhiễm điện vì khi đó nó hút được các vụn giấy. Đáp án đúng : chọn C. №Bài 17.6. Trang 37 – Bài tập vật lí 7. Bài giải: KHÔNG CHUYÊN TÂM HỌC HÀNH *** THÌ KHÔNG THỂ HỌC THÀNH
- CÂU LẠC BỘ DẠY KÈM TOÁN HỒNG SƯƠNG Người soạn : LÊ THANH HẢI * Điện thoại : 0907.778.514 *0977.676.653. Truy cập website: lethanhhai.edu.mov.mn Có thể làm thước nhựa nhiễm điện bằng cách cọ xát thước nhựa bằng mảnh vải khô. Đáp án đúng : chọn D. №Bài 17.7. Trang 37 – Bài tập vật lí 7. Bài giải: Dùng một mảnh len cọ xát nhiều lần một mảnh phim nhựa thì mảnh phim nhựa này có thể hút được các vụn giấy vì mảnh phim nhựa bị nhiễm điện. Đáp án đúng : chọn B. №Bài 17.8. Trang 37 – Bài tập vật lí 7. Bài giải: Thanh thủy tinh bị hút về phía thước nhựa vì thước nhựa nhiễm điện có khả năng hút các vật nhỏ nhẹ khác. BÀI 18 *** HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH KIẾN THỨC CƠ BẢN YÊU CẦU HỌC THUỘC *** TRƯỚC KHI ĐẾN LỚP I* HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH Thí nghiệm 1 1* Kẹp hai mảnh nilông....... Trả lời: Ban đầu hai mảnh nilông không hút và không đẩy nhau. 2* Trải hai mảnh nilông này....... Trả lời: Sau khi cọ xát hai mảnh nilông đẩy nhau (tách ra xa nhau). 3* Dùng mảnh vải khô cọ xát....... Trả lời: Hai thanh nhựa đẩy nhau. Nhận xét Hai vật giống nhau, được cọ xát như nhau thì mang điện tích cùng loại và khi được đặt gần nhau thì chúng đẩy nhau. Thí nghiệm 2 KHÔNG CHUYÊN TÂM HỌC HÀNH *** THÌ KHÔNG THỂ HỌC THÀNH
- CÂU LẠC BỘ DẠY KÈM TOÁN HỒNG SƯƠNG Người soạn : LÊ THANH HẢI * Điện thoại : 0907.778.514 *0977.676.653. Truy cập website: lethanhhai.edu.mov.mn Bố trí thí nghiệm như hình 18.3 ....... Nhận xét Thanh nhựa sẫm màu và thanh thủy tinh khi được cọ xát thì chúng hút nhau do chúng mang điện tích khác loại Kết luận Có hai loại điện tích. Các vật mang điện tích cùng loại thì đẩy nhau, mang điện tích khác loại thì hút nhau. Người ta quy ước gọi điện tích của thanh thủy tinh khi cọ xát vào lụa là điện tích dương (+) ; điện tích của thanh nhựa sẫm màu khi cọ xát vào vải khô là điện tích âm (–). C1* BÀI 18* tr 51 – vật lí 7. Bài giải: Mảnh vải sau khi cọ xát với thanh nhựa mang điện tích dương. Giải thích: Theo quy ước: Điện tích của thanh nhựa sẫm màu khi cọ xát với mảnh vải khô là điện tích âm. Vì mảnh vải và thanh nhựa hút nhau nên chúng mang điện tích khác loại và do đó mảnh vải phải mang điện tích dương. II* SƠ LƯỢC VỀ CẤU TẠO NGUYÊN TỬ Mọi vật được cấu tạo từ các nguyên tử rất nhỏ, mỗi nguyên tử lại được cấu tạo từ những hạt nhỏ hơn. Ở tâm nguyên tử có một hạt nhân mang điện tích dương. Chuyển động xung quanh hạt nhân là các êlectrôn mang điện tích âm tạo thành lớp vỏ của nguyên tử. Tổng các điện tích âm của các êlectrôn có trị số tuyệt đối bằng điện tích dương của hạt nhân, do đó bình thường nguyên tử trung hòa về điện. Êlectrôn có thể dịch chuyển từ nguyên tử này sang nguyên tử khác, từ vật này sang vật khác. III* VẬN DỤNG C2* BÀI 18* tr 52 – vật lí 7. Bài giải: Trước khi cọ xát, trong mỗi vật đều có điện tích dương và điện tích âm. Các điện tích dương tồn tại ở hạt nhân của nguyên tử, còn các điện tích âm tồn tại ở các êlectrôn chuyển động xung quanh hạt nhân. KHÔNG CHUYÊN TÂM HỌC HÀNH *** THÌ KHÔNG THỂ HỌC THÀNH
- CÂU LẠC BỘ DẠY KÈM TOÁN HỒNG SƯƠNG Người soạn : LÊ THANH HẢI * Điện thoại : 0907.778.514 *0977.676.653. Truy cập website: lethanhhai.edu.mov.mn C3* BÀI 18* tr 52 – vật lí 7. Bài giải: Trước khi cọ xát, các vật không hút các vụn giấy nhỏ vì rằng các vật đó chưa bị nhiễm điện, các điện tích dương và âm trung hòa lẫn nhau. C4* BÀI 18* tr 52 – vật lí 7. Bài giải: Sau khi cọ xát, như hình 18.5b, mảnh vải nhiễm điện dương (6 dấu “ + ” và 3 dấu “– ”) ; thước nhựa nhiễm điện âm (7 dấu “– ” và 4 dấu “ + ”) Thước nhựa nhiễm điện âm do nhận thêm êlectrôn. Mảnh vải nhiễm điện dương do mất bớt êlectrôn. KẾT LUẬN BÀI Có hai loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm. Các vật nhiễm điện cùng loại thì đẩy nhau, khác loại thì hút nhau. Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện dương và các êlectrôn mang điện âm chuyển động quanh hạt nhân. Một vật nhiễm điện âm nếu nhận thêm êlectrôn, nhiễm điện dương nếu mất bớt BÀI 19 *** DÒNG ĐIỆN – NGUỒN ĐIỆN KIẾN THỨC CƠ BẢN YÊU CẦU HỌC THUỘC *** TRƯỚC KHI ĐẾN LỚP I* DÒNG DIỆN C1* BÀI 19* tr 53 – vật lí 7. Bài giải: a) Điện tích của mảnh phim nhựa tương tự như nước trong bình. KHÔNG CHUYÊN TÂM HỌC HÀNH *** THÌ KHÔNG THỂ HỌC THÀNH
- CÂU LẠC BỘ DẠY KÈM TOÁN HỒNG SƯƠNG Người soạn : LÊ THANH HẢI * Điện thoại : 0907.778.514 *0977.676.653. Truy cập website: lethanhhai.edu.mov.mn b) Điện tích dịch chuyển từ mảnh phim nhựa qua bóng đèn đến tay ta tương tự như nước chảy từ bình A xuống bình B. C2* BÀI 19* tr 53 – vật lí 7. Bài giải: Muốn đèn này lại sáng thì ta cần cọ xát để làm nhiễm điện mảnh phim nhựa, rồi chạm bút thử điện vào mảnh tôn đã được áp sát trên mảnh phim nhựa. Nhận xét Bóng đèn bút thử điện sáng khi các điện tích dịch chuyển qua nó. Kết luận Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng. Đèn điện sáng, quạt điện quay và các thiết bị khác hoạt động khi có dòng điện chạy qua. II* NGUỒN DIỆN 1* Các nguồn điện thường dùng Nguồn điện có khả năng cung cấp dòng điện để các dụng cụ điện hoạt động. Mỗi nguồn điện đều có hai cực. Hai cực của pin hay acquy là cực dương (kí hiệu dấu +) và cực âm (kí hiệu dấu –). C3* BÀI 19* tr 54 – vật lí 7. Bài giải: Các nguồn điện có trong hình 19.2 là : pin tiểu, pin tròn, pin vuông, pin dạng cúc áo, acquy. Các nguồn điện khác : đinamô ở xe đạp, pin mặt trời,..... Chỉ ra cực dương và cực âm: * Cực dương là ở đầu có đánh dấu + (đầu có núm nhô lên) * Cực âm là ở đầu có đánh dấu – (đầu bằng phía dưới). 2* Mạch điện có nguồn điện a) Mắc mạch điện với nguồn điện như hình 19.3. b) Đóng công tắc (cái đóng ngắt) quan sát đèn có sáng hay không. Nếu đèn không sáng, ngắt công tắc và kiểm tra mạch điện : Dây tóc bóng đèn có bị đứt không ? Đui đèn có tiếp xúc tốt với đế của nó không ? KHÔNG CHUYÊN TÂM HỌC HÀNH *** THÌ KHÔNG THỂ HỌC THÀNH
- CÂU LẠC BỘ DẠY KÈM TOÁN HỒNG SƯƠNG Người soạn : LÊ THANH HẢI * Điện thoại : 0907.778.514 *0977.676.653. Truy cập website: lethanhhai.edu.mov.mn Các đầu dây điện đã được vặn chặt với các chốt của đèn, của pin và của công tắc chưa ? Liệu dây điện có bị đứt ngầm bên trong không ? Pin còn mới hay đã cũ ? Sau đó đóng công tắc để đảm bảo mạch điện kín và đèn sáng. III* VẬN DỤNG C4* BÀI 19* tr 54 – vật lí 7. Bài giải: Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng. Khi có dòng điện chạy qua, đèn điện sẽ sáng. Khi có dòng điện chạy qua, quạt điện sẽ quay. C5* BÀI 19* tr 54 – vật lí 7. Bài giải: Các dụng cụ đó là : Đèn pin, rađiô, máy tính bỏ túi dùng pin, đồng hồ điện tử treo tường, bộ phận điều khiển ti vi từ xa,..... C6* BÀI 19* tr 54 – vật lí 7. Bài giải: Để nguồn điện này hoạt động thắp sáng đèn, cần ấn vào lẫy để núm xoay của nó tì sát vào vành xe đạp. Đạp cho bánh xe đạp quay. Đồng thời dây nối từ đinamô tới đèn không có chổ hở thì đèn sẻ sáng. KẾT LUẬN BÀI Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng. Mỗi nguồn điện đều có hai cực. Dòng điện chạy trong mạch điện kín bao gồm các thiết bị điện được nối liền với hai cực của nguồn điện bằng dây điện. KHÔNG CHUYÊN TÂM HỌC HÀNH *** THÌ KHÔNG THỂ HỌC THÀNH
- CÂU LẠC BỘ DẠY KÈM TOÁN HỒNG SƯƠNG Người soạn : LÊ THANH HẢI * Điện thoại : 0907.778.514 *0977.676.653. Truy cập website: lethanhhai.edu.mov.mn BÀI 20 *** CHẤT DẪN ĐIỆN VÀ CHẤT CÁCH ĐIỆN DÒNG ĐIỆN TRONG KIM LOẠI KIẾN THỨC CƠ BẢN YÊU CẦU HỌC THUỘC *** TRƯỚC KHI ĐẾN LỚP I* CHẤT DẪN ĐIỆN VÀ CHẤT CÁCH ĐIỆN Chất dẫn điện là chất cho dòng điện đi qua. Chất dẫn điện gọi là vật liệu dẫn điện khi được dùng để làm các vật hay các bộ phận dẫn điện. Chất cách điện là chất không cho dòng điện đi qua. Chất cách điện gọi là vật liệu cách điện khi được dùng để làm các vật hay các bộ phận cách điện. C1* BÀI 20* tr 55 – vật lí 7. Bài giải: 1. Các bộ phận dẫn điện : Dây tóc, dây trục, hai đầu dây đèn, hai chốt cắm, lõi đáy (của phích cắm điện). 2. Các bộ phận cách điện là : Trụ thủy tinh, thủy tinh đen (của bóng đèn), vỏ nhựa của phích cắm, vỏ đáy(của phích cắm điện). C2* BÀI 20* tr 56 – vật lí 7. Bài giải: Các vật liệu thường dùng để làm vật dẫn điện: đồng, sắt, nhôm, chì,.... (các kim loại). Các vật liệu thường dùng để làm vật cách điện: nhựa (chất dẻo), thủy tinh, sứ, cao su, không khí,.... C3* BÀI 20* tr 56 – vật lí 7. Bài giải: Có thể là một trong các trường hợp sau: Đứng gần một ổ cắm điện ta không bị giật. Đặt một bóng đèn ở gần viên pin nhưng không nối bằng dây dẫn thì đèn không sáng. Khi ngắt công tắc điện ở lớp học hay ở gia đình, giữa hai chốt công tắc là không khí, đèn không sáng. Vậy bình thường không khí là chất cách điện. II* DÒNG ĐIỆN TRONG KIM LOẠI 1* Êlectrôn tự do trong kim loại KHÔNG CHUYÊN TÂM HỌC HÀNH *** THÌ KHÔNG THỂ HỌC THÀNH
- CÂU LẠC BỘ DẠY KÈM TOÁN HỒNG SƯƠNG Người soạn : LÊ THANH HẢI * Điện thoại : 0907.778.514 *0977.676.653. Truy cập website: lethanhhai.edu.mov.mn a) Kim loại là chất dẫn điện. Kim loại được cấu tạo từ các nguyên tử. C4* BÀI 20* tr 56 – vật lí 7. Bài giải: Hạt nhân của nguyên tử mang điện tích dương, các êlectrôn mang điện tích âm. b) Các nhà khoa học đã phát hiện và khẳng định rằng trong kim loại có các êlectrôn thoát ra khỏi nguyên tử và chuyển động tự do trong kim loại. Chúng được gọi là các êlectrôn tự do. Phần còn lại của nguyên tử dao động xung quanh những vị trí cố định. C5* BÀI 20* tr 56 – vật lí 7. Bài giải: Trong hình 20.3(SGK), các êlectrôn tự do là các vòng nhỏ có dấu “ – ”, phần còn lại của nguyên tử là những vòng tròn lớn có dấu “ + ”. Phần này mang điện tích dương vì nguyên tử khi đó thiếu (mất bớt) êlectrôn. 2* Dòng điện trong kim loại C6* BÀI 20* tr 56 – vật lí 7. Bài giải: Êlectrôn tự do mang điện tích âm bị cực âm đẩy, bị cực dương hút. Vẽ chiều mũi tên ngược chiều kim đồng hồ. Kết luận Các êlectrôn tự do trong kim loại dịch chuyển có hướng tạo thành dòng điện chạy qua nó. III* VẬN DỤNG C7* BÀI 20* tr 57 – vật lí 7. Bài giải: Vật dẫn điện dưới đây : Một đoạn ruột bút chì. Đáp án đúng : chọn B. C8* BÀI 20* tr 57 – vật lí 7. Bài giải: Trong các dụng cụ và thiết bị điện thường dùng, vật liệu cách điện được sử dụng nhiều nhất : Nhựa Đáp án đúng : chọn C. C8* BÀI 20* tr 57 – vật lí 7. KHÔNG CHUYÊN TÂM HỌC HÀNH *** THÌ KHÔNG THỂ HỌC THÀNH
- CÂU LẠC BỘ DẠY KÈM TOÁN HỒNG SƯƠNG Người soạn : LÊ THANH HẢI * Điện thoại : 0907.778.514 *0977.676.653. Truy cập website: lethanhhai.edu.mov.mn Bài giải: Vật không có êlectrôn tự do là : Một đoạn dây nhựa Đáp án đúng : chọn C. KẾT LUẬN BÀI Chất dẫn điện là chất cho dòng điện đi qua. Chất cách điện là chất không cho dòng điện đi qua. Dòng điện trong kim loại là dòng các êlectrôn tự do dịch chuyển có hướng. BÀI 21 *** SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN – CHIỀU DÒNG ĐIỆN KIẾN THỨC CƠ BẢN YÊU CẦU HỌC THUỘC *** TRƯỚC KHI ĐẾN LỚP I* SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN 1* Kí hiệu của một số bộ phận mạch điện Nhằm mô tả đơn giản các mạch điện và mắc (lắp) một mạch điện đúng như yêu cầu, người ta sử dụng các kí hiệu biểu thị các bộ phận của mạch điện để vẽ sơ đồ cho mạch điện. Kí hiệu của một số bộ phận mạch điện được cho trong bảng dưới đây : Hai nguồn điện Công tắc (cái đóng ngắt) Nguồn điện mắc nối tiếp (bộ Công tắc đóng Công tắc mở (pin, acquy) pin, bộ acquy) Bóng đèn Dây dẫn K K + – + – 2* Sơ đồ mạch điện C1* BÀI 21* tr 58 – vật lí 7. Bài giải: Mạch điện trên hình 19.3 gồm nguồn điện, công tắc, bóng đèn và các dây nối. K + – KHÔNG CHUYÊN TÂM HỌC HÀNH *** THÌ KHÔNG THỂ HỌC THÀNH
- CÂU LẠC BỘ DẠY KÈM TOÁN HỒNG SƯƠNG Người soạn : LÊ THANH HẢI * Điện thoại : 0907.778.514 *0977.676.653. Truy cập website: lethanhhai.edu.mov.mn C2* BÀI 21* tr 58 – vật lí 7. Bài giải: Một trong các phương án sau : + – K – + K – + K C3* BÀI 21* tr 58 – vật lí 7. Bài giải: Các em tự thực hiện bằng thực nghiệm. II* CHIỀU DÒNG ĐIỆN * Quy ước về chiều dòng điện Chiều dòng điện là chiều từ cực dương qua dây dẫn và các dụng cụ điện tới cực âm của nguồn điện. Dòng điện cung cấp bỡi pin hay acquy có chiều không đổi gọi là dòng điện một chiều. C4* BÀI 21* tr 59 – vật lí 7. Bài giải: Êlectrôn tự do trong dây dẫn kim loại luôn dịch chuyển theo chiều ngược với dòng điện trong mạch. C5* BÀI 21* tr 59 – vật lí 7. K Bài giải: + – + K + – K – b) c) d) III* VẬN DỤNG C6* BÀI 21* tr 59 – vật lí 7. KHÔNG CHUYÊN TÂM HỌC HÀNH *** THÌ KHÔNG THỂ HỌC THÀNH
- CÂU LẠC BỘ DẠY KÈM TOÁN HỒNG SƯƠNG Người soạn : LÊ THANH HẢI * Điện thoại : 0907.778.514 *0977.676.653. Truy cập website: lethanhhai.edu.mov.mn Bài giải: a) Gồm 2 chiếc pin. Có kí hiệu + – . Thông thường cực dương của nguồn điện này lắp về phía đầu của đèn pin. b) Một trong các sơ đồ có thể là : + – K KẾT LUẬN BÀI Mạch điện được mô tả bằng sơ đồ và từ sơ đồ mạch điện có thể lắp mạch điện tương ứng. Chiều dòng điện là chiều từ cực dương qua dây dẫn và các thiết bị điện tới cực âm của BÀI 22 *** TÁC DỤNG NHIỆT VÀ TÁC DỤNG PHÁT SÁNG CỦA DÒNG ĐIỆN KIẾN THỨC CƠ BẢN YÊU CẦU HỌC THUỘC *** TRƯỚC KHI ĐẾN LỚP I* TÁC DỤNG NHIỆT C1* BÀI 22* tr 60 – vật lí 7. Bài giải: Dụng cụ đốt nóng bằng điện : Nồi cơm điện, bàn là (bàn ủi), ấm nước điện, máy sấy tóc, mỏ hàn điện. C2* BÀI 22* tr 60 – vật lí 7. Bài giải: a) Khi đèn sáng, bóng đèn nóng lên. Có thể xác nhận qua cảm giác bằng tay hoặc bằng nhiệt kế. KHÔNG CHUYÊN TÂM HỌC HÀNH *** THÌ KHÔNG THỂ HỌC THÀNH
- CÂU LẠC BỘ DẠY KÈM TOÁN HỒNG SƯƠNG Người soạn : LÊ THANH HẢI * Điện thoại : 0907.778.514 *0977.676.653. Truy cập website: lethanhhai.edu.mov.mn b) Bộ phận của đèn bị đốt nóng mạnh và phát sáng khi có dòng điện chạy qua là dây tóc bóng đèn. c) Bộ phận đó của bóng đèn (dây tóc) thường làm bằng vonfram để không bị nóng chảy, nhiệt độ nóng chảy của vonfram là 33700C. C3* BÀI 22* tr 60 – vật lí 7. Bài giải: a) Các mảnh giấy bị cháy đứt và rơi xuống. b) Dòng điện làm dây sắt AB nóng lên nên các mảnh giấy bị cháy đứt. Kết luận Khi có dòng điện chạy qua, các vật dẫn bị nóng lên. Dòng điện chạy qua dây tóc bóng đèn làm dây tóc nóng tới nhiệt độ cao và phát sáng. C4* BÀI 22* tr 61 – vật lí 7. Bài giải: Khi dây dẫn nóng lên trên 327 C, quá nhiệt độ nóng chảy của chì thì dây chì bị đứt, còn dây 0 đồng không nóng lên nhiều. Mạch điện bị hở (bị ngắt mạch), tránh hư hại và tổn thất có thể xảy ra. II* TÁC DỤNG PHÁT SÁNG Một trong những tác dụng quan trọng của dòng điện là tác dụng phát sáng. Nhiều loại đèn điện hoạt động dựa trên tác dụng này. 1* Bóng đèn bút thử điện C5* BÀI 22* tr 61 – vật lí 7. Bài giải: Hai đầu dây trong bóng đèn bút thử điện tách rời nhau. C6* BÀI 22* tr 61 – vật lí 7. Bài giải: Đèn của bút thử điện sáng do chất khí ở giữa hai đầu dây bên trong đèn phát sáng. Kết luận Dòng điện chạy qua chất khí trong bóng đèn của bút thử điện làm chất khí này phát sáng. 2* Đèn điốt phát quang (đèn LED) KHÔNG CHUYÊN TÂM HỌC HÀNH *** THÌ KHÔNG THỂ HỌC THÀNH
- CÂU LẠC BỘ DẠY KÈM TOÁN HỒNG SƯƠNG Người soạn : LÊ THANH HẢI * Điện thoại : 0907.778.514 *0977.676.653. Truy cập website: lethanhhai.edu.mov.mn C7* BÀI 22* tr 62 – vật lí 7. Bài giải: Đèn điốt phát quang sáng khi bản kim loại nhỏ hơn bên trong đèn được nối với cực dương của pin và bản kim loại to hơn được nối với cực âm. Kết luận Đèn điốt phát quang chỉ cho dòng điện đi qua theo một chiều nhất định và khi đó đèn sáng. II* VẬN DỤNG C8* BÀI 22* tr 60 – vật lí 7. Bài giải: Đáp án đúng : chọn E. C1* BÀI 22* tr 60 – vật lí 7. Bài giải: Nối bản kim loại nhỏ của đèn điốt phát quang với cực A của nguồn điện và đóng công tắc K. Nếu đèn điốt phát quang sáng thì cực A là cực dương của nguồn điện. Nếu đèn không sáng thì A là cực âm của nguồn điện và B là cực dương. KẾT LUẬN BÀI Dòng điện đi qua mọi vật dẫn thông thường, đều làm cho vật dẫn nóng lên. Nếu vật dẫn nóng lên tới nhiệt độ cao thì nó phát sáng. Dòng điện có thể làm sáng bóng đèn bút thử điện và đèn điốt phát quang mặc dù các đèn BÀI 23 *** TÁC DỤNG TỪ, TÁC DỤNG HÓA HỌC VÀ TÁC DỤNG SINH LÍ CỦA DÒNG ĐIỆN KIẾN THỨC CƠ BẢN YÊU CẦU HỌC THUỘC *** TRƯỚC KHI ĐẾN LỚP KHÔNG CHUYÊN TÂM HỌC HÀNH *** THÌ KHÔNG THỂ HỌC THÀNH
- CÂU LẠC BỘ DẠY KÈM TOÁN HỒNG SƯƠNG Người soạn : LÊ THANH HẢI * Điện thoại : 0907.778.514 *0977.676.653. Truy cập website: lethanhhai.edu.mov.mn I* TÁC DỤNG TỪ Tính chất từ của nam châm Nam châm có tính chất từ vì có khả năng hút các vật bằng sắt hoặc thép. Mỗi nam châm có hai từ cực, tại đó các vật bằng sắt hoặc thép bị hút mạnh nhất. Khi đưa một kim nam châm lại gần đầu một thanh nam châm thẳng thì một trong hai cực của kim bị hút còn cực kia bị đẩy. Nam châm điện C1* BÀI 23* tr 63 – vật lí 7. Bài giải: a) Khi công tắc đóng : Các đinh sắt nhỏ bị hút về phía đầu cuộn dây còn các mẫu dây đồng và nhôm vẫn không bị hút. Khi công tắt ngắt : Các đinh sắt nhỏ rời ra. b) Đưa một kim nam châm lại gần một đầu cuộn dây và đóng công tắc thì một cực của kim nam châm bị hút, cực kia bị đẩy. Khi đảo đầu cuộn dây, cực của nam châm lúc trước bị hút thì nay bị đẩy và ngược lại. Kết luận 1. Cuộn dây dẫn quấn quanh lõi sắt non có dòng điện chạy qua là nam châm điện. 2. Nam châm điện có tính chất từ vì nó có khả năng làm quay kim nam châm và hút các vật bằng sắt hoặc thép. Tìm hiểu chuông điện C2* BÀI 23* tr 64 – vật lí 7. Bài giải: Khi đóng công tắc, dòng điện đi qua cuộn dây và cuộn dây trở thành nam châm điện. Khi đó cuộn dây hút miếng sắt làm cho đầu gõ chuông đạp vào chuông – chuông kêu. C3* BÀI 23* tr 64 – vật lí 7. Bài giải: Chỗ hở của mạch ở chỗ miếng sắt bị hút nên rời khỏi tiếp điểm. Khi đó mạch hở, cuộn dây không có dòng điện đi qua, không có tính chất từ nên không hút miếng sắt nữa. Do tính chất đàn hồi của thanh kim loại nên miếng sắt lại trở về tì sát vào tiếp điểm. C4* BÀI 23* tr 64 – vật lí 7. Bài giải: KHÔNG CHUYÊN TÂM HỌC HÀNH *** THÌ KHÔNG THỂ HỌC THÀNH
- CÂU LẠC BỘ DẠY KÈM TOÁN HỒNG SƯƠNG Người soạn : LÊ THANH HẢI * Điện thoại : 0907.778.514 *0977.676.653. Truy cập website: lethanhhai.edu.mov.mn Khi miếng sắt trở lại tì sát vào tiếp điểm, mạch kín và cuộn dây lại có dòng điện chạy qua và lại có tính chất từ. Cuộn dây lại hút miếng sắt và đầu gõ chuông lại đập vào làm chuông kêu. Mạch lại bị hở. Cứ như vậy chuông kêu liên tiếp chừng nào công tắc còn đóng. II* TÁC DỤNG HÓA HỌC C5* BÀI 23* tr 64 – vật lí 7. Bài giải: Dung dich muối đồng sunfat (CuSO4) là chất dẫn điện (đèn trong mạch sáng). C6* BÀI 23* tr 64 – vật lí 7. Bài giải: Sau thí nghiệm, thỏi than nối với cực âm được phủ một lớp màu đỏ nhạt. Kết luận Dòng điện đi qua dung dịch muối đồng làm cho thỏi than nối với cực âm được phủ một lớp vỏ bằng đồng. III* TÁC DỤNG SINH LÍ Nếu sơ ý để cho dòng điện đi qua cơ thể người thì dòng điện sẽ làm các cơ co giật, có thể làm tim ngừng đập, ngạt thở và thần kinh bị tê liệt. Đó là tác dụng sinh lí của dòng điện. IV* VẬN DỤNG C7* BÀI 23* tr 65– vật lí 7. Bài giải: Vật dưới đây có tác dụng từ là : Một đoạn dây dẫn đang có dòng điện chạy qua. Đáp án đúng : chọn C. C8* BÀI 23* tr 65 – vật lí 7. Bài giải: Dòng điện không có tác dụng: Hút các vụn giấy. Đáp án đúng : chọn D. KẾT LUẬN BÀI Dòng điện có tác dụng từ vì nó có thể làm quay kim nam châm. Dòng điện có tác dụng hóa học, chẳng hạn khi cho dòng điện đi qua dung dịch muối đồng thì nó tách đồng ra khỏi dung dịch, tạo thành lớp đồng bám trên thỏi than nối với cực âm. Dòng điện có tác dụng sinh lí khi đi qua cơ thể người và các động vật. KHÔNG CHUYÊN TÂM HỌC HÀNH *** THÌ KHÔNG THỂ HỌC THÀNH
- CÂU LẠC BỘ DẠY KÈM TOÁN HỒNG SƯƠNG Người soạn : LÊ THANH HẢI * Điện thoại : 0907.778.514 *0977.676.653. Truy cập website: lethanhhai.edu.mov.mn BÀI 24 *** CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN KIẾN THỨC CƠ BẢN YÊU CẦU HỌC THUỘC *** TRƯỚC KHI ĐẾN LỚP I* CƯỜNG ĐỘ DÒNG DIỆN 1* Thí nghiệm : Nhận xét Với một bóng đèn nhất định, khi đèn sáng càng mạnh thì số chỉ của ampe kế càng lớn. 2* Cường độ dòng điện : Số chỉ của ampe kế cho biết mức độ mạnh, yếu của dòng điện và là giá trị của cường độ dòng điện. Cường độ dòng điện được kí hiệu bằng chữ : I. Đơn vị đo cường độ dòng điện là ampe, kí hiệu là : A. Để đo dòng điện có cường độ nhỏ, người ta dùng đơn vị miliampe, kí hiệu mA. 1 mA = 0,001A II* Ampe kế Ampe kế là dụng cụ dùng để đo cường độ dòng điện. C1* BÀI 24* tr 66 – vật lí 7. a) Bài giải: Ampe kế GHĐ ĐCNN Hình 24.2a 100mA 10mA Hình 24.2b 6A 0,5A b) * Ampe kế hình 24.2a, 24.2b dùng kim chỉ thị. * Ampe kế hình 24.2c hiện số. c) Ở các chốt nối dây dẫn của ampe kế có ghi dấu “ + ” (chốt dương) và dấu “ – ” (chốt âm). d) Nút điều chỉnh là nút nhỏ, vặn được thường nằm phía dưới mặt chia số. KHÔNG CHUYÊN TÂM HỌC HÀNH *** THÌ KHÔNG THỂ HỌC THÀNH
- CÂU LẠC BỘ DẠY KÈM TOÁN HỒNG SƯƠNG Người soạn : LÊ THANH HẢI * Điện thoại : 0907.778.514 *0977.676.653. Truy cập website: lethanhhai.edu.mov.mn III* ĐO CƯỜNG ĐỘ DÒNG DIỆN + – K 1* Sơ đồ mạch điện hình 24.3 A C2* BÀI 24* tr 67 – vật lí 7. Bài giải: Dòng điện chạy qua đèn có cường độ càng lớn thì đèn càng sáng hoặc dòng điện chạy qua đèn có cường độ càng nhỏ thì đèn càng tối. IV* VẬN DỤNG C3* BÀI 24* tr 68 – vật lí 7. Bài giải: a) 0,175A = 175mA. b) 0,38A = 380mA. c) 1250mA = 1,25A. d) 280mA = 0,28A. C4* BÀI 24* tr 68 – vật lí 7. Bài giải: Chọn ampe kế 2) 20mA là phù hợp nhất để đo dòng điện a) 15mA. Chọn ampe kế 3) 250mA là phù hợp nhất để đo dòng điện b) 0,15A. Chọn ampe kế 4) 2A là phù hợp nhất để đo dòng điện c) 1,2A. C5* BÀI 24* tr 68 – vật lí 7. Bài giải: Ampe kế được mắc đúng trong sơ đồ a) ở hình 24.4 (SGK) Vì : chốt “ + ” của ampe kế được mắc với cực “ + ” của nguồn điện. KHÔNG CHUYÊN TÂM HỌC HÀNH *** THÌ KHÔNG THỂ HỌC THÀNH
- CÂU LẠC BỘ DẠY KÈM TOÁN HỒNG SƯƠNG Người soạn : LÊ THANH HẢI * Điện thoại : 0907.778.514 *0977.676.653. Truy cập website: lethanhhai.edu.mov.mn KẾT LUẬN BÀI Dòng điện càng mạnh thì cường độ dòng điện càng lớn. Đo cường độ dòng điện bằng ampe kế. Đơn vị đo cường độ dòng điện là ampe (A). BÀI 25 *** HIỆU ĐIỆN THẾ KIẾN THỨC CƠ BẢN YÊU CẦU HỌC THUỘC *** TRƯỚC KHI ĐẾN LỚP I* HIỆU ĐIỆN THẾ Nguồn điện tạo ra giữa hai cực của nó một hiệu điện thế. Hiệu điện thế được kí hiệu bằng chữ U. Đơn vị đo hiệu điện thế là vôn, kí hiệu là V. Đối với các hiệu điện thế nhỏ hoặc lớn, người ta còn dùng đơn vị milivôn (mV) hoặc kilôvôn (KV) 1mV = 0,001V C1* BÀI 25* tr 69 – vật lí 7. Bài giải: Pin tròn : 1,5V. Acquy của xe máy : 6V hoặc 12V. Giữa hai lỗ của ổ lấy điện trong nhà : 220V. II* VÔN KẾ Vôn kế là dụng cụ dùng để đo hiệu điện thế KHÔNG CHUYÊN TÂM HỌC HÀNH *** THÌ KHÔNG THỂ HỌC THÀNH
- CÂU LẠC BỘ DẠY KÈM TOÁN HỒNG SƯƠNG Người soạn : LÊ THANH HẢI * Điện thoại : 0907.778.514 *0977.676.653. Truy cập website: lethanhhai.edu.mov.mn C2* BÀI 25* tr 69 – vật lí 7. Bài giải: 2. Vôn kế hình 25.2a và 25.2b dùng kim. Vôn kế hình 25.2c hiện số. 3. Vôn kế GHĐ ĐCNN Hình 25.2a 300V 25V Hình 25.2b 20V 2,5V 4. Một chốt của vôn kế có ghi dấu “ + ” (cực dương) chốt kia ghi dấu “ – ” (cực âm). 5. Nút điều chỉnh là nút nhỏ, vặn được thường nằm phía dưới mặt chia số. III* ĐO HIỆU ĐIỆN THẾ GIỮA HAI CỰC CỦA NGUỒN ĐIỆN KHI MẠCH HỞ C3* BÀI 25* tr 70 – vật lí 7. Bài giải: Số đo của vôn kế bằng số vôn ghi trên vỏ nguồn điện. IV* VẬN DỤNG C4* BÀI 25* tr 70 – vật lí 7. Bài giải: a) 2,5V = 2500mV. b) 6kV = 6000V. c) 110V = 0,11kV. d) 1200mV = 1,2V. C5* BÀI 25* tr 70 – vật lí 7. Bài giải: a) Dụng cụ này được gọi là vôn kế. Kí hiệu của chữ V trên dụng cụ cho biết điều đó. b) Dụng cụ này có GHĐ là 45V và ĐCNN là 1V. c) Kim của dụng cụ ở vị trí (1) chỉ giá trị 3V. d) Kim của dụng cụ ở vị trí (2) chỉ giá trị 42V. C6* BÀI 25* tr 71 – vật lí 7. KHÔNG CHUYÊN TÂM HỌC HÀNH *** THÌ KHÔNG THỂ HỌC THÀNH
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tài liệu ôn tập môn: Hóa học - Lớp 12
159 p | 196 | 45
-
Tài liệu ôn tập phần tam giác đồng dạng
53 p | 217 | 33
-
Tài liệu ôn tập học kì 2 môn Hóa lớp 10
23 p | 172 | 16
-
Tài liệu ôn thi môn: Toán vào lớp 10
17 p | 127 | 14
-
Tài liệu ôn thi môn Sinh học: Chuyên đề 4 - GV. Ngô Hà Vũ
14 p | 108 | 11
-
Tài liệu học tập môn Toán 12 - GV. Lê Quang Xe
294 p | 69 | 10
-
Tài liệu học tập môn GDCD lớp 12 (KHXH) năm 2021-2022 - Trường THPT Đào Sơn Tây
63 p | 18 | 6
-
Tài liệu học tập môn Toán lớp 11 năm 2022-2023 - Trường THPT Đào Sơn Tây
50 p | 13 | 5
-
Tài liệu học tập Toán 12 học kì 1 – Trường THCS&THPT Mỹ Thuận Vĩnh Long
101 p | 50 | 5
-
Tài liệu học tập môn Toán lớp 8 (Học kì 2)
219 p | 21 | 5
-
Tài liệu học tập môn Toán lớp 10 năm 2022-2023 - Trường THPT Đào Sơn Tây
36 p | 10 | 5
-
Tài liệu học tập môn Địa lí lớp 10 năm 2021-2022 - Trường THPT Đào Sơn Tây
14 p | 9 | 5
-
Tài liệu học tập môn Toán lớp 10: Chương 1 - Mệnh đề và tập hợp
36 p | 16 | 4
-
Tài liệu học tập môn GDCD lớp 10 năm 2021-2022 - Trường THPT Đào Sơn Tây
34 p | 11 | 4
-
Tài liệu học tập môn Toán lớp 12 năm 2022-2023 - Trường THPT Đào Sơn Tây
42 p | 13 | 4
-
Tài liệu học tập học kì 2 môn Toán lớp 10 - GV. Huỳnh Phú Sĩ
69 p | 18 | 3
-
Tài liệu học tập môn Ngữ văn lớp 9 bài: Đồng chí - Chính Hữu
4 p | 22 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn