
Tăng huyết áp hệ thống động mạch
( Hypertension)
(Kỳ 5)
PGS.TS. Ng.Phú Kháng (Bệnh học nội khoa HVQY)
6. Một số thể bệnh tăng huyết áp thứ phát thường gặp.
6.1. Hẹp eo động mạch chủ:
- Vị trí hẹp hay gặp ở ngay dưới chỗ phân chia ra động mạch dưới đòn
trái; nghe thấy tiếng thổi tâm thu ở dưới đòn trái và nách trái.
- Huyết áp chi trên cao hơn chi dưới; huyết áp tâm thu tăng cao, huyết
áp tâm trương hạ thấp giống như triệu chứng huyết áp của bệnh hở van động
mạch chủ.
- Tuần hoàn bên theo động mạch liên sườn (có thể nghe thấy tiếng thổi
tâm thu hoặc sờ thấy rung miu).

- Siêu âm hoặc chụp động mạch chủ cản quang xác định vị trí và mức
độ hẹp để chỉ định phẫu thuật.
6.2. U tủy thượng thân (pheochromocytome):
U tế bào ưa crome, hay gặp ở tủy thượng thân và hạch giao cảm;
những tế bào này tăng tiết adrenalin và noradrenalin gây co mạch tăng huyết
áp với đặc điểm từng cơn (thường là cơn kịch phát), kèm theo tăng đường
máu và tăng bạch cầu ưa axit (E), tăng các sản phẩm chuyển hoá của
catecholamin ở trong nước tiểu.
Xác định khối u bằng siêu âm, chụp CT-scanner hoặc MRI tuyến thượng
thân để chỉ định phẫu thuật.
6.3. Hẹp động mạch thân:
Tăng huyết áp do hẹp động mạch thân luôn nặng, kháng thuốc điều trị,
nghe ở vùng cạnh rốn có tiếng thổi tâm thu.

Biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của tăng huyết áp do hẹp động mạch
thân giai đoạn về sau là suy thân mạn tính (tăng urê và creatinin máu, protein
niệu, thiếu máu, tăng K+ máu...).
Siêu âm Doppler động mạch thân hẹp thấy tăng tốc độ dòng máu, tăng
chỉ số trở kháng (RI) > 0,70; chụp động mạch thân cản quang chọn lọc xác
định được vị trí hẹp và mức độ hẹp của động mạch thân để chỉ định phẫu
thuật.
6.4. Bệnh và hội chứng Cushing:
Bệnh tuyến yên tăng tiết ACTH kích thích lớp vỏ tuyến thượng thân phát
triển thành u tăng tiết cortison được gọi là bệnh Cushing; nếu vỏ tuyến thượng
thân có u tự phát gọi là hội chứng Cushing.
Tăng huyết áp thường kèm theo biểu hiện lâm sàng: mặt to tròn (mặt
trăng), bụng to, mọc râu, vết rạn ở bụng, đùi... , tăng đường máu.
Nếu chỉ tăng chức năng vỏ thượng thân thì xét nghiệm định lượng nồng
độ cortison máu và niệu thấy tăng cao. Nếu có u thì siêu âm, chụp ST-scanner,
MRI thượng thân, sọ não sẽ giúp chẩn đoán và chỉ định phẫu thuật.

6.5. Cơn tăng huyết áp kịch phát:
Khi huyết áp tâm thu ≥ 220 mmHg và hoặc HA tâm trương ≥ 120mmHg
thì được gọi là tăng huyết áp kịch phát.
Tăng huyết áp kịch phát có thể gặp ở bệnh nhân tăng HA vô căn hoặc tăng
HA thứ phát.
Tăng huyết áp kịch phát có nhiều thể bệnh; tiên lượng phụ thuộc vào
những biến chứng do cơn tăng huyết áp kịch phát gây ra (ví dụ như: nhồi máu cơ
tim cấp, đột qụy não...).
Cơn tăng huyết áp kịch phát là cấp cứu nội khoa thường gặp, khi điều
trị phải hạ dần huyết áp cho đến khi đạt mục đích điều trị:
Ví dụ: Adalat gel 10mg x 1 nang, dùng kim chọc thngr nang thuốc rồi nhỏ
từng giọt dưới lưỡi. Hoặc cho tiêm lasix 20mg x 1-2 ống, tiêm bắp thịt hoặc tiêm
tĩnh mạch chậm.
Hoặc cho thêm: seduxen 5mg x 1-2 ống tiêm bắp thịt.

Khi huyết áp về 140/90 mmHg (nếu không có đột qụy não) 160-180/90-
100 mmHg (nếu có đột qụy não) thì lựa chọn một trong những số thuốc chống
tăng huyết áp dạng viên để uống duy trì.