Tài liệu dùng cho ôn tập Kiến thức cơ bản Lịch sử 11
Trường THPT Đào Sơn Tây Lớp 11B….. Họ và tên:……………………………………..
Năm học 2021 - 2022
1
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
Bài 1. NHẬT BẢN 1. Tình hình Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868.
a. Trong nước: - Đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản vẫn là quốc gia phong kiến với chế độ Mạc phủ Tô-ku-ga-oa đứng đầu là các Tướng quân (Shogun) lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng:
Kinh tế: + Nông nghiệp: lạc hậu, nông dân bị bóc lột nặng nề, đói kém liên tiếp xảy ra… + Công nghiệp: công trường thủ công xuất hiện, mầm móng kinh tế TBCN phát triển nhanh chóng. Xã hội: + Chế độ đẳng cấp vẫn duy trì, mâu thuẫn giữa các giai cấp ngày một gia tăng Chính trị: + Thiên hoàng có vị trí tối cao nhưng quyền lực nằm trong tay các Shogun b. Ngoài nước: - Các nước tư bản Âu-Mĩ dùng áp lực quân sự đòi Nhật phải “mở cửa”, ép kí những hiệp ước bất bình đẳng.
Nhật đứng trước lựa chọn: hoặc tiếp tục duy trì chế độ phong kiến lạc hậu; hoặc cải cách đưa đất nước phát triển theo con đường các nước tư bản. 2. Cuộc Duy tân Minh Trị a. Hoàn cảnh: - Các hiệp ước Mạc phủ đã kí với nước ngoài làm cho các tầng lớp xã hội phản ứng mạnh mẽ - Phong trào chống Shogun phát triển mạnh làm sụp đổ chế độ Mạc phủ - Tháng 1-1868, Thiên hoàng Minh Trị (Meiji) lên ngôi, thực hiện một loạt cải cách (Cuộc Duy tân Minh Trị).
b. Nội dung: Chính trị: + Thủ tiên chế độ Mạc phủ, thành lập chính phủ mới với vai trò quan trọng là tầng lớp quý tộc tư sản hóa + Năm 1889, Hiến pháp mới được bàn hành, chế độ quân chủ lập hiến được thành lập
2
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
Kinh tế: + Thống nhất tiền tệ, thị trường, cho phép mua bán ruộng đất… + Phát triển kinh tế TBCN ở nông thôn, xây dựng cở sở hạ tầng… Quân sự: + Quân đội được tổ chức, huấn luyện theo phương Tây, chế độ nghĩa vụ quân sự ra đời + Đóng tàu chiến, sản xuất vũ khí và mời chuyên gia quân sự nước ngoài… Giáo dục: + Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng khoa học-kỹ thuật trong chương trình giảng dạy + Cử học sinh giỏi đu du học ở phương Tây… c. Tính chất-ý nghĩa: - Cuộc cải cách có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản (chưa triệt để) - Đưa kinh tế TBCN phát triển, Nhật trở thành một nước đế quốc.
3. Nhật chuyển sang đế quốc chủ nghĩa: - Khoảng 30 năm sau cuộc cải cách Minh Trị, kinh tế TBCN phát triển mạnh mẽ ở Nhật và đưa nước này bước vào giai đoạn của chủ nghĩa đế quốc. Biểu hiện:
a. Trong nước: - Nhiều công ti độc quyền xuất hiện như Mít-xưi, Mít-su-bi-si…
chi phối, lũng đoạn nước Nhật - Nhân dân lao động bị bần cùng hóa - Tầng lớp cầm quyền chủ trương xây dựng sức mạnh đất nước bằng sức mạng quân sự
b. Ngoài nước: - Tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược: + Chiến tranh với Đài Loan (1874) + Chiến tranh với Trung Quốc (1894-1895) + Chiến tranh với Nga (1904-1905) - Thắng lợi các cuộc chiến đem đến cho Nhật nhiều đất đai, tài chính…
Đế quốc Nhật có đặc điểm là chủ nghĩa đế quốc phong kiến quân phiệt.
3
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
Bài 2. ẤN ĐỘ
1. Tình hình Ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX. - Đến giữa sau thế kỉ XIX, thực dân Anh đã hoàn thành việc xâm lược và đặt ách thống trị ở Ấn Độ.
a. Về kinh tế: - Anh khai thác, bóc lột, vơ vét Ấn Độ một cách quy mô để thu lợi nhuận - Ấn trở thành thuộc địa quan trọng của Anh cung cấp ngày càng nhiều lương thực, nguyên liệu cho chính quốc
b. Về chính trị- xã hội: - Anh nắm quyền cai trị trực tiếp (Nữ hoàng Anh là Nữ hoàng Ấn Độ)
- Thực hiện chính sách chia để trị - Khơi sâu sự cách biệt mâu thuẫn về chủng tộc, tôn giáo, đẳng cấp trong xã hội
Đời sống nhân dân khó khăn, mâu thuẫn xã hội gia tăng nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra. 2. Khởi nghĩa Xipay (1857-1859) a. Nguyên nhân:
- Mâu thuẫn giữa dân tộc Ấn Độ với thực dân Anh. - Binh lính người Ấn đi lính cho Anh (lính Xipay) bị đối xử tàn tệ và xúc phạm tinh thần dân tộc, tín ngưỡng trầm trọng họ chống lệnh sĩ quan Anh và nổi dậy khởi nghĩa. b. Diễn biến:
- Ngày 10-5-1857, 3 trung đoàn lính Xipay khởi nghĩa ở Mi-rút rồi tiến về Đê-li và nhanh chóng lan ra miền Trung, miền Bắc Ấn Độ. - Nghĩa quân lập được chính quyền, giải phóng một số thành phố lớn. - Anh dốc toàn lực đàn áp, sau 2 năm khởi nghĩa bị đàn áp dã man
c. Ý nghĩa: - Thể hiện tinh thần đấu tranh bất khuất của nhân dân Ấn chống chủ nghĩa thực dân.
3. Đảng Quốc đại và phong trào dân tộc (1885-1908). a. Đảng Quốc đại Ấn Độ. Hoàn cảnh thành lập: - Giữa thế kỉ XIX, tư sản và trí thức Ấn đã dần đóng vai trò trong xã hội. Họ muốn tự do kinh doanh nhưng bị Anh kìm hãm mọi cách
4
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
- Cuối năm 1885. chính đảng của tư sản Ấn được thành lập với tên gọi Đảng Quốc dân đại hội (gọi tắt Đảng Quốc đại)
Hoạt động: - Trong 20 năm đầu (1885-1905) hoạt động ôn hòa đòi Anh thực hiện cải cách, nới rộng các quyền cho người Ấn.
- Sau đó, nội bộ Đảng phân hóa thành hai phái: phái “ôn hòa” (thỏa hiệp với Anh) và phái “cực đoan” do Ti-lắc đứng đầu (kiên quyết chống Anh).
b. Phong trào dân tộc: - Anh tăng cường chính sách chia để trị làm bùng lên phong trào đấu tranh từ 1885-1905. Tiêu biểu:
+ Phong trào đấy tranh chống đạo luật chia cắt Ben-gan năm 1905 + Cuộc tổng bãi công ở Bom-bay năm 1908
Bài 3. TRUNG QUỐC
1. Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm chiếm. a. Nguyên nhân Trung Quốc bị xâm chiếm: - Trung Quốc là một nước lớn, đông dân, giàu tài nguyên… là “miếng mồi” ngon của đế quốc - Các nước phương Tây tăng cường xâm chiếm thị trường, chế độ phong kiến Mãn Thanh suy yếu…
b. Quá trình xâm chiếm: - Từ 1840-1842, Anh tiến hành cuộc “Chiến tranh thuốc phiện” và buộc nhà Thanh phải kí Hiệp ước Nam Kinh: bồi thường chiến phí, nhượng đất, mở cửa biển - Sau Anh, các nước khác (Đức, Pháp, Nga, Nhật…) từng bước xâu xé Trung Quốc.
Trung Quốc trở thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến với 2 mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa nhân dân Trung Quốc với các nước đế quốc và giữa nông dân với chế độ phong kiến Mãn Thanh. 2. Phong trào đấu tranh từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.
a. Khởi nghĩa Thái bình Thiên quốc (1851-1864). Lãnh đạo: Hồng Tú Toàn Lực lượng: Nông dân Diễn biến chính: Nổ ra ngày 1-1-1852 tại Kim Điền (Quảng Tây) sau đó lan rộng khắp cả nước, xây dựng chính quyền ở
5
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
Nam Kinh, thi hành nhiều chính sách tiến bộ… Khởi nghĩa thất bại ngày 19-7-1864. Ý nghĩa: là phong trào nông dân lớn nhất trong lịch sử Trung Quốc
b. Cuộc vận động Duy tân (1898) Lãnh đạo: Khang Hữu Vi, Lương Khải Siêu Lực lượng: quan lại, sĩ phu có tư tưởng tiến bộ Diễn biến chính: năm 1898, 2 sĩ phu trên đã chủ trương tiến hành một cuộc cải cách để cứu vãn tình thế nhưng mới diễn ra hơn 100 ngày thì bị Từ Hi Thái hậu dập tắt. Ý nghĩa: khởi xướng khuynh hướng đấu tranh dân chủ tư sản ở Trung Quốc.
c. Phong trào Nghĩa Hòa đoàn (1899-1901) - Đây là phong trào nông dân trong tổ chức Nghĩa Hòa đoàn ở vùng Sơn Đông. Trực Lệ chiến đấu chống xâm lăng nhưng bị thất bại vì thiếu sự lãnh đạo thống nhất.
- Nguyên nhân thất bại của các cuộc khởi nghĩa: + Chưa có tổ chức lãnh đạo thống nhất + Do phong kiến và đế quốc câu kết đàn áp 3. Tôn Trung Sơn và Cách mạng Tân Hợi (1911) a. Tôn Trung Sơn và Trung Quốc Đồng minh hội Tôn Trung Sơn (1866-1925) (sgk+tư liệu sưu tầm) Tổ chức Trung Quốc Đồng minh hội. + Thành lập: Tháng 8-1905, Tôn Trung Sơn thành lập TQĐM hội ở Nhật Bản + Thành phần: trí thức tư sản, tiểu tư sản, địa chủ thân hào bất bình nhà Thanh… + Cương lĩnh chính trị: Dựa trên học thuyết Tam Dân của Tôn Trung Sơn + Mục tiêu: Đánh đổ Mãn Thanh, khôi phục Trung Hoa, thành lập Dân quốc, bình quân địa quyền… b. Cách mạng Tân Hợi (1911). Nguyên nhân: - Mâu thuẫn của nhân dân Trung Quốc với đế quốc - Sự kiện chính quyền Mãn Thanh “quốc hữu hóa đường sắt” (ngày 9-5-1911) trao quyền kinh doanh đường sắt cho đế quốc,
6
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
bán rẻ quyền lợi dân tộc làm căm phẫn quần chúng Đồng minh hội phát động khởi nghĩa.
Diễn biến: - Ngày 10-10-1911, khởi nghĩa bùng nổ ở Vũ Xương rồi lan rộng miền Trung, miền Nam - Ngày 29-12-1911, Tôn Trung Sơn lên làm Đại Tổng thống thành lập Trung Hoa Dân quốc. - Cách mạng thắng lợi bước đầu, tư sản thương lượng với nhà Thanh, đế quốc can thiệp
- Kết quả: Vua Thanh thoái vị, Tôn Trung Sơn từ chức, Viên Thế Khải (đại thần nhà Thanh) lên làm Tổng thống (2-1912) cách mạng coi như chấm dứt. Tính chất- ý nghĩa:
- Đây là một cuộc cách mạng tư sản, lật đổ chế độ phong kiến Mãn Thanh, mở đường cho CNTB phát triển ở Trung Quốc - Ảnh hưởng đến cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở một số nước châu Á
- Cách mạng vẫn còn nhiều hạn chế: không thủ tiêu hoàn toàn giai cấp phong kiến, không đụng đến các nước đế quốc, không giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân.
Bài 4 CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á 1. Quá trình xâm lược của các nước đế quốc vào Đông Nam Á.
a. Nguyên nhân Đông Nam Á bị xâm lược: - Các nước đế quốc Âu-Mĩ cần nguyên liệu, thị trường - Chế độ phong kiến ở Đông Nam Á lâm vài khủng hoảng triền miên, suy yếu
Đông Nam Á dần dần trở thành thuộc địa đế quốc (trừ Xiêm) b. Quá trình xâm chiếm: -
Indonesia: lúc đầu Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha (Đông Timo) chiếm thị trường. Đến thế kỉ XIX Hà Lan hoàn thành việc xâm chiếm - Philippines: Tây Ban Nha thống trị từ thế kỉ XVI, sau năm 1898 trở thành thuộc địa của Mĩ
- Miến Điện (Myanmar): từ 1885 Anh thôn tính sáp nhập vào Ấn Độ - Mã Lai (Malaysia, Singgapore và Brunei) đầu thế kỉ XX thuộc địa của Anh.
7
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
- Đông Dương (Lào, Việt Nam, Campuchia) cuối thế kỉ XIX thuộc địa của Pháp - Xiêm (Thái Lan) là “vùng đệm” Anh-Pháp nhưng giữ được nền độc lập (nhờ chính sách của vua RamaV) 2. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á.
a. Ở Indonesia. - Phong trào của nhân dân A-chê chống Hà Lan (10-1873) - Phong trào nông dân do Sa-min lãnh đạo (1890) - Phong trào công nhân cũng hình thành sớm dưới sự lãnh đạo của các hiệp hội, liên minh xã hội
b. Ở Philippines. - Phong trào nổi dậy của nhân dân thành phố Ca-ti-vô chống Tây Ban Nha (1872) - Vào những năm 90 của thế kỉ XIX, có 2 xu hướng đấu tranh
giai phóng dân tộc ở Philppines: + Xu hướng cải cách do Hô-xê Ri-dan lãnh đạo thành lập “Liên minh Philippines” + Xu hướng bạo động do Bô-ni-pha-xi-ô lãnh đạo thành lập “Liên hiệp những người con yêu quý của nhân dân “ (KATIPUNAN) - Từ 1898, nhân dân Philippines đứng lên kháng chiến chống Mĩ nhưng đều bị dập tắt
c. Ở Camphuchia - Cuộc khởi nghĩa do hoàng thân Si-vô-tha lãnh đạo kéo dài hơn 30 năm (1861-1892)
- Cuộc khởi nghĩa do A-cha Xoa lãnh đạo diễn ra sát biên giới Việt Nam đã gây nhiều tổn thất lớn cho Pháp (1863-1866)
- Khởi nghĩa của nhà sư Pu-côm-bô (1866-1867) d. Ở Lào - Mở đầu là khởi nghĩa do Pha-ca-đuốc lãnh đạo (1901-1903) giải phóng Xa-va-na-khét - Khởi nghĩa trên cao nguyên Bô-lô-ven do Ong Kẹo và Com- ma-đam chỉ huy (1901-1937)
e. Xiêm - Nhờ chính sách ngoại giao mềm dẻo và những cải cách của vua Rama V ( trị vì 1868-1910) nên Xiêm không bị biến thành thuộc địa mà vẫn giữ được độc lập.
8
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
Bài 5 CHÂU PHI VÀ KHU VỰC MĨ LATINH
1. Châu Phi a. Quá trình xâm lược các nước đế quốc: - Từ giữa thế kỉ XIX các nước thực dân châu Âu bắt đầu xâm
lược và đua nhau xâu xé châu Phi: + Anh: độc chiếm Ai Cập, kênh đào Xuy-ê, Nam Phi, Tây Nigeria, Bờ Biển Vàng, Kenya, Uganda, Somali…
+ Pháp: chiếm Tây Phi, Madagasca, Angieria, Tuynidi, Xahara… + Đức: chiếm Cameron, Togo, Tây Nam Phi, Tanzania… + Bỉ chiếm Congo + Bồ Đào Nha giành được Mozampique, Angola, Ghine… - Đầu thế kỉ XX, việc phân chia thuộc địa ở Châu phi cơ bản hoàn thành.
b. Phong trào đấu tranh giành độc lập: - Chế độ cai trị hà khắc của chủ nghĩa thực dân đã làm bùng lên ngoạn lửa đấu tranh của nhân dân Châu Phi. Tiêu biểu:
+ Ở Ai Cập: giới trí thức thành lập tổ chức “Ai Cập trẻ” đấu tranh giành độc lập + Ở Xu-đăng: phong trào nổi dậy dưới sự lãnh đạo của nhà truyền giáo Mohamad Át-mét + Ở Ê-ti-ô-pi-a: nhân dân đã nổi dậy chống I-ta-lia thành công 1896 Phong trào tuy sô nổi, nhưng do trình độ tổ chức thấp, lực - lượng yếu nên bị đàn áp, thất bại
2. Khu vực Mĩ Latinh a. Đấu tranh giành độc lập - Từ thế kỉ XVI-XVII, Mĩ Latinh lần lược bị Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha xâm chiếm - Đấu tranh giải phóng dân tộc bùng lên mạnh mẽ và nhiều nước giành được độc lập từ đầu thế kỉ XIX. + Haiiti: giành độc lập 1804 + Ác-hen-chi-na thành lập nền cộng hòa 1816 + Mê-hi-cô và Pê-ru độc lập năm 1821 b. Chính sách bành trướng của Mĩ: - Sau khi giành độc lập các nước Mĩ Latinh tiếp tục chống lại chính sách bành trướng của Mĩ
9
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
- Mĩ đưa ra học thuyết Mơn-rô “Châu Mĩ của người Mĩ” khống chế và biến khu vực Mĩ Latinh thành “sân sau” của mình.
Bài 6. CHIẾN TRANH THẾ GIỚI LẦN THỨ NHẤT (1914-1918)
Chiến sự Kết quả 1. Nguyên nhân của chiến tranh. a. Nguyên nhân sâu xa: - Sự phát triển không đều của CNTB đã hình thành mâu thuẫn về thuộc địa (giữa các nước đế quốc “già” (Anh, Pháp) và đế quốc “trẻ” (Đức, Mĩ, Nhật). - Nhiều cuộc chiến tranh giành thuộc địa đã nổ ra khắp nơi (chiến tranh Trung- Nhật (1895-1895), chiến tranh Mĩ-Tây Ban Nha (1898), chiến tranh Anh-Boer (1899-1902), chiến tranh Nga- Nhật (1904-1905)…) - Đế quốc Đức tỏ ra hung hăng nhất và làm chi quan hệ quốc tế ngày càng căng thẳng dẫn đến sự hình thành 2 khối quân sự: phe Liên minh ( Đức, Áo-Hung) và phe Hiệp ước (Anh, Pháp, Nga) ráo riết chạy đua vũ trang chuẩn bị chiến tranh giành thuộc địa b. Nguyên nhân trực tiếp: - Ngày 28-6-1914, thái tử nước Áo-Hung đã bị một người Serbia ám sát - Ngày 28-7-1914, Áo-Hung tuyên chiến với Serbia - Ngày 1-8-1914, Đức tuyên chiến với Nga - Ngày 3-8, Đức tuyên chiến với Pháp ngày 4-8, Anh tuyên chiến với Đức chiến tranh bùng nổ và lan rộng thành chiến tranh thế giới. 2. Diễn biến của chiến tranh. a. Giai đoạn thứ nhất 1914-1916: phe Liên minh chiếm ưu thế. Thời gian
10
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
Chiến sự Kết quả Thời gian
1914 - Đức chiếm được Bỉ, một phần nước Pháp uy hiếp thủ đô Pa-ri. - Cứu nguy cho Pa-ri. - Ở phía Tây : ngay đêm 3.8 Đức tràn vào Bỉ, đánh sang Pháp. - Cùng lúc ở phía Đông; Nga tấn công Đông Phổ.
- Đức, Áo - Hung dồn toàn lực - Hai bên ở vào thế cầm cự trên một Mặt trận dài 1200 km. 1915 tấn công Nga.
- Đức không hạ được Véc- đoong, 2 bên thiệt hại nặng. 1916 - Đức chuyển mục tiêu về phía Tây tấn công pháo đài Véc- doong.
b. Giai đoạn thứ hai 1917-1918: phe Hiệp ước phản công, chiến tranh kết thúc.
Thời gian Chiến sự Kết quả
2-1917 - Cách mạng dân chủ tư sản ở Nga thành công. - Chính phủ tư sản lâm thời ở Nga vẫn tiếp tục chiến tranh.
2-4-1917 - Có lợi hơn cho phe Hiệp ước.
- Hai bên ở vào thế cầm cự.
11-1917 - Chính phủ Xô viết thành lập
3-3-1918 - Nga rút khỏi chiến tranh
Đầu 1918 - Một lần nữa Pa-ri bị uy hiếp
7-1918 - Mĩ tuyên chiến với Đức, tham gia vào chiến tranh cùng phe Hiệp ước. - Trong năm 1917 chiến sự diễn ra trên cả 2 Mặt trận Đông và Tây Âu. - Cách mạng tháng 10 Nga thành công - Chính phủ Xô viết ký với Đức Hiệp ước Bơ-rét Li-tốp - Đức tiếp tục tấn công Pháp - Mĩ đổ bộ vào châu Âu, chớp thời cơ Anh - Pháp phản công. - Đồng minh của Đức đầu hàng: Bungari 29-9, Thổ Nhĩ Kỳ 30-10, Áo - Hung 2-11
11
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
- Cách mạng Đức bùng nổ - Chính phủ Đức đầu hàng - Nền quân chủ bị lật đổ - Chiến tranh kết thúc
9-11-1918 11-11.1918 3. Kết cục của chiến tranh. a. Hậu quả: - Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc với sự thất bại của phe liên minh, gây nên thiệt hại nặng nề về người và của.
+ Khoảng 1,5 tỉ người bị lôi cuốn vào chiến tranh + 10 triệu người chết; 20 triệu người bị thương. + Tiêu tốn 85 tỉ đô la. - Cách mạng tháng Mười Nga thành công đánh dấu bước chuyển lớn trong cục diện thế giới b. Tính chất: - Đây là cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa.
Bài 7 NHỮNG THÀNH TỰU VĂN HÓA THỜI CẬN ĐẠI.
1.Thành tựu văn học, nghệ thuật. a. Văn học: nội dung tấn công vào thành trì chế độ phong kiến và phản ánh hiện thực xã hội tư bản. Tiêu biểu: + Phương Tây: - Ở Pháp: những tác giả tác phẩm nổi tiếng: Cooc- nây (bi kịch), La Phông-ten (ngụ ngôn), Mô-li-e (hài kịch) Vích-to Huy-go (thơ, tiểu thuyết, kịch), Ban-dắc, Mô-pát-xăng… - Ở Nga: Lép Tôn-xtoi, Shekhop - Ở Mĩ: Mác Tuên. Giắc Lơn-đơn - Đan Mạch: An –đéc-xăng.. - Đức: Béc-tơn Brech… + Phương Đông: - Ấn Độ: Rabidranat Tago - Trung Quốc: Lỗ Tấn - Philippines: Hoxe Ri-dan b. Nghệ thuật: - Âm nhạc: Bet-tô-ven (Đức), Mô-da (Áo). Trai-cốp-xki (Nga) - Hội họa: Rem-bran (Hà Lan) Van Gốc (Hà Lan). Picasso (Tây Ban Nha). Levintan (Nga), Fughita (Nhật)… 2. Tư tưởng
12
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
a. Trào lưu Triết học Ánh sáng thế kỉ XVII-XVIII với những nhà tư tưởng nổi tiếng: Montesquier (Pháp), Volte (Pháp), Roussau (Pháp) Melier (Pháp) b. Chủ nghĩa xã hội “không tưởng” ra đời vào khoảng thế kỉ XVIII có Saint Simon (Pháp). Furier (Pháp), Owen (Anh) c. Triết học Đức có Hê-ghen và Phoi-ơ-bách d. Kinh tế chính trị Anh có Smith và Ricardo e. Chủ nghĩa xã hội khoa học xã hội của C. Mác, Ăng-ghe (Đức) và Lê-nin (Nga)
Bài 8 ÔN TẬP LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI 1. Khái quát các giai đoạn lịch sử của thời kì cận đại với các nội dung chính: - Sự thắng lợi của cách mạng tư sản - Sự ra đời và phát triển của phong trào công nhân - Sự xâm lược thuộc địa của chủ nghĩa tư bản và phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc - Mẫu thuẫn giữa các nước đế quốc dẫn đến chiến tranh thế giới. 2. Nhận thức đúng các vấn đề lịch sử: - Hiểu và nhận thức đúng bản chất của Cách mạng tư sản - Hiểu và nhận thức sự phát triển của CNTB lên CNĐQ - Mâu thuẫn giữa vô sản và tư sản - Bản chất chất xâm lược của CNTB
Bài 9 CÁCH MẠNG THÀNG MƯỜI NGA 1917 VÀ CUỘC ĐẤU TRANH BẢO VỆ CÁCH MẠNG
1. Cách mạng Tháng Mười Nga 1917 a. Tình hình nước Nga trước cách mạng. * Chính trị: - Nga vẫn là nước quân chủ chuyên chế đứng đầu là Nga hoàng Nicolais II - Nga hoàng tham gia Chiến tranh thế giới I gây nên những hậu quả nghiêm trọng: kinh tế suy sụp, nạn đói xảy ra… * Kinh tế: - Lạc hậu, kiệt quệ vì chiến tranh, nạn đói xảy ra ở nhiều nơi, công nghiệp, nông nghiệp đình đốn. * Xã hội:
13
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
- Đời sống của nông nhân, công nhân, các dân tộc trong nước Nga vô cùng cực khổ - Phong trào phản đối chiến tranh đòi lật đổ Nga hoàng diễn ra khắp nơi. - nước Nga đã tiến sát đến một cuộc cách mạng. b. Từ Cách mạng tháng Hai đến Cách mạng tháng Mười. * Cách mạng dân chủ tư sản tháng Hai 1917 (lật độ chế độ phong kiến Nga hoàng) - Ngày 23-2-1917 (8-3), cách mạng bùng nổ với sự kiện 9 vạn nữ công nhân thủ đô Pê-tơ-rô-grat biểu tình - Phong trào nhanh chóng chuyển sang khởi nghĩa vũ trang dưới sự lãnh đạo của Đảng Bonshevick - Chế độ quân chủ chuyên chế sụp đổ Nga trở thành nước Cộng hòa Đây là cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới. - Sau cách mạng tháng Hai ở Nga hình thành cục diện 2 chính quyền song song tồn tại: + Chính phủ lâm thời của giai cấp tư sản + Xô viết đại biểu của công nhân, nông dân và binh lính. * Cách mạng tháng Mười 1917.( lật đổ Chính phủ lâm thời tư sản) - Cục diện hai chính quyền không thể cùng tồn tại Lê-nin tiếp tục làm cách mạng lật đổ Chính phủ lâm thời tư sản - Tháng 4-1917, Lê-in báo cáo Luận cương tháng Tư chuyển từ cách mạng tư sản sang cách mạng XHCN - Đêm 24-10 (6-11) khởi nghĩa bùng nổ - Đêm 25-10, quân khởi nghĩa chiếm Cung điện Mùa Đông bắt toàn bộ Chính phủ lâm thời - Đến đầu năm 1918, cách mạng thắng lợi trên cả nước Đây là một cuộc cách mạng XHCN. 2. Đấu tranh xây dựng và bảo vệ chính quyền Xô viết. a. Xây dựng chính quyền Xô viết. - Đêm 25-10 (7-11)-1917 Chính quyền Xô viết được thành lập do Lê- nin đứng đầu, tiến hành xây dựng chính quyền Xô viết: + Đập tan bộ máy nhà nước cũ, xây dựng nhà nước mới + Thông qua 2 sắc lệnh Hòa bình và sắc lệnh Ruộng đất + Thủ tiêu tàn tích chế độ phong kiến + Thực hiện các quyền lợi cho nhân dân + Hồng quân công nông được thành lập
14
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
+ Thành lập Hội đồng kinh tế quốc dân tối cao b. Bảo vệ chính quyền Xô viết. - Cuối năm 1918, quân đội 14 nước đế quốc tấn công hòng tiêu diệt nước Nga Xô viết. Chính quyền đã tiến hành Chính sách Cộng sản thời chiến và đã đẩy lui được thù trong giặc ngoài. - Chính sách Cộng sản thời chiến (từ 1919-1921) + Nhà nước kiểm soát toàn bộ nền kinh tế + Trưng thu lương thực + Thi hành chế độ lao động cưỡng bức Huy động tối đa mọi nguồn lực đề phục vụ thời chiến. 3. Ý nghĩa lịch sử Cách mạng tháng Mười Nga. a. Đối với nước Nga: - Thay đổi hoàn toàn đất nước và hàng triệu con người Nga - Mở ra kỉ nguyên mới: giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các dân tộc được giải phóng mọi áp bức, bóc lột, đứng lên làm chủ đất nước. b. Đối với thế giới. - Làm thay đổi cục diện thế giới - Cổ vũ và để lại nhiều bài học quý giá cho phong trào cách mạng thế giới
Bài 10 LIÊN XÔ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1921-1941) 1. Chính sách kinh tế mới và công cuộc khôi phục kinh tế (1921- 1925) a. Chính sách kinh tế mới (NEP) * Hoàn cảnh ban hành: - Sau chiến tranh, Nga Xô viết bước vào thời kì xây dựng đất nước với nhiều khó khăn: + Kinh tế bị tàn phá nghiêm trọng, chính sách Cộng sản thời chiến không còn phù hợp + Chính trị không ổn định, thế lực phản cách mạng điên cuồng chống phá - Tháng 3-1921, Lê-nin đề xướng và thực hiện Chính sách kinh tế mới (NEP) * Nội dung: - Nông nghiệp:
15
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
+ Thực hiện thuế lương thực thay chế độ trưng thu + Lương thực thừa được tự do bán ra thị trường - Công nghiệp: + Khôi phục công nghiệp nặng + Tư nhân hóa xí nghiệp nhỏ và khuyến khích tư bản nước ngoài đầu tư vào Nga + Nhà nước nắm các ngành kinh tế chủ chốt + Cải tiến chế độ tiền lương…. - Thương nghiệp và tiền tệ: + Đấy mạnh tư do buôn bán + Năm 1924, phát hành đồng tiền (rúp) mới * Tác dụng - Ý nghĩa: - Thúc đẩy nền kinh tế Nga Xô viết chuyển biến rõ rệt, vượt qua những khó khăn - Nhân dân phấn khởi sản xuất, hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế - Để lại nhiều bài học kinh nghiệm xây dựng CNXH ở nhiều nước. b. Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết (Liên Xô) ra đời. - Liên Xô ra đời vào tháng 12-1922 gồm 4 nước ( Nga. Ucraina, Belarus, Ngoại Cáp-ca-dơ) đến năm 1940 có 15 nước cộng hòa - Ngày 21-1-1924, Lê-nin qua đời, Stalin lên thay tiếp tục lãnh đạo Liên Xô từ 1924-1953. 2. Công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô (1925-1941) a. Công nghiệp hóa XHCN - Thể hiện qua các kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế- xã hội ( 5 năm lần 1: 1928-1932 và lần 2: 1933-1937) với những thành tựu nổi bật về công nghiệp, nông nghiệp, văn hóa-giáo dục… b. Chính sách ngoại giao - Từng bước thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước láng giềng ở châu Á, châu Âu. - Phá vỡ chính sách bao vây, cô lập của các nước đế quốc1933 thiết lập quan hệ ngoại giao với Mĩ.
Bài 11. CÁC NƯỚC TƯ BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918-1939) 1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Versailles- Washington
16
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
- Sau CTTG1, các nước tư bản đã tổ chức 2 hội nghị ở Versaiiles (1919-1920) và Washington (1921-1922) để phân chia quyền lợi: + Các nước thắng trận (Anh, Pháp, Mĩ, Nhật) giành được nhiều quyền lợi và xác lập sự nô dịch đối các nước bại trận + Giữa các nước thắng trận nảy sinh những bất đồng trật tự thế giới mới hình thành Trật tự Versailes-Washington - Để duy trì trật tự này, các nước tư bản (44 nước) thành lập Hội Quốc liên. 2. Cào trào cách mạng 1918-1923. Quốc tế Cộng sản a. Cao trào cách mạng 1918-1923 * Nguyên nhân: - Hậu quả của CTTG1 - Ảnh hưởng của CMT10 Nga Cách mạng bùng nổ hầu khắp các nước tư bản châu Âu. * Tiêu biểu: - Cao trào cách mạng là sự ra đời các nước Cộng hòa Xô viết ở Hungaria và Bavie (1919) - Các đảng cộng sản được thành lập ở nhiều nước: Đức, Áo, Hungaria, Ba Lan, Phần Lan… b. Quốc tế Cộng sản: * Hoàn cảnh thành lập: - Sự phát triển của cao trào cách mạng và sự ra đời hàng loạt đảng cộng sản đòi hỏi cần phải có một tổ chức quốc tế. - Thắng lợi của CMT10 Nga và sự ra đời Nhà nước Xô viết tạo điều kiện thuận lợi - 3-1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập tại Matxcova * Hoạt động: - Quốc tế Cộng sản tồn tại từ 1919 đến 1943 tiến hành 7 đại hội - Vạch ra đường lối cách mạng phù hợp với từng thời kì phát triển của cách mạng thế giới * Vai trò: - Thống nhất và phát triển phong trào cách mạng thế giới. 3. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933. a. Nguyên nhân: - Trong những năm 1924- 1929, các nước tư bản ổn định trưởng cao về kinh tế,nhưng do sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận dẫn đến tình trạng hàng hóa ế thừa, cung vượt quá xa cầu.
17
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
- Tháng 10-1929 khủng hoảng kinh tế bùng nổ ở Mĩ rồi lan ra toàn bộ thế giới tư bản. b. Biểu hiện: - Cuộc khủng hoảng kéo dài 4 năm, trầm trọng nhất là năm 1932 - Tàn phá nặng nề kinh tế các nước TBCN c. Hậu quả: - Đẩy hàng chục triệu người thất nghiệp, mất ruộng đất, nghèo đói, túng quẫn - Nhiều cuộc đấu tranh diễn ra khắp nơi - Đe dọa sự tồn tại của CNTB Các nước TBCN phải lựa chọn 1 trong 2 lối thoát: + Tiến hành cải cách kinh tế-xã hội (Anh, Pháp, Mĩ…) + Thiết lập chế độ phát xít để gây chiến tranh giành thị trường (Ý, Đức, Nhật…) 4. Phong trào Mặt trận Nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh. a. Nguyên nhân: - Trước thảm họa của chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh thế giới, dưới sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản phong trào đấu tranh thành lập Mặt trận nhân dân chống phát xít và chiến tranh đã lan rộng ở nhiều nước tư bản như Pháp, Italia, Tiệp Khắc, Hi Lạp, Tây Ban Nha. b. Kết quả: - Phong trào giành được thắng lợi điển hình ở Pháp, nhưng ở nhiều nơi đã thất bại như Tây Ban Nha. Bài 12. NƯỚC ĐỨC (1918-1939)
1.Nước Đức và cao trào cách mạng 1818-1923. a. Hoàn cảnh lịch sử: - Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Đức là nước bại trận bị chiến tranh tàn phá nghiêm trọng - Tháng 6-1919 hòa ước Versailles được ký kết. Nước Đức phải chịu những điều kiện hết sức nặng nề, trở nên kiệt quệ và rối loạn chưa từng thấy. - bùng nổ cao trào cách mạng. b. Diễn biến: - Tháng 11-1918, cách mạng dân chủ tư sản diễn ra lật đổ nền quân chủ phong kiến - Mùa hè 1919 thành lập nền Cộng hòa Vaima
18
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
- Phong trào tiếp tục dâng cao từ 1919-1923 dẫn đến sự ra đời nước Cộng hòa Xô viết Bavie - Cách mạng kết thúc sau cuộc khởi nghĩa vũ trang của công nhân Ham-buốc 10-1923. 2. Nước Đức những năm ổn định tạm thời 1924-1929. - Cuối năm 1923, Đức vượt qua khủng hoảng kinh tế, chính trị từng bước khắc phục tình trạn hỗn loạn và tạo đà phát triển - Chế độ Cộng hòa Vaima được củng cố, quyền lực tư sản được tăng cường - Địa vị quốc tế dần được phụ hồi 3. Đảng Quốc xã lên cầm quyền. a. Bối cảnh lịch sử: - Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cuối năm 1929 đã làm Đức khủng hoảng trầm trọng - Để đối phó lại khủng hoảng, giai cấp tư sản cầm quyền quyết định đưa Hit-le thủ lĩnh Đảng Quốc xã Đức lên nắm chính quyền. - Ngày 30-1-1933, Hitler lên làm Thủ tướng. Chủ nghĩa phát xít thắng thế ở Đức. b. Nước Đức dưới chế độ phát xít Hitler - Trong thời kỳ cầm quyền (1933 - 1939) Hit-le đã thực hiện các chính sách tối phản động về chính trị, xã hội, đối ngoại. * Chính trị: - Công khai khủng bố của Đảng phái dân chủ tiến bộ, đặt Đảng Cộng sản ra ngoài vòng pháp luật. - Thủ tiêu nền cộng hòa Viama, thiết lập nền chuyên chính độc tài do Hit-le làm thủ lĩnh tối cao và tuyệt đối. * Kinh tế: - Tổ chức nền kinh tế theo hướng tập trung mệnh lệch, phục vụ nhu cầu quân sự. * Đối ngoại: - Nước Đức tuyên bố rút khỏi Hội Quốc liên để được tự do hành động. - Ra lệnh tổng động viên quân dịch, xây dựng nước Đức trở thành một trại lính khổng lồ - Ký với Nhật Bản “Hiệp ước chống Quốc tế Cộng sản” hình thành khối phát xít Đức - Italia - Nhật Bản. Nhằm tiến tới phát động cuộc chiến tranh để phân chia lại thế giới.
19
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
Bài 13. NƯỚC MĨ (1918-1939)
1. Nước Mĩ trong những năm 1918-1919 a. Kinh tế: - Chiến tranh Thế giới I đã đem lại “những cơ hội vàng” cho nước Mĩ: + Nền kinh tế đạt mức tăng trưởng cao + Mở rộng quy mô sản xuất Những năm 20 (thế kỉ XX) kinh tế Mĩ phồn thịnh, là nước tư bản giàu mạnh nhất - Tuy nhiên, kinh tế Mĩ vẫn còn nhiều hạn chế: + Nhiều ngành công nghiệp không sử dụng hết công suất máy móc + Sự mất cân đối giữa các ngành công nghiệp; giữa công nghiệp và nông nghiệp... b. Chính trị-xã hội: - Đây là thời kì cầm quyền của Đảng Cộng hòa: đàn áp phong trào công nhân, phong trào dân chủ tiến bộ, không quan tâm cải thiện đời sống người da đen, nhập cư... - Phong trào đấu tranh của công nhân diễn ra sôi nổi ở các ngành như: than, luyện thép, đường sắt - Tháng 5-1921, Đảng Cộng sản Mĩ được thành lập 2. Nước Mĩ trong những năm 1929-1939 a. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 - Cuối tháng 10-1929, cuộc khủng hoảng bất ngờ nổ ra và bắt đầu từ lĩnh vực tài chính ngân hàng, sau đó lan nhanh ra tất cả các ngành kinh tế. - Cuộc khủng hoảng đã chấm dứt thời kì hoàng kim và tàn phá nghiêm trọng nền kinh tế Mĩ - Các mâu thuẫn xã hội trở nên gay gắt, phong trào đấu tranh lan rộng cả nước. b. Chính sách mới của Tổng thống F. Rooservelt. * Hoàn cảnh: - Để đưa nước Mĩ thoát ra khủng hoảng, Tổng thống Mĩ F. Rooservelt đã đề ra một hệ thống các chính sách, biện pháp trên các lĩnh vực kinh tế-tài chính, chính trị-xã hội (Chính sách mới) * Nội dung: - Ban hành một loạt các đạo luật về ngân hàng và phục hưng công nghiệp...dựa trên sự can thiệp tích cực của nhà nước.
20
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
- Giải quyết một số vấn đề cơ bản của nước Mĩ trong cơn khủng hoảng và duy trì chế độ dân chủ tư sản. - Về đối ngoại: + Đề ra Chính sách láng giềng thân thiện nhằm cải thiện quan hệ với các nước Mĩ Latinh và thiết lập quan hệ ngoại giao với Liên Xô (11- 1933) + Thông qua hàng loạt đạo luật được gọi là trung lập, nhưng thực chất góp phần khuyến khích chính sách hiếu chiến của phát xít
Bài 14 NHẬT BẢN (1918-1939)
1. Nhật Bản trong những năm 1918-1929 a. Những năm đầu sau Chiến tranh (1918-1923) - Trong CTTG1, Nhật hầu như không tham chiến nhưng thu được nhiều món lợi (do đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu) - Sau chiến tranh, kinh tế Nhật lâm vào khủng hoảng (do sản xuất nông nghiệp trì trệ; giá cả lương thực-thực phẩm đắt đỏ...) - Phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân bùng lên mạnh mẽ - Tháng 7-1922, Đảng Cộng sản Nhật được thành lập. b. Những năm ổn định (1924-1929) - Sự ổn định của Nhật chỉ tồn tại trong thời gian ngắn1927 khủng hoảng tài chính bùng nổ tại Tokyo làm phá sản hơn 30 ngân hàng... - Chính phủ Nhật ban hành một số cải cách chính trị và giảm bớt căng thẳng trong quan hệ với các cường quốc khác. - 1927, Thủ tướng Nhật là Tanaca đệ trình một bản Tấu thỉnh lên Thiên hoàng chủ trương thi hành chính sách hiếu chiến. 2. Khủng hoảng kinh tế và quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước a. Khủng hoảng kinh tế 1929-1933 - Năm 1931 kinh tế Nhật đã lâm vào tình trạng tồi tệ nhất: + Sản lượng công nghiệp giảm 32,5% + Ngoại thương giảm 80% so với 1929 + Nông dân bị mất mùa phá sản, có hơn 3 triệu công nhân thất nghiệp Mâu thuẫn xã hội trở nên gay gắt. b. Quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước
21
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
- Nhằm khắc phục hậu quả khủng hoảng giới cầm quyền Nhật chủ trương quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược, bành trướng bên ngoài. - Quá trình quân phiệt kéo dài suốt những năm 30 (thế kỉ XX) - 1933, Nhật xâm chiếm Đông Bắc Trung Quốc dựng lên “Mãn Châu quốc”. 3. Cuộc đấu tranh của nhân dân Nhật chống chủ nghĩa quân phiệt - Những năm 30 (thế kỉ XX) nhân dân Nhật chống chủ nghĩa quân phiệt diễn ra sôi nổi với nhiều hình thức: biểu tình, thành lập Mặt trận Nhân dân, phản chiến trong quân đội....
Bài 15 PHONG TRÀO CÁCH MẠNG Ở TRUNG QUỐC- ẤN ĐỘ (1918-1939)
1. Phong trào cách mạng ở Trung Quốc (1918-1939) a. Phong trào Ngũ tứ và sự thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc * Phong trào Ngũ tứ: - Ngày 4-5-1919, nổ ra cuộc biểu tình của 3000 sinh viên, học sinh phản đối các nước đế quốc - Phong trào nhanh chóng lan rộng ra toàn quốc lôi cuốn mọi tầng lớn nhân dân tham gia (Gọi là phong trào Ngũ tứ) - Ý nghĩa: + Mở đầu cao trào chống đế quốc,chống phong kiến ở Trung Quốc + Đánh dấu chuyển biến cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ sang cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới + Giai cấp công nhân bước lên vũ đài chính trị với cách một lực lượng cách mạng độc lập * Đảng Cộng sản Trung Quốc thành lập: - Sau phong trào Ngũ tứ, việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Le6nin phát triển nhanh chóng - Tháng 7-1921, Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập. Đánh dấu bước ngoặt quan trọng của cách mạng Trung Quốc. b. Chiến tranh Bắc phạt (1926-1927) và Nội chiến Quốc-Công (1927-1937) * Chiến tranh Bắc phạt
22
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
- Trong những năm 1926-1927, Đảng Cộng sản hợp tác với Quốc Dân đảng tiến hành cuộc chiến tranh chống tập đoàn quân phiệt Bắc Dương (miền Bắc- Chiến tranh Bắc phạt) - Ngày 12-4-1927, Tưởng Giới Thạch tiến hành cuộc chính biến Thượng Hải, tàn sát những người Cộng sản thành lập chính phủ tư sản ở Nam Kinh. * Nội chiến Quốc-Cộng: - Từ 1927-1937, diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc Dân đảng và Đảng Cộng sản (Nội chiến Quốc-Cộng) Cuộc càn quét lần thứ 5 (1934- 1935) của Quốc Dân đảng đã làm cho Đảng Cộng sản tổn thất nặng nề - Tháng 10-1934, Hồng quân công nông tiến lên phía Bắc (Cuộc Vạn lí trường chinh) 1-1935, Mao Trạch Đông trở thành người lãnh đạo Đảng Cộng sản - Tháng 7-1937, Nhật đánh chiếm Trung Quốc Quốc-Cộng hợp tác chống Nhật 2. Phong trào độc lập dân tốc ở Ấn Độ (1918-1939) a. Phong trào trong những năm 1918-1929: - Từ 1918-1922, ở Ấn Độ bùng nổ phong trào chống thực dân Anh - Phong trào diễn ra với các hình thức phong phú với sự tham gia tất cả mọi tầng lớp nhân dân và dưới sự lãnh đạo của đảng Quốc đại đứng đầu là M.Gandi. - Sự phát triển của phong trào đã dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Ấn Độ vào cuối năm 1925. b. Phong trào trong những năm 1929-1939: - Do khủng hoảng kinh tế 1929-1939, thực dân Anh đẩy mạnh bóc lột bùng nổ phong trào cách mạng. - Phong trào kéo dài suốt những năm 30 với sự kiện đáng ghi nhớ: cuộc hành trình lịch sử dài 300km di M.Gandi khởi xướng chống độc quyền muối của Anh - Tháng 9-1939, CTGT2 bùng nổ, phong trào cách mạng Ấn chuyển sang thời kì mới.
Bài 16 ĐÔNG NAM Á (1918-1939)
1. Tình hình các nước Đông Nam Á sau Chiến tranh Thế giới I a. Kinh tế, chính trị, xã hội: - Sau CTTG1, chính sách khai thác thuộc địa của các nước đế quốc- thực dân đã tác động mạnh mẽ đến ĐNÁ:
23
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
* Kinh tế: bị cuốn vào hệ thống kinh tế của CNTB với tư cách là thị trường tiêu thụ hàng hóa và nơi cung cấp nguyên liệu. * Chính trị: bộ máy nhà nước do chính quyền thuộc địa khống chế hoặc lệ thuộc các nước thực dân. * Xã hội: sự phân hóa giai cấp diễn ra ngày càng sâu sắc ( giai cấp tư sản-công nhân phát triển mạnh mẽ) - Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi và cao trào cách mạng thế giới đã tác động đến phong trào giải phóng dân tộc ở ĐNÁ b.Phong trào giải phóng dân tộc ở ĐNÁ - Sau CTTG1, phong trào giải phóng dân tộc phát triển với sự lớn mạnh của giai cấp tư sản và sự trưởng thành của giai cấp vô sản - Giai cấp tư sản đòi quyền tự do kinh doanh, tự chủ về chính trị và dạy tiếng mẹ đẻ trong nhà trường hình thành một số chính đảng tư sản ở Indonesia, Miến Điện, Mã Lai... - Giai cấp vô sản cũng thành lập một số đảng cộng sản ở Indonesia (1920), Việt Nam, Mã Lai, Philippines (1930), nhiều cuộc khởi nghĩa vũ trang bùng nổ ở Indonesia, Việt Nam... 2. Phong trào giải phóng dân tộc ở Indonesia - 1920, Đảng Cộng sản Indonesia thành lập, lãnh đạo nhiều cuộc khởi nghĩa vũ trang làm rung chuyển nền thống trị Hà Lan. - Đến 1927, quyền lãnh đạo cách mạng chuyển vào tay Đảng Dân tộc của giai cấp tư sản, đứng đầu là A. Sukarno. - Đầu thập niên 1930, phong trào tiếp tục lan rộng, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa các thủy binh ở cảng Surabaya 1933 - Cuối thập niên 1930, trước nguy cơ chủ nghĩa phát xít, thành lập liên minh chống phát xít do A.Sukarno đứng đầu. - Tháng 12-1939, Liên minh họp thông qua nghị quyết về ngôn ngữ, quốc kì, quốc ca... 3. Phong trào chống Pháp ở Lào và Campuchia. - Ở Lào: cuộc khởi nghĩa của Ong Kẹo và Commadam nổ ra từ 1901 kéo dài hơn 30 năm; cuộc khởi nghĩa của người Mèo (Hmong) do Chậu Pachay lãnh đạo từ 1918-1922 ở Bắc Lào và Tây Bắc Việt Nam - Ở Campuchia: phong trào chống thuế, chống bắt phu bùng lên mạnh mẽ, tiêu biểu ở tỉnh Congpo Chonang - Năm 1930, Đảng Cộng sản Đông Dương ra đời, những cơ sở cách mạng bí mật đầu tiên được gây dựng ở Lào và Campuchia. 4. Cuộc Cách mạng năm 1932 ở Xiêm
24
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
- Do Xiêm phụ thuộc nhiều mặt vào thực dân Anh và Pháp khiến cho sự bất mãn của nhân dân đối với chế độ quân chủ do vua RamaVII tăng lên - Mùa hè 1932, cách mạng nổ ra tại Băng-Cốc dưới sự lãnh đạo của giai cấp tư sản, đứng đầu là Pridi Phanomion - Cách mạng đã thay thế chế độ quân chủ chuyên chế bằng chế độ quân chủ lập hiến.
Bài 17 CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1939-1945)
1. Con đường dẫn đến chiến tranh a. Các nước phát xít đẩy mạnh chính sách xâm lược - Những năm 30 (thế kỉ XX), các nước phát xít Đức-Italia-Nhật liên minh với nhau phe Trục (Berlin-Roma-Tokyo) đẩy mạnh gây chiến và xâm lược nhiều khu vực. - Chính phủ Hitler ngang nhiên xé bỏ Hòa ước Versailles, hướng tới thành lập nước “Đại Đức” - Liên Xô coi chủ nghĩa phát xít là kẻ thù nguy hiểm chủ trương liên minh với các nước tư bản (Anh, Pháp…) để chống phát xít - Chính phủ Anh, Pháp đã không hợp tác với Liên Xô; thực hiện chính sách nhân nhượng với phát xít, nhằm đẩy chiến tranh về phía Liên Xô. - Mĩ ra đạo luật trung lập: thực hiện chính sách không can thiệp vào các sự kiện bên ngoài châu Mĩ. b. Từ Hội nghị Muy-ních (München) đến Chiến tranh thế giới - Tháng 3- 1938, Đức xâm chiếm và sáp nhập nước Áo vào lãnh thổ Đức, sau đó gây ra vụ Xuy- đét (Sudentenland) để thôn tính Tiệp Khắc. - Ngày 29-9-1938, Hội nghị Muy-ních được triệu tập (gồm Anh, Pháp, Đức, Italia) quyết định trao vùng cho Xuy-đét cho Đức, đổi lại Hitler cam kết không thôn tính châu Âu - Tháng 3-1939, Đức thôn tính Tiệp Khắc và ráo riết chuẩn bị chiến tranh. 2. Diễn biến chiến tranh a. Diễn biến chính từ 1939-1943 Kết quả Thời gian 1-9-1939 Diễn biến Đức tấn công Ba Lan Sau gần 1 tháng chiếm được Ba Lan Tháng 4- Đức chuyển hướng tấn Chiếm hầu hết các nước Tây Âu:
25
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
Diễn biến Kết quả Thời gian 1940 công sang phía tây
Đan Mạch, Na Uy, Bỉ, Hà Lan… đánh thẳng và chiếm Pháp (6-1940) Kế hoạch không thực hiện được
Tháng 7- 1940 Tháng 9- 1940
* Giúp đỡ lẫn nhau và phân chia thế giới * Tháng 12-1942 liên quân Anh-Mĩ phản công, giành lợi thế ở Bắc Phi * Chiếm hầu hết các nước Đông Nam Á
Đức thực hiện kế hoạch đánh Anh * Hiệp ước Tam cường Đức-Italia- Nhật được kí hết * Italia tấn công Ai Cập * Nhật kéo vào Đông Dương Hitler tấn công các nước Đông Nam Âu Phát xít thống trị phần lớn châu Tháng 10- Âu chuẩn bị tấn công Liên Xô 1940 22-6-1941 Đức tấn công Liên Xô Tháng 12-1941, Liên Xô đẩy lùi
7-12-1941 Nhật tấn công Trân Châu cảng
1-1-1942 quân Đức ra khỏi cửa ngõ Thủ đô phá sản ‘chiến lược chiến tranh chớp nhoáng” của Hitler Mĩ tuyên chiến với Nhật, sau đó là Đức-Italia chiến tranh lan rộng toàn thế giới Dốc toàn lực tiêu diệt phát xít
26 quốc gia ra Tuyên ngôn Liên hợp quốc Liên Xô phản công: Trận chiến Stalingrad Từ 11- 1942 đến 2-1943
Từ tháng 3 đến 5-1943 Liên quân Anh-Mĩ phản công Bắc Phi
Từ 8-1942 đến 1-1943 Đức tổn thức nặng nề Đồng minh tấn công đồng loạt trên các mặt trận Tháng 6-1944 phần lớn lãnh thổ Liên Xô được giải phóng Quét sạch liên quân Italia-Đức ra khỏi châu Phi phát xít Đức sụp đổ Chuyển sang phản công, chiếm lại các đảo ở châu Á-Thái Bình Dương.
Mĩ thắng lớn ở đảo Guadancana (Thái Bình Dương) b. Chiến tranh kết thúc * Phát xít Đức đầu hàng:
26
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
- Đầu 1944, Hồng quân Liên Xô tiến sát tới biên giới phía Đông nước Đức - Tháng 6-1944, Đồng minh mở mặt trận phía Tây, giải phóng Pháp và một loạt nước Tây Âu, tiến sát biên giới phía Tây nước Đức. - Tháng 2-1945, Hội nghị Ianta họp quân Đồng minh tấn công Đức phía Tây và Liên Xô mở mặt trận phía Đông 30-4-1945 Hitler tự sát - 9-5-1945, Đức kí văn kiện đầu hàng không điều kiện, chiến tranh chấm dứt ở châu Âu. * Quân phiệt Nhật đầu hàng: - 8-8-1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật Bản Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống Nhật (Hiroshima (6-8) và Nagashaki (9-8)) - 15-8-1945, Nhật đầu hàng không điều kiện, Chiến tranh thế giới kết thúc. 3. Kết cục chiến tranh: - CTTG2 kết thúc với sự sụp đổ hoàn toàn các nước phát xít thắng lợi vĩ đại này thuộc về các quốc gia-dân tộc đã kiên cường chống phát xít, trong đó 3 cường quốc Liên Xô-Mĩ-Anh là trụ cột. - Hậu quả để lại vô cùng nặng nề: hơn 70 quốc gia với hơn 1700 triệu người bị lôi cuốn vào cuộc chiến; khoảng 60 triệu người chết; 90 triệu người bị tàn phế; nhiều làng mạc, thành phố… bị tàn phá - Chiến tranh kết thúc dẫn đến sự thay đổi căn bản tình hình thế giới, mở ra một thời kì lịch sử thế giới mới.
Bài 18 ÔN TẬP LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (1917-1945)
1.Những nội dung nổi bật lịch sử thế giới 1917-1945 a. Nhiều tiến bộ khoa học-kĩ thuật: - Nhờ đó đã thúc đẩy những chuyễn biến quan trọng trong sản xuất vật chất, thúc đẩy kinh tế thế giới phát triển với tốc độ cao, làm thay đổi chính trị-xã hội các quốc gia. b. Chủ nghĩa xã hội lần đầu tiên được xác lập ở một nước: - Đó chính là nước Nga Xô viết (sau đó là Liên Xô) ra đời sau Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, vượt qua những khó khăn vươn lên thành cường quốc. c. Phong trào cách mạng thế giới bước sang thời kì phát triển mới:
27
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
- Đó là cao trào cách mạng ở châu Âu 1918-1923, phong trào giải phóng dân tộc và sự ra đời các đảng cộng sản đi đến việc thành lập Quốc tế Cộng sản. d. Chủ nghĩa tư bản trải qua những biến động: - CNTB không còn là hệ thống duy nhất trên thế giới, trải qua 2 cuộc chiến tranh thế giới và những cuộc khủng hoảng kinh tế và ra đời chủ nghĩa phát xít. c. Chiến tranh thế giới thứ hai 1939-1945 - Đây là cuộc chiến lớn nhất, khốc liệt nhất và tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử nhân loại. 2. Hoạt động của học sinh: a. Lập niên biểu các sự kiện chính lịch sử thế giới 1917-1945 b. Nêu những mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam 1917-1945
LỊCH SỬ VIỆT NAM (1858-1918) Bài 19 VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP (1858-1873) 1.Tình hình Việt Nam trước khi Pháp xâm lược. Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858 a. Việt Nam trước khi Pháp xâm lược: * Trong nước - Chế độ phong kiến khủng hoảng, suy yếu: + Nông nghiệp sa sút. Nhiều chính sách của Nhà nước đã làm ảnh hưởng tới sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp. + Quốc phòng yếu kém, lạc hậu. Đời sống nhân dân khó khăn. Khởi nghĩa nông dân liên tiếp nổ ra. - Chính sách cấm đạo gay gắt của nhà Nguyễn đã gây bất hoà trong nhân dân, tạo kẽ hở cho kẻ thù lợi dụng. *Nước ngoài - Từ thế kỷ XV-XVI, nhiều nước phương Tây đã đến Việt Nam buôn bán. Người Anh âm mưu thôn tính đảo Côn Lôn, nhưng thất bại. - Thông qua con đường truyền đạo, các giáo sĩ tích cực thúc đẩy cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. - Lợi dụng chính sách cấm đạo của nhà Nguyễn, Napoléon III (lên ngôi năm 1852) liên minh với Tây Ban Nha ráo riết phát động cuộc chiến tranh chiếm Việt Nam
28
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
b.Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858 - Ngày 1-9-1858, Pháp tấn công Đà Nẵng - Quân dân ta thực hiện kế sách "vườn không nhà trống" Quân Pháp - Tây Ban Nha bị cầm chân suốt 5 tháng trên bán đảo Sơn Trà. - Kế hoạch đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp bước đầu thất bại. 2. Chống Pháp ở Nam Kì (1859-1862) a. Kháng chiến ở Gia Định - Không chiếm được Đà NẵngNgày 17-2-1859, Pháp đánh thành Gia Định, quân triều đình tan rã nhanh chóng. + Trong khi đó, các đội dân binh văn chiến đấu ngoan cường, gây cho địch nhiều khó khăn buộc Pháp chuyển hẳn sang kế hoạch đánh lâu dài, đánh chiếm Việt Nam từng bước. + Giữa lúc tiến thoái lưỡng nan thì đại quân Pháp ở Việt Nam bị điều động sang chiến trường Trung Quốc, chỉ để lại một lực lượng nhỏ giữ các vị trí quanh Gia Định. + Tháng 3-1860, Nguyễn Tri Phương vào Gia Định nhưng chỉ chú trọng xây dựng đại đồn Chí Hoà, không chủ động tấn công quân Pháp. Cơ hội tiêu diệt quân Pháp qua đi nhanh chóng. b. Kháng chiến lan rộng. Hiệp ước 5-6-1862 - Ngày 23-2-1861, Pháp tấn công và chiếm đại đồn Chí Hoà. - Thừa thắng chúng đánh chiếm ba tỉnh là Định Tường (12-4-1861), Biên Hoà (18-12-1861), Vĩnh Long (23-3-1862). - Cuộc kháng chiến của nhân dân ta phát triển mạnh, đặc biệt khởi nghĩa Trương Định giành được nhiều thắng lợi, gây cho Pháp nhiều khó khăn. - Giữa lúc đó, triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất (5-6- 1862), nhượng hẳn cho Pháp ba tỉnh miền Đông Nam Kì. 3. Cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Kì sau Hiệp ước 1862 a. Nhân dân ba tỉnh miền Đông tiếp tục kháng chiến chống Pháp sau Hiệp ước 1862 - Triều đình nhà Nguyễn vẫn chủ trương nghị hoà với Pháp, ngăn cản cuộc kháng chiến của nhân dân. - Nhân dân ta vẫn quyết tâm kháng chiến tới cùng b. Thực dân Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kì - Việc đánh lấy ba tỉnh miền Tây Nam Kì nằm trong kế hoạch "chinh phục từng gói nhỏ" của Pháp. Kế hoạch này được chúng tiến hành như
29
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
sau: chiếm Campuchia, cô lập ba tỉnh miền Tây, ép triều đình Huế nhường quyền cai quản và cuối cùng tấn công bằng vũ lực. - Ngày 20-6-1867, quân Pháp dàn trận trước thành Vĩnh Long, Phan Thanh Giản phải nộp thành. - Từ ngày 20 đến 24-6-1867, quân Pháp chiếm gọn ba tỉnh miền Tây Nam Kì là Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên c. Nhân dân ba tỉnh miền Tây chống Pháp - Phong trào kháng Pháp của nhân dân ba tỉnh miền Tây dâng cao, thể hiện bằng nhiều hình thức (tị địa, bất hợp tác với giặc, khởi nghĩa vũ trang, liên minh chiến đấu với nhân dân Campuchia...). Tiêu biểu như các cuộc khởi nghĩa của Trương Quyền, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân,...
Bài 20 CHIẾN SỰ LAN RỘNG CẢ NƯỚC (1873-1884) 1. Thực dân Pháp chiếm đánh Bắc Kì lần thứ nhất (1873) a. Việt Nam trước khi Pháp đánh Bắc Kì: - Kinh tế: tiếp tục sa sút do mất sáu tỉnh Nam Kì, phải lo bồi thường chiến phí cho Pháp (theo Hiệp ước 1862). Nông nghiệp bị bỏ bê, công thương nghiệp không có gì khác trước. Đời sống nhân dân ngày càng khó khăn. - Chính trị-xã hội: nạn thổ phỉ, hải phỉ hoành hành; mâu thuẫn xã hội gia tăng; khởi nghĩa chống triều đình nổ ra ở nhiều nơi. - Những đề nghị cải cách - duy tân bị triều đình nhà Nguyễn khước từ. b. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất (1873) - Sau khi thiết lập bộ máy cai trị ở Nam Kì, Pháp ráo riết chuẩn bị cho việc đánh chiếm Bắc Kì. - Pháp dựng nên vụ “Jean Dupuis” rồi lấy cớ Tháng 11-1783, Pháp đem quân ra đánh thành Hà Nội (20-11-1873) và sau đó chiếm các tỉnh đồng bằng Bắc Kì (từ ngày 23-11 đến ngày 12-12-1873). c. Phong trào kháng chiến ở Bắc Kì trong những năm 1873 - 1874 - Khi Pháp đánh thành Hà Nội, 100 binh sĩ đã chiến đấu và hi sinh đến người cuối cùng tại ô Quang Chưởng. - Tổng đốc Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân sĩ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh. - Nhân dân chủ động kháng chiến ở Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình.
30
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
- Trong trận Cầu Giấy (21-12-1873), tướng giặc là Garnier tử trận. Thực dân Pháp hoang mang lo sợ và tìm cách thương lượng với triều đình Huế. - Hiệp ước 15-3-1874 (Giáp Tuất) được kí kết, quân Pháp rút khỏi Bắc Kì nhưng triều đình đã dâng toàn bộ sáu tỉnh Nam Kì cho Pháp. 2. Thực dân Pháp tiến đánh Bắc Kì lần thứ hai. Cuộc kháng chiến ở Bắc Kì và Trung Kì trong những năm 1882 - 1884 a. Quân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai (1882 - 1884) - Bối cảnh lịch sử: + Trong khoảng gần 10 năm sau Hiệp ước Giáp Tuất (1874), chủ quyền của dân tộc bị vi phạm nghiêm trọng, đất đai bị mất, nội trị, ngoại giao bị lệ thuộc. + Nền kinh tế Pháp ngày càng phát triển mở rộng xâm lược thuộc địa. Năm 1882, Pháp quyết định đánh ra Bắc Kì lần thứ hai. - Quân Pháp đánh Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì lần thứ hai (1882 - 1883): + Năm 1882, vin cớ triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874, quân Pháp kéo ra Bắc. + Ngày 3-4-1882, chúng bất ngờ đổ bộ lên Hà Nội. + Ngày 25-4-1882, Pháp nổ súng chiếm thành Hà Nội. + Tháng 3-1883, Pháp chiếm mỏ than Hòn Gai, Quảng Yên, Nam Định... b. Nhân dân Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì kháng chiến: - Tại Hà Nội, Hoàng Diệu chỉ huy quan quân triều đình đã chiến đấu anh dũng bảo vệ thành. Khi thành mất, ông đã tuẫn tiết theo - Tại các tỉnh đồng bằng, nhất là ở Nam Định, Thái Bình... nhiều trung tâm kháng chiến xuất hiện. - Sự phối hợp kháng chiến của quân dân ta đã dẫn đến chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai (19-5-1883). Tướng giặc là Rivie tử trận Điều này đã đem lại niềm phấn khích cho quân dân ta, nhưng chiến thắng không được tiếp tục phát huy vì chủ trương thương lượng, cầu hoà của triều đình Huế. Chính phủ Pháp lại lợi dùng sự kiện này để đẩy mạnh cuộc chiến tranh, dùng vũ lực buộc triều đình Huế đầu hàng. 3. Thực dân Pháp tấn công Thuận An. Hiệp ước 1883 và 1884 a. Pháp tấn công cửa biển Thuận An - Nhân cơ hội vua Tự Đức mới mất (17-7-1883), triều đình đang rối ren Pháp tấn công cửa biển Thuận An (Huế)
31
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
- Diễn biến chính: + Ngày 18-8-1883, Pháp tấn công Thuận An. + Quân triều đình chiến đấu quyết liệt, nhưng cuối cùng quân Pháp vẫn chiếm được các pháo đài, kinh đô Huế bị uy hiếp trực tiếp. b.Hai bản Hiệp ước 1883 và 1884. Nhà nước phong kiến Nguyễn đầu hàng - Ngày 25-8-1883, triều đình nhà Nguyễn phải kí Hiệp ước Harmand với Pháp, Việt Nam bị chia làm ba "kì", trong đó Trung Kì (từ Quảng Bình đến Khánh Hoà) được giao cho triều đình Huế “quản lý”. - Ngày 6-6-1884, Pháp lại thay Hiệp ước Harmand bằng Hiệp ước Patenôtre, nội dung không khác mấy so với Hiệp ước Harmand, chỉ điều chỉnh lại địa giới Trung Kì ra hết tỉnh Thanh Hoá và vào đến Bình Thuận, nhằm xoa dịu dư luận và mua chuộc quan lại phong kiến. Từ đây nước Việt Nam bị đặt dưới sự "bảo hộ" của Pháp, dần dần biến thành một nước thuộc địa nửa phong kiến.
Bài 21 PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CUỐI THẾ KỈ XIX
1. Phong trào Cần vương bùng nổ a. Cuộc phản công của phái chủ chiến tại kinh thành Huế * Hoàn cảnh: - Sau hai hiệp ước Hácmăng và Patơnốt phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân ta tiếp tục phát triển. - Sự bất bình và phẫn uất trong nhân dân, đặc biệt trong các sĩ phu, văn thân yêu nước dâng cao. - Đó là cơ sở và nguồn cổ vũ cho phái chủ chiến (đại diện là Tôn Thất Thuyết- Thượng Thư Bộ Binh) ở Huế hành động. * Diễn biến: - Đêm 4 rạng sáng 5-7-1885, Tôn Thất Thuyết chỉ huy cuộc tấn công quân Pháp ở toà Khâm sứ và đồn Mang Cá nhưng nhanh chóng thất bại. - Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi lên sơn phòng Tân Sở (Quảng Trị), rồi lấy danh nghĩa Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương (ngày 13- 7-1885) kêu gọi nhân dân cả nước đứng lên chống Pháp, cứu nước. - Chiếu Cần Vương làm bùng lên phong trào đấu tranh chống xâm lược, trở thành phong trào rầm rộ, sôi nổi trong suốt những năm cuối thế kỉ XIX.
32
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
b. Các giai đoạn phát triển của phong trào Cần vương - Giai đoạn 1: Từ khi chiếu Cần vương phát ra (tháng 7-1885) đến khi vua Hàm Nghi bị bắt (11-1888). Gây ra đoạn bùng phát mạnh mẽ, rộng khắp của phong trào trên phạm vi cả nước. - Giai đoạn 2: Từ 1889-1896, phong trào quy tụ thành những trung tâm lớn, tập trung ở Bắc Trung Kì và Bắc Kì, với các cuộc khởi nghĩa điển hình như Bãi Sậy, Ba Đình, Hùng Lĩnh, Hương Khê. 2. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương và phong trào đấu tranh tự vệ cuối thế kỉ XIX Cuộc khởi nghĩa Khởi nghĩa Ba Đình (1886- 1887) Căn cứ, phạm vi hoạt động - Căn cứ chính thuộc 3 làng: Mậu Thịnh-Thượng Thọ-Mĩ Khê (Nga Sơn-Thanh Hóa)
Lãnh đạo chính - Phạm Bành, Đinh Công Tráng - Cao Điển, Trần Xuân Soạn… - Nguyễn Thiện Thuật
Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883- 1892) - Bãi Sậy thuộc các huyện Văn Lâm- Văn Giang- Khoái Châu- Yên Mĩ (Hưng Yên)
- Phan Đình Phùng, Cao Thắng Khởi nghĩa Hương Khê ( 1885- 1895)
Những sự kiện chính - Tháng 1-1887, địch bắt đầu bao căn cứ - Hè năm 1887, Đinh Công Tráng bị bắt, bị giết khởi nghĩa thất bại - Từ 1885-1887, nghĩa quân đẩy lui nhiều cuộc tấn công của địch - 1888, nghĩa quân bước vào giai đoạn chiến đấu quyết liệt - Tháng 7- 1889, Nguyễn Thiện Thuật phải tìm đường sang Trung Quốc. Phong trào duy trì đến năm 1892 thì tan rã hẳn. - Từ 1885-1888 : xây dựng lực lương, tích trữ lương thực - Từ 1888-1889 : chiến đấu quyết liệt - Tháng 12-1895, - Đại bản doanh : ở núi Vụ Quang (Hương Khê- Hà Tĩnh) - Địa bàn hoạt động : Thanh
33
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
Cuộc khởi nghĩa Lãnh đạo chính
Căn cứ, phạm vi hoạt động Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình
Khởi Nghĩa Yên Thế (1884- 1913)
- Lương Văn Nắm (Đề Nắm) - Hoàng Hoa Thám (Đề Thám) - Căn cứ chính : Yên Thế (Bắc Giang) - Địa bàn hoạt động : mở rộng ra nhiều tỉnh vùng Đông Bắc Bộ
Những sự kiện chính Phan Đình Phùng hy sinh - Đầu 1896, khởi nghĩa kết thúc - Từ 1884-1892 : nghĩa quân hoạt động riêng lẻ, đẩy lui nhiều cuộc hành quân của địch. - Từ 1893-1897 : thời kỳ hòa hoãn với Pháp - Từ 1898-1908 : hòa hoãn lần thứ 2 - Từ 1909 : Pháp vây quét gắt gao các tướng lĩnh lần lượt hy sinh hoặc bị bắt - Đầu năm 1913, Đề Thám bị sát hại phong trào tan rã.
Bài 22 XÃ HỘI VIỆT NAM TRONG CUỘC KHAI THÁC LẦN THỨ NHẤT CỦA PHÁP
1. Những chuyển biến về kinh tế - Nông nghiệp: Pháp chiếm đất làm đồn điền, khiến cho phần lớn nông dân không còn tư liệu sản xuất. - Công nghiệp: Pháp đẩy mạnh khai thác tài nguyên thiên nhiên, nhất là khai thác mỏ. Một số ngành công nghiệp dịch vụ, công nghiệp chế biến và sản xuất vật liệu ra đời. - Thương nghiệp: Pháp độc chiếm thị trường, nguyên liệu và thu thuế. - Giao thông vận tải: chính quyền thuộc địa chú ý đến việc xây dựng hệ thống giao thông, chủ yếu để phục vụ việc chuyên chở hàng hoá, nguyên liệu và phục vụ mục đích quân sự. 2. Những chuyển biến về xã hội
34
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
- Những biến động lớn của giai cấp cũ: + Một bộ phận nhỏ trong giai cấp địa chủ phong kiến trở nên giàu có, được Pháp nâng đỡ, chiếm đoạt ruộng đất của nông dân. Một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ bị đế quốc chèn ép, ít nhiều có tinh thần yêu nước. + Giai cấp nông dân có số lượng đông đảo nhất, bị áp bức, bóc lột nặng nề, căm thù đế quốc và phong kiến. - Các giai cấp, tầng lớp xã hội mới: + Công nhân (xuất hiện từ cuối thế kỷ XIX) ngày càng công đảo, phần lớn xuất thân từ nông dân, làm việc trong các đồn điền, hầm mỏ, nhà máy..., bị bóc lột thậm tệ, lương thấp nên đời sống khổ cực. Họ sớm có tinh thần yêu nước, tích cực tham gia phong trào chống đế quốc, cải thiện đời sống. + Tầng lớp tư sản, xuất thân từ các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xưởng thủ công, chủ hãng buôn,... bị chính quyền thực dân kìm hãm, tư bản Pháp chén ép. + Tầng lớp tiểu tư sản thành thị, gồm những chủ các xưởng thủ công nhỏ, cơ sở buôn bán nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do... - Nguyên nhân của sự chuyển biến: những chuyển biến trong nền kinh tế Việt Nam dưới tác động của cuộc khai thác lần thứ nhất đã dẫn tới sự chuyển biến về xã hội. - Sự xuất hiện các lực lượng xã hội mới cùng với những mâu thuẫn dân tộc và giai cấp ngày càng sâu sắc là cơ sở của phong trào dân tộc dân chủ diễn ra sôi nổi, nhiều màu sắc trong những năm đầu thế kỉ XX.
Bài 23 PHONG TRÀO YÊU NƯỚC VÀ CÁCH MẠNG Ở VIỆT NAM ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT 1914
1. Phan Bội Châu và xu hướng bạo động - Lãnh đạo phong trào Đông du là Phan Bội Châu. - Mục tiêu: Xây dựng nước Việt Nam hùng mạnh, có kinh tế phát triển, chính trị tiến bộ... - Chủ trương: giành độc lập bằng phương pháp bạo động, nhưng với nhưng cách thức tổ chức, huy động lực lượng khác trước - Hoạt động:
35
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
+ Năm 1904, Phan Bội Châu sáng lập Hội Duy tân, với mục tiêu chống Pháp, giành độc lập, xây dựng chính thể quân chủ lập hiến. Lúc đầu, Hội chủ trương cầu viện Nhật Bản nhưng đã nhanh chóng chuyển sang "cầu học", tổ chức phong trào Đông du. + Từ tháng 8-1908, theo thoả thuận với thực dân Pháp, Chính phủ Nhật trục xuất những người Việt Nam yêu nước. Phong trào Đông du tan rã. + Dưới ảnh hương của Cách mạng Tân Hợi, tháng 6-1912, tại Quảng Châu, Phan Bội Châu thành lập Việt Nam Quang phục hội, nhắm đánh Pháp, khôi phục nền độc lập của Việt Nam, thành lập Cộng hoà Dân quốc Việt Nam. + Ngày 24-12-1913, Phan Bội Châu bị bắt. 2. Phan Châu Trinh và xu hướng cải cách - Chủ trương: + Khác với Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh chủ trương thiết lập dân chủ, quyền, thông qua con đường cải cách để tiến tới độc lập. Ông muốn dựa vào Pháp để đánh đổ ngôi vua và chế độ phong kiến hủ bại, vận động nhân dân "tự lực khai hoá". + Năm 1906, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng... mở cuộc vận động Duy tân ở Trung kì. - Hoạt động: + Hình thức: mở trường, diễn thuyết về các vấn đề xã hội, cổ vũ theo cái mới: cắt tóc ngắn, mặc áo ngắn, cổ động mở mang công thương nghiệp... + Cuộc vận động chuyển thành phong trào chống thuế năm 1908 ở Trung kì. Phong trào bị thực dân Pháp đàn áp, Phan Châu Trinh bị bắt. 3. Đông Kinh nghĩa thục, vụ đầu độc binh lính Pháp ở Hà Nội và những hoạt động cuối cùng của nghĩa quân Yên Thế a.Đông Kinh nghĩa thục: + Đây là một trường học được lập ra theo ý tưởng của Phan Bộ Châu và Phan Châu Trinh (học tập mô hình của Nhật Bản). + Từ Hà Nội, cuộc vận động mở trường dạy học theo lối mới đã phát triển khắp nơi, trở thành phong trào rầm rộ. + Sáng lập viên của trường ban đầu là các sĩ phu yêu nước như Lương Văn Can, Nguyễn Quyền. + Ngoài dạy các kiến thức văn hoá thực dụng, tuyên truyền chữ Quốc ngữ, Đông Kinh nghĩa thục còn đẩy mạnh cuộc vận động tuyên truyền
36
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
yêu nước, phổ biến tư tưởng duy tân trên các lĩnh vực, nhất là về kinh tế và văn hoá. + Tháng 11-1907, Pháp đóng cửa trường, hầu hết giáo viên bị bắt. b.Vụ đầu độc binh lính Pháp ở Hà Nội (6/1908): + Nguyên nhân: bất bình với chính sách thống trị và sự phân biệt đối xử của thực dân Pháp, binh lính Việt Nam trong quân đội Pháp đã nổi dậy đấu tranh, kết hợp với hoạt động của nghĩa quân Đề Thám. + Diễn biến: một vài nét chính. + Ý nghĩa: lần đầu tiên lực lượng binh lính người Việt Nam được giác ngộ, quay súng chống lại thực dân Pháp, trở thành một lực lượng yêu nước quan trọng trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc. c.Những hoạt động cuối cùng của nghĩa quân Yên Thế: + Cùng với việc đàn áp nhân vụ đầu độc lính Pháp ở Hà Nội, phong trào chống thuế ở Trung Kì, khủng bố phong trào Đông du,... thực dân Pháp rắp tâm tập trung lực lượng tiêu diệt bằng được cuộc khởi nghĩa Yên Thế. + Tháng 1-1909, quân Pháp tấn công căn cứ Phồn Xương, nghĩa quân phải di chuyển liên tục quan nhiều tỉnh. Tháng 2-1913, Hoàng Hoa Thám bị giết hại. Khởi nghĩa Yên Thế chấm dứt.
Bài 24 VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1914-1918)
1. Tình hình kinh tế - xã hội a.Những biến động về kinh tế - Chiến tranh thế giới bùng nổ, thực dân Pháp tăng cường khai thác, bóc lột thộc địa Đông Dương nhằm phục vụ cho cuộc chiến tranh: + Tăng các thứ thuế, bắt nhân dân mua công trái, vơ vét lúa gạo, kim loại đưa về nước Pháp. + Trong nông nghiệp, Pháp ra sức cướp đoạt ruộng đất làm đồn điền, bắt nông dân chuyển từ trồng lúa sang trồng các cây công nghiệp phục vụ chiến tranh. + Trong công thương nghiệp, Pháp tăng cường đầu tư khai mỏ, nhất là mỏ than. Một số cơ sở kinh doanh của người Việt được mở rộng, một số xí nghiệp mới xuất hiện. b. Tình hình phân hoá xã hội
37
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
- Nông dân ngày càng bị bần cùng. Thanh niên trai tráng bị bắt lính, lực lượng lao động bị giảm sút. Thiên tai, mất mùa xảy ra thường xuyên, diện tích trồng lùa bị thu hẹp, sưu thuế và các khoản đóng góp (do chính sách động viên của Pháp) ngày một nặng nề. - Công nhân số lượng đông đảo thêm (do công nghiệp thời chiến pháp triển hơn trước). - Tư sản, tiểu tư sản tăng thêm về số lượng và thế lực kinh tế, tạo điều kiện hình thành các giai cấp mới sau chiến tranh. Họ bắt đầu lên tiếng đấu tranh để bênh vực quyền lợi cho mình. 2. Phong trào đấu tranh vũ trang trong chiến tranh - Chính sách của thực dân Pháp trong thời kỳ chiến tranh tiếp tục làm cho mâu thuẫn dân tộc trở nên sâu sắc. - Các cuộc khởi nghĩa vũ trang chống Pháp lại tiếp tục bùng nổ sau một thời gian tạm lắng vì bị khủng bố, đàn áp (1907 - 1913). - Nổi bật là các hoạt động của Việt Nam Quang phục hội, phong trào của binh lính người Việt trong quân đội Pháp (vụ mưu khởi nghĩa ở Huế - 1916, khởi nghĩa của binh lính Thái Nguyên - 1917). Tuy nhiên, do thiếu sự lãnh đạo thống nhất, thiếu đường lối đúng đắn nên các phong trào bị thất bại. - Phong trào nông dân Nam Kì (phong trào Hội kín) tuy sôi nổi nhưng vì mất phương hướng nên đi vào con đường duy tâm, thần bí và bị đàn áp. 3. Sự xuất hiện khuynh hướng cứu nước mới a. Phong trào công nhân - Phong trào công nhân tiếp tục nổ ra ở nhiều nơi như: nhà máy sàng Kế Bào, mở than Hà Tu (1916), mỏ bô xít Cao Bằng. - Công nhân còn tham gia vào cuộc khởi nghĩa của binh lính Thái Nguyên (8-1917). - Hình thức đấu tranh phổ biến là đấu tranh kinh tế kết hợp với vũ trang. - Nét mới là thể hiện rõ hơn tinh thần đoàn kết, ý thức kỷ luật của giai cấp công nhân nước ta. - Tuy nhiên phong trào còn mang tính lẻ tẻ, tự phát. b. Buổi đầu hoạt động cứu nước của Nguyễn Tất Thành (1911 - 1918) - Nguyễn Tất Thành hồi nhỏ tên là Nguyễn Sinh Cung, sinh ngày 19-5- 1890, trong một gia đình trí thức yêu nước ở Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An.
38
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
- Ngày 5-6-1911, Nguyễn Tất Thành rời cảng Nhà Rồng ra đi tìm tường cứu nước. - Từ năm 1911 đến năm 1917, người bôn ba qua nhiều nước, làm nhiều nghề để kiếm sống. Người thấy rõ ở đâu bọn đế quốc cũng tàn bạo, độc ác; ở đâu người lao động cũng bị áp bức bóc lột dã man. - Năm 1917, Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp, tích cực hoạt động tố cáo thực dân Pháp và tuyên truyền cho cách mạng Việt Nam; tham gia vào phong trào công nhân Pháp, tiếp nhận ảnh hưởng Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917.
Bài 25 SƠ KẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM (1858-1918) 1. Nước Việt Nam giữa thế kỉ XIX - trước cuộc xâm lược của tư bản Pháp - Chế độ phong kiến bước vào thời kì khủng hoảng suy yếu (về chính trị, kinh tế). - Yêu cầu đặt ra lúc này thực hiện cải cách duy tân đất nước, thúc đẩy sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, tăng cường tiềm lực quốc phòng để đối phó có hiệu quả với âm mưu xâm nhập và xâm lược từ bên ngoài. - Cuộc xâm lược của tư bản Pháp tới gần đòi hỏi phải tăng cường đoàn kết, tỉnh táo để không sa vào cạm bẫy của kẻ thù. 2. Thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến của nhân dân ta - Cuộc xâm lược Việt Nam của Pháp bắt đầu từ ngày 1/9/1858, được thực hiện từng bước: + Từ năm 1858 đến năm 1862, tấn công Đà Nẵng, đánh chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì. + Từ năm 1863 đến năm 1867, Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kì. + Từ năm 1867 đến năm 1873, Pháp chuẩn bị và đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất. + Từ năm 1874 đến năm 1883, Pháp chuẩn bị và đánh chiếm Bắc kì lần thứ hai. + Từ năm 1883 đến năm 1884, Pháp hoàn thành việc xâm lược toàn bộ Việt Nam. - Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam nổ ra ngay từ khi Pháp bắt đầu xâm chiếm.
39
KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ 11 Trang
+ Từ năm 1858 đến năm 1884: phong trào nổ ra mạnh mẽ, khiến thực dân Pháp phải mất gần 30 năm mới tạm thời áp đặt được nền bảo hộ lên đất nước ta. + Từ 1885 đến cuối thế kỉ XIX, phong trào yêu nước nhằm khôi phục chủ quyền dân tộc các văn thân, sĩ phu lãnh đạo dưới khẩu hiệu Cần vương, song song là các phong trào đấu tranh tự phát của nông dân. + Sự thất bại của phong trào đấu tranh vũ trang cuối thế kỉ XIX đặt ra yêu cầu khách quan là phải tìm kiếm phương thưc và con đường cứu nước mới. 3. Những biến đổi trong đời sống kinh tế, xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX - Từ năm 1897, sau khi cơ bản dập tắt được các cuộc khởi nghĩa vũ trang của nhân dân ta, thực dân Pháp bắt tay vào cuộc khai thác quy mô trên toàn lãnh thổ Đông Dương. - Cuộc khai thác của Pháp đã phần nào tạo ra những nhân tố mới cho sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX: xuất hiện thành phần kinh tế tư bản chủ nghĩa; bộ mặt thành thị và nông thôn có những biến đổi, những lực lượng xã hội mới ra đời (công nhân, tư sản, tiểu tư sản...) - Trong những năm 1914 - 1918, do bận chiến tranh ở châu Âu, thực dân Pháp nới lỏng độc quyền ở Đông Dương. Đây là cơ hội làm ăn tốt của giai cấp tư sản, tiểu tư sản Việt Nam. Giai cấp công nhân nước ta theo đó cũng có những bước phát triển mới. 4. Những phong trào yêu nước và cách mạng (trong những năm đầu thế kỉ XX đến hết Chiến tranh thế giới thứ nhất) - Các nhân tố tác động đến phong trào: + Sự chuyển biến về kinh tế, xã hội (xuất hiện các lực lượng xã hội mới, các thành phần kinh tế mới). + Tác động của các luồng tư tưởng từ bên ngoài vào. - Kết quả: đều thất bại, - Nhận xét: tuy có nhiều nét tiến bộ, song phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX vẫn chưa khắc phục được những hạn chế về điều kiện lịch sử, giai cấp, xã hội, do đó vẫn chưa thể giành được thắng lợi. - Trước sự bế tắc về đường lối cứu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX, Nguyễn Tất Thành đã ra đi tìm đường cứu nước mới cho dân tộc.