Tạp chí Y dược thực hành: Số 22/2020
lượt xem 4
download
Tạp chí Y dược thực hành: Số 22/2020 trình bày các nội dung chính sau: Kết quả bước đầu thay khớp háng toàn phần do hoại tử chỏm xương đùi độ III-IV trên nhóm thợ lặn ở đảo Phú Quý, điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi bằng phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng ở người dưới 50 tuổi, tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối bằng gân mác dài tại Bệnh viện Quân y 121,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tạp chí Y dược thực hành: Số 22/2020
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - Số 22 - 6/2020 MỤC LỤC Trang 1. Kết quả bước đầu thay khớp háng toàn phần do hoại tử chỏm xương đùi độ 5 III-IV trên nhóm thợ lặn ở đảo Phú Quý Trần Lê Đồng, Mỵ Duy Tiến, Lê Tuấn Dũng, Lê Phước Cường 2. Kết quả điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi bằng phẫu thuật thay 16 khớp háng toàn phần không xi măng ở người dưới 50 tuổi Bùi Tuấn Anh, Phạm Đăng Ninh, Đặng Hoàng Anh, Nguyễn Bá Ngọc 3. Đánh giá kết quả tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối bằng gân mác dài 23 tại Bệnh viện Quân y 121 Trần Trọng Nhân, Phạm Hoàng Lai, Nguyễn Tấn Phong 4. Đánh giá bước đầu kết quả điều trị gãy kín đầu dưới xương chày bằng kết 33 hợp xương nẹp vít khóa tại Bệnh viện Quân y 87 Vũ Đình Sử, Bùi Mạch, Lương Nam Khánh, Nguyễn Tấn Lạc, Nguyễn Hoàng Phong 5. Kết quả bước đầu điều trị gãy kín khung chậu, ổ cối bằng kết xương nẹp vít 42 tại Bệnh viện Quân y 175 Mỵ Duy Tiến, Lê Tuấn Dũng, Trần Đức Tài, Nguyễn Đức Thọ, Lê Đình Lọc 6. Đánh giá kết quả điều trị mất vững cột sống thắt lưng do thoái hóa bằng kỹ 50 thuật hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp tại Bệnh viện Quân y 7A Bùi Thanh Hoàng, Lê Quang Trí 7. Tương quan giữa chức năng khớp vai với mức độ lành gân (theo sugaya) 59 sau nội soi khâu chóp xoay Phan Đình Mừng, Nguyễn Võ Sỹ Trung , Bùi Văn Phúc, Trần Đăng Khoa
- 8. Đánh giá kết quả điều trị tổn thương slap bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh 66 viện Quân y 175 Nguyễn Hà Ngọc, Võ Văn Nguyên, Vũ Ngọc Vương Nguyễn Võ Sỹ Trung, Bùi Chí Khang, Từ Bảo Ngọc 9. Đánh giá kết quả ban đầu điều trị gãy kín đầu dưới xương đùi bằng phẫu 75 thuật kết xương nẹp khóa Ngô Quốc Hoàn, Mỵ Duy Tiến, Nguyễn Đức Thọ, Đỗ Quốc Cường, Trịnh Anh Tuấn 10. Kết quả điều trị gãy kín xương gót bằng kết hợp xương nẹp khóa tại Bệnh 85 viện 103 Đặng Hoàng Anh, Lê Quang Đạo, Nguyễn Đăng Long, Phạm Đăng Ninh, Nguyễn Đình Thành, Bùi Tuấn Anh 11. Nhận xét kết quả bước đầu phẫu thuật nối chi thể đứt rời tại Bệnh viện 93 Quân y 175 Bùi Hữu Quyền, Đỗ Hữu Lương, Võ Thành Nhơn, Thân Văn Hùng, Nguyễn Thông Phán 12. Nhân hai trường hợp phù nề mức độ nặng sau mổ thay khớp nhân tạo được 102 điều trị bằng kỹ thuật massage dẫn lưu bạch huyết tại viện Chấn Thương Chỉnh Hình - Bệnh viện Quân y 175 Quách Long Vỹ, Huỳnh Ngọc Cẩn 13. Nhân hai trường hợp điều trị dò dịch não tủy sau phẫu thuật cột sống thắt 110 lưng bằng tác nhân vật lý Huỳnh Ngọc Cẩn, Trần Quang Khang, Lương Vũ Dũng, Quách Long Vỹ, Trần Thiên Mai, Nguyễn Hữu Mạnh, Hoàng Thị Diệu Nguyên 14. Báo cáo kết quả điều trị nhân một trường hợp đứt trẽ bên gân duỗi ngón tay 116 ở vùng V tại Bệnh viện Dã chiến 2.1 – Bentiu Unmiss Nguyễn Thông Phán, Thái Hữu Tình, Vũ Ngọc Tuấn, Bùi Hữu Quyền
- JOURNAL OF 175 PRACTICAL MEDICINE AND PHARMACY SỐ 22 - 6/2020 CONTENTS Trang 1. Early outcomes of total hip arthroplasty for femoral head avascular necrosis 5 grade III-IV in divers on Phu Quy Island Tran Le Dong, My Duy Tien, Le Tuan Dung, Le Phuoc Cuong 2. Evaluation on results of treating avascular necrosis of the femoral head by 16 cementless total hip arthroplasty in the patients under 50 years old Bui Tuan Anh, Pham Dang Ninh, Dang Hoang Anh, Nguyen Ba Ngoc 3. Evaluating the results in arthroscopic acl reconstruction using peroneus 23 longus (tendon) autograft at 121 Military Hospital Tran Trong Nhan, Pham Hoang Lai, Nguyen Tan Phong 4. Initial assessment of treament of distal tibial fracture by locking plates in 33 the Military Hospital 87 Vu Dinh Su, Bui Mach, Luong Nam Khanh, Nguyen Tan Lac, Nguyen Hoang Phong 5. Early outcomes of plate internal fixation for closed pelvis, acetabular 42 fractures in Military Hospital 175 My Duy Tien, Le Tuan Dung, Tran Duc Tai, Nguyen Duc Tho, Le Dinh Loc 6. Surgical Treatment of Degenerative Lumbar Instability by Transforaminal 50 Lumbar Interbody Fusion in 7A Military Hospital Bui Thanh Hoang, Le Quang Tri 7. MRI results after arthroscopic rotator-cuff repair: correlation between 59 tendon healing and rehabilitation shoulder function Phan Dinh Mung, Nguyen Vo Sy Trung , Bui Van Phuc, Tran Dang Khoa
- 8. Evaluation of results from arthroscopic repair of slap at Military Hospital 66 175 Nguyen Ha Ngoc, Vo Van Nguyen, Vu Ngoc Vuong Nguyen Vo Sy Trung, Bui Chi Khang, Tu Bao Ngoc 9. Evaluation of results of distal femur fractures treatment with locking plate 75 fixation Ngo Quoc Hoan, My Duy Tien, Nguyen Duc Tho, Do Quoc Cuong, Trinh Anh Tuan 10. Result of treatement of closed calcaneal fracture by osteosynthesis with 85 locking plate Dang Hoang Anh, Le Quang Dao , Nguyen Dang Long, Pham Dang Ninh, Nguyen Dinh Thanh, Bui Tuan Anh 11. Early evaluation outcome of limbs replantation after amputation in Military 93 Hospital 175 Bui Huu Quyen, Do Huu Luong, Vo Thanh Nhon, Than Van Hung, Nguyen Thong Phan 12. Cases report: severe edema post arthroplasty surgery treated by 102 lymphatic drainage massage technique at orthopeadic institude - Military Hospital 175 Quach Long Vy, Huynh Ngoc Can 13. Case study: physiotherapeutic treatment in 2 cases with lumbar postoperative 110 cerebrospinal fluid leak Huynh Ngoc Can, Tran Quang Khang, Luong Vu Dung, Quach Long Vy, Tran Thien Mai, Nguyen Huu Manh, Hoang Thi Dieu Nguyen 14. Extensor luxation: a case report who treated at Vietnam Level 2 Hospital – 116 Bentiu Unmiss Nguyen Thong Phan, Thai Huu Tinh, Vu Ngoc Tuan, Bui Huu Quyen
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN DO HOẠI TỬ CHỎM XƯƠNG ĐÙI ĐỘ III-IV TRÊN NHÓM THỢ LẶN Ở ĐẢO PHÚ QUÝ Trần Lê Đồng1, Mỵ Duy Tiến1, Lê Tuấn Dũng1, Lê Phước Cường1 TÓM TẮT Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng và hình ảnh tổn thương khớp háng trên phim X- quang. Đánh giá kết quả bước đầu thay khớp háng toàn phần trên bệnh nhân thợ lặn bị hoại tử chỏm xương đùi ở đảo Phú Quý. Đối tượng: 36 thợ lặn, tuổi từ 24 đến 76. Được chẩn đoán hoại tử chỏm xương đùi và thay khớp háng toàn phần tại Bệnh viện Quân y 175 từ 05/2017 đến 06/2019. Phương pháp: Tiến cứu, không nhóm chứng, mô tả cắt ngang kết hợp theo dõi dọc. Kết quả: 100% bệnh nhân hoại tử chỏm xương đùi độ III-IV theo Ficat. Điểm VAS cải thiện rõ rệt từ trước mổ (7,18 ± 0,14) đến sau mổ (0,03 ± 0,02). Kết quả theo thang điểm Harris Score: rất tốt và tốt chiếm 97.2%. Kết luận: Lặn sâu trong thời gian dài, thiếu trang bị bảo hộ là yếu tố nguy cơ gây ra hoại tử chỏm xương đùi trên nhóm thợ lặn ở đảo Phú Quý. Thay khớp háng toàn phần cho nhóm bệnh nhân thợ lặn bị hoại tử chỏm xương đùi giúp giảm triệu chứng đau và cải thiện biên độ vận động khớp háng. Từ khóa: Hoại tử chỏm xương đùi do giảm áp, thay khớp toàn phần. EARLY OUTCOMES OF TOTAL HIP ARTHROPLASTY FOR FEMORAL HEAD AVASCULAR NECROSIS GRADE III-IV IN DIVERS ON PHU QUY ISLAND SUMMARY Objectives: To assess clinical characteristics and x-ray of hip lesion . Evaluation 1 Học viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Trần Lê Đồng (dr.dongbv175@yahoo.com.vn) Ngày nhận bài: 28/4/2020, ngày phản biện: 6/5/2020 Ngày bài báo được đăng: 30/6/2020 5
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 22 - 6/2020 of initial outcomes of total hip arthroplasty for undergoing femoral head avascular necrosis divers on Phu Quy island. Subjects: 36 divers, aged 24 to 76, diagnosed with avascular necrosis of femoral head, and treated with total hip arthroplasty at Military hospital 175 from May-2017 to Jun.-2019. Methods: Prospective study, no controlled group, cross-sectional analysis of longitudinal data Result: Ficat classification with 100% grade III – IV lesion. VAS scores decreased gradually from pre-op (7.18 ± 0.14) to post-op (0.03 ± 0.02) Postoperative Harris’s score: 97.2% very good and good.. Conclusion: This study has shown that, the experimental years of deep diving and lack of protective equipment are the risk factors for avascular necrosis of femoral head. Total hip arthroplasty for avascular necrosis of femoral head in divers help reduce pain symptoms and increase range of motion of hip joint. Keyword: dysbaric femoral head avascular necrosis, total hip arthroplasty. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ cá [3, 4, 7]. Các tổn thương này nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời sẽ dẫn đến Hoại tử chỏm xương đùi do giảm thoái hóa khớp háng. Tỷ lệ các bệnh nhân áp là một dạng hoại tử chỏm xương đùi phải thay khớp liên quan đến bệnh lý thoái thường gặp ở thợ lặn biển sử dụng khí nén hóa khớp thứ phát sau hoại tử chỏm xương hay khí gas [8]. Việc chịu đựng áp suất đùi thường gặp trong những năm gần đây. cao trong thời gian dài và giảm áp đột ngột được cho là nguyên nhân chính gây Phú Quý là huyện đảo thuộc tỉnh ra hoại tử xương. Tác giả Jones J.P (1996) Bình Thuận, miền trung Việt Nam. Người cho rằng chính sự xuất hiện đột ngột của dân ở đây chủ yếu sống dựa vào đánh bắt bọt khí Nitơ trong mạch máu gây ra tổn hải sản, chủ yếu là lặn tự do, không hiểu thương đối với các tế bào nội mạc mạch nhiều về tác hại của lặn sâu, không được máu, dẫn đến biến chứng toàn thân, chứ trang bị bảo hộ lao động đầy đủ, không không chỉ giới hạn ở xương [2]. Tỉ lệ hoại được tập huấn các kỹ năng lặn nên rất dễ tử tiêu xương chiếm 2-5% ở lính lặn Hải xảy ra bệnh lý giảm áp. Quân Mỹ, 25-35% ở các công nhân làm Từ năm 2017, Bệnh viện Quân việc trong hầm, 50-65% ở ngư dân đánh 6
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC y 175 đã tiến hành phẫu thuật thay khớp chuẩn trên. háng cho nhóm bệnh nhân thợ lặn bị thoái BN không tuân thủ chế độ khám hóa khớp háng thứ phát do hoại tử chỏm định kỳ, không tái khám hoặc không liên xương đùi ở đảo Phú Quý. Vì vậy, chúng lạc được. tôi tiến hành nghiên cứu này với 2 mục tiêu: 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng và Tiến cứu, không nhóm chứng, mô hình ảnh tổn thương khớp háng trên phim tả cắt ngang kết hợp theo dõi dọc. x-quang. Phân loại hoại tử chỏm xương đùi Đánh giá kết quả bước đầu thay trên X-quang theo Ficat. khớp háng toàn phần trên bệnh nhân thợ Hẹn tái khám, đánh giá kết quả lặn bị hoại tử chỏm xương đùi ở đảo Phú cho bệnh nhân sau phẫu thuật theo thang Quý. điểm Harris, đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phân tích và xử lý số liệu thu thập được bằng phần mềm SPSS 22.0 2.1. Đối tượng: 3. KẾT QUẢ, BÀN LUẬN 36 bệnh nhân làm nghề thợ lặn tại đảo Phú Quý, được chấn đoán hoại 3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu tử chỏm xương đùi và được phẫu thuật 3.1.1. Tuổi thay khớp háng toàn phần từ 05/2017 đến Độ tuổi trung bình: 45,41 ± 1,25, 06/2019. thấp nhất là 24, cao nhất là 76. Gặp nhiều * Tiêu chuẩn chọn bệnh: nhất ở lứa tuổi 40 - 59 tuổi (61,1%), 24 - Bệnh nhân được chẩn đoán hoại 39 tuổi (30,6%). tử chỏm xương đùi trên phim X-quang Nghiên cứu của chúng tôi gặp chủ Là thợ lặn ở đảo Phú Quý. yếu lứa tuổi lao động. Đây là lứa tuổi mà các phẫu thuật viên phải đặc biệt quan tâm Có đầy đủ hồ sơ bệnh án, phim vì phẫu thuật thay khớp háng ở độ tuổi này Xquang trước và sau mổ. đối diện với khả năng thay lại khớp háng BN đồng ý tham gia nghiên cứu lần 2 rất cao. Kết quả của chúng tôi cũng và tái khám theo hẹn. tương đương với các tác giả khác như K. * Tiêu chuẩn loại trừ: Miyanishi (2006) báo cáo về tổn thương Các BN không có đầy đủ các tiêu hoại tử xương trên 31 thợ lăn tự do với độ 7
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 22 - 6/2020 tuổi trung bình là 44,9 ± 8,9 [5]. Gemmp 100% thợ lặn trong nghiên cứu E. (2009) nghiên cứu về bệnh lý giảm áp của chúng tôi là các thợ lặn tự do, làm trên 288 thợ lặn với độ tuổi trung bình 38 nghề đánh bắt hải sản, không sử dụng quần ± 8,4. [4]. áo bảo hộ trong quá trình lặn. Quá trình lặn 3.1.2. Giới tính: được cung cấp khí thông qua bình khí nén đặt trên tàu. 100% là nam giới. Thợ lặn là một nghề đặc thù đòi hỏi phải có sức khỏe và độ Trong nghiên cứu của K. nguy hiểm cao nên hầu như chỉ có nam giới Miyanishi, Gemmp E., các thợ lặn đều làm nghề này, tương tự nghiên cứu của K. được trang bị quần áo bảo hộ và mang theo Miyanishi ( 2006) và Gemmp E. ( 009) cũng bình khí khi lặn [4, 5]. Nghiên cứu của tiến hành trên 100% thợ lăn nam. [4, 5]. Uzun 2008 được tiến hành trên thợ lặn hải quân Thổ Nhĩ Kỳ, cũng được trang bị đầy 3.1.3. Phương pháp lặn và dụng đủ quần áo bảo hộ.[7] cụ bảo hộ: 3.2. Phân loại theo khớp tổn thương Bảng 3.2. Phân loại theo bên tổn thương Khớp tổn thương Số lượng Tỉ lệ (%) Bên phải 11 30,6 Bên trái 2 5,5 Cả 2 bên 23 63,9 Cộng 36 100 Khi có sự hình thành bọt khí Nitơ trong lòng mạch gây ra tổn thương các tế bào nội mạc mạch máu thì có thể gây ra các biến chứng toàn thân nặng nề, vì vậy tỷ lệ các bệnh nhân bị tổn thương nhiều vị trí chiếm tỷ lệ lên tới 63,9%. Trong nghiên cứu của K. Miyanishi thì số lượng khớp tổn thương trung bình là 1,5± 1,8. [5] 3.3. Phân loại theo thời gian làm nghề: Bảng 3.3. Phân loại theo thời gian làm nghề (năm) Thời gian làm nghề (năm) Số lượng Tỷ lệ (%) 10 4 11,1 Tổng 36 100 8
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nhóm có thời gian làm nghề dưới 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (52,8%). Trong đó người lặn ít nhất 2,5 năm, cao nhất 14 năm. Nguy cơ của tổn thương xương do giảm áp tăng dần theo thời gian làm nghề. Trong nghiên cứu của K. Miyanishi, nhóm bệnh nhân có tổn thương do giảm áp có thời gian làm nghề trung bình tại thời điểm nghiên cứu là 24,9 ± 10,5 năm [5]. Trong nghiên cứu của chúng tôi thời gian hành nghề của nhóm bệnh nhân ngắn hơn, tuy nhiên điều này có thể giải thích được do thiếu trang bị bảo hộ, dẫn đến bệnh nhân bị tổn thương khớp sớm hơn. 3.4. Phân loại theo thời gian trung bình mỗi lần lặn Bảng 3.4. Phân loại theo thời trung bình mỗi lần lặn (giờ) Thời gian (giờ) Số lượng Tỷ lệ (%) 2 3 8,3 Tổng 36 100 Thời gian lặn dưới 1 giờ chiếm tỷ lệ cao nhất (58,4%). Trong đó người có lần lặn ít nhất khoảng 45 phút, cao nhất 2,5 giờ. Thời gian lặn trung bình trong ngày của nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu của K. Miyanishi là 5,9 ± 1,9 giờ, với số lần lặn trung bình là 3,4 ± 2,3 [5]. Trong nghiên cứu của Gemmp thời gian lặn trung bình mỗi lần là 40 ±19 phút. [4] 3.5. Phân loại theo độ sâu lặn Bảng 3.5. Phân loại theo độ sâu thường lặn (mét) Độ sâu (m) Số lượng Tỷ lệ (%) 20 5 13,9 Tổng 36 100 Độ sâu mỗi lần lặn phụ thuộc vào nhóm thợ lặn có trang bị đầy đủ thiết bị mục đích khai thác hải sản, sức khỏe của bảo hộ có độ sâu lặn trung bình là 14,5 thợ lặn và việc cung cấp khí nén từ máy ± 7,6 m. [5], trong khi độ sâu trung bình phát trên tàu. của nhóm thợ lặn trong nghiên cứu của Ở nghiên cứu của K. Miyanishi Gemmp E. là 45 ± 18 m. [4] 9
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 22 - 6/2020 3.6. Thời gian bị bệnh đến lúc phẫu thuật Bảng 3.6: Thời gian bị bệnh đến lúc phẫu thuật Thời gian (năm) Số lượng Tỷ lệ (%) 10 5 13,9 Cộng 36 100 Thời gian BN chịu đau do hoại 3.7. Triệu chứng lâm sàng tử chỏm xương đùi nhiều nhất ở nhóm 100% bệnh nhân trong nhóm thời gian từ 2 - 5 năm (41,7%), sau đó đến nghiên cứu bị đau vùng khớp háng khi đi nhóm 6 - 10 năm (25%), trong đó người đi lại và vận động, trong đó có 6 bệnh nhân mổ sớm nhất 17 tháng, muộn nhất 23 năm. phải đi lại bằng nạng. 72% số bệnh nhân bị Thời gian chờ mổ kéo dài chủ yếu do BN biến dạng cột sống thắt lưng, khi bị thoái chưa có kiến thức về bệnh giảm áp do lặn hóa khớp, bệnh nhân không còn giữ được và tâm lý sợ mổ. Thêm vào đó là trình độ dáng đi sinh lý, sau thời gian dài sẽ dẫn y tế tại đảo còn hạn chế nên chưa phát hiện đến biến dạng cột sống thắt lưng. về bệnh sớm. Đồng thời đời sống người bệnh còn khó khăn nên chưa có điều kiện Trong nghiên cứu của Reddy trên đi khám bệnh thường xuyên. Một yếu tố 30 bệnh nhân bị hoại tử chỏm xương đùi, khác là do khoảng cách, đi lại khó khăn. có 90% có các triệu chứng đau, hạn chế Chỉ đến khi triệu chứng lâm sàng rõ ràng vận động khớp háng [6] mới đi khám và điều trị. 3.8. Mức độ hoại tử chỏm xương đùi trên X-quang theo Ficat Bảng 3.8. Mức độ hoại tử chỏm xương đùi theo Ficat Ficat Số lượng Tỷ lệ (%) Độ 3 4 11,1 Độ 4 32 88,9 Tổng 36 100 100% bệnh nhân thợ lặn bị hoại tử (88,9%). chỏm xương đùi mức độ nặng theo phân Ngoài ra trên 8/36 bệnh nhân có loại của Ficat. Trong đó độ IV chiếm hơn chụp cắt lớp vi tính khớp háng, chúng tôi 10
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC nhận thấy rằng có sự hình thành các hốc sự tỉ lệ nang xương ở vùng ổ cối chiếm đến xương ở vùng ổ cối, đây có thể là hậu quả 33% ở các thợ lặn hải quân. [7] của việc phá hủy tổ chức xương do tắc Các bệnh nhân cư trú trên đảo mạch. Tuy nhiên vì số lượng khảo sát ít nên nhỏ, không có điều kiện chăm sóc sức chúng tôi không đưa vào kết quả nghiên khỏe thường xuyên nên khi phát hiện bệnh cứu. Theo nghiên cứu của Uzun và cộng đã ở giai đoạn muộn. Hình ảnh X-quang trước và sau mổ của BN trong nhóm nghiên cứu 3.9. Liên quan giữa lặn với mức độ hoại tử chỏm xương đùi 3.9.1. Liên quan giữa độ lặn sâu với mức độ hoại tử chỏm xương đùi Bảng 3.9: Liên quan giữa độ lặn sâu với mức độ hoại tử chỏm xương đùi Phân độ Độ Ficat lặn sâu Độ 3 Độ 4 Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) < 10 m 3 8,3 5 13,9 10 - 20 m 1 2,8 22 61,1 >20 m 0 5 13,9 p < 0,0032 Độ sâu lặn có liên quan với mức thì mức độ hoại tử chỏm xương đùi càng độ hoại tử chỏm xương đùi. Lặn càng sâu nặng. Mối liên quan này có ý nghĩa thống 11
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 22 - 6/2020 kê (p= 0,0032, t- test) bị tổn thương (11,0±3,9 m) với p = 0,0653. Kết quả nghiên cứu của chúng [5] tôi tương đương với tác giả K. Miyanishi, 3.9.2. Liên quan giữa thời gian lặn nhóm bệnh nhân có tổn thương xương do mỗi lần với mức độ hoại tử chỏm xương bệnh lý giảm áp có độ sâu lặn trung bình đùi (14,5±7,6 m) cao hơn so với nhóm không Bảng 3.10: Liên quan giữa thời gian lặn mỗi lần với mức độ hoại tử chỏm xương đùi Phân độ Ficat Độ 3 Độ 4 Thời gian mỗi lần lặn Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) < 1 giờ 2 5,6 19 52,7 1 - 2 giờ 1 2,8 11 30,5 >2 giờ 1 2,8 2 5,6 p 0.048 Thời gian mỗi lần lặn không có của K. Miyanishi thời gian lặn trung bình liên quan với mức độ hoại tử chỏm xương trong ngày ở nhóm tổn thương do giảm đùi, và mối liên quan này có ý nghĩa thống áp là (5.9 ±1.9 h) so với nhóm không tổn kê (p = 0,048, t-test). Trong nghiên cứu thương là (6.2± 2.3 h), với p=0.8836 [5] 3.10. Mức độ đau (VAS) Bảng 3.11. Đánh giá mức độ đau theo thời gian (VAS) Điểm Trước PT Sau PT Tái khám Tái khám Tái khám VAS lần 1 lần 2 lần 3 Nhỏ nhất 2 1 0 0 0 Lớn nhất 9 8 4 2 1 Trung bình 7.18 4.58 0.27 0.12 0.03 ± 0.14 ± 0.21 ± 0.11 ± 0.07 ± 0.02 Phép kiểm t test bắt cặp: p
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Kết quả của chúng tôi cũng tương hoại tử chỏm xương đùi, với điểm số đánh đồng với nghiên cứu của Reddy khi tiến giá mức độ đau cải thiện rõ rệt sau phẫu hành thay khớp háng cho 30 bệnh nhân bị thuật. [6] 3.11. Biên độ vận động khớp háng Bảng 3.12. Biên độ vận động khớp háng Danh mục Biên độ trung bình(độ) p TM SM TK1 TK2 Gấp 72 ± 15 90 ± 12 110 ± 13 114 ± 12 Duỗi 5±2 6±3 8±3 8±2 Dạng 24 ± 12 26 ± 14 34 ± 13 38 ± 12 Khép 12 ± 6 21 ± 7 26 ± 6 26 ± 7 p = 0,0039 Xoay trong 22 ± 13 27 ± 14 28 ± 13 29 ± 11 Xoay ngoài 7 ± 11 12 ± 14 19 ± 13 23 ± 14 Nhận xét: Biên độ vận động khớp quanh khớp nhân tạo và tập phục hồi háng tăng dần từ trước mổ đến sau mổ và chức năng sau thay khớp. Trong nghiên các lần tái khám sau mổ. Sự cải thiện biên cứu của Reddy (2018) các bệnh nhân độ này có ý nghĩa thống kê (p = 0,0039, sau thay khớp háng cũng có sự cải thiện t-test). rõ rệt về biên độ vận động khớp háng Đạt được kết quả này do chúng với điểm số đánh giá mức độ vận động tôi đã ý thức được tầm quan trọng của vị tăng từ 3,07 ± 1,01 trước mổ lên 4,7 ± trí đặt ổ cối, chuôi, cân bằng phần mềm 0,47sau phẫu thuật 24 tuần ( p=0,001 Mann Whitney test) 3.12. Đánh giá kết quả theo thang điểm Harris Bảng 3.13: Kết quả theo thang điểm Harris Harris Score Số lượng Tỷ lệ (%) Rất tốt: 90 - 100 điểm 14 38,9 Tốt: 80 - 89 điểm 21 58,3 Trung bình: 70 - 79 điểm 1 2,8 Xấu: ≤ 70 điểm 0 0 Tổng Kết quả điều trị phẫu thuật rất tốt và tốt chiếm tỷ lệ cao (97,2%), trung bình chiếm tỷ lệ thấp (2,8%). 13
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 22 - 6/2020 Hình ảnh X-quang trước và sau mổ của BN trong nhóm nghiên cứu Mai Đắc Việt năm 2015 thay khớp Chủ yếu gặp ở lứa tuổi lao động. háng toàn phần cho 42 bệnh nhân với Trong đó 40 - 59 tuổi (61,1%), 24 - 39 tuổi 68 khớp háng, điểm Harris tăng từ 45,8 (30,6%). trước phẫu thuật lên 98,4 sau phẫu thuật Hình ảnh XQ theo phân loại Ficat (p
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC phẫu thuật 7,18 ± 0,14, sau tái khám lần 2 3. H. Bolte, Andreas Koch, là 0.12 ± 0.07 (p
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 22 - 6/2020 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HOẠI TỬ VÔ KHUẨN CHỎM XƯƠNG ĐÙI BẰNG PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN KHÔNG XI MĂNG Ở NGƯỜI DƯỚI 50 TUỔI Bùi Tuấn Anh1, Phạm Đăng Ninh1, Đặng Hoàng Anh1, Nguyễn Bá Ngọc1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở người dưới 50 tuổi. Đối tượng và phương pháp: 52 bệnh nhân với 62 khớp được chẩn đoán là hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi giai đoạn III, IV theo phân loại của Ficat và Alert, đã được phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng tại khoa Chấn Thương Chỉnh Hình – Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1/2012 đến tháng 1/2019. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo dõi dọc, hình thức tiến cứu và hồi cứu. Kết quả: Bệnh nhân có tuổi trung bình là 41 ± 5,2 tuổi. 61/62 trường hợp liền vết mổ kì đầu. Với thời gian theo dõi xa trung bình là 34,2 ± 16,23 tháng. Điểm Harris trung bình tại thời điểm kiểm tra là 97,2 ± 3,7 điểm. 100% bệnh nhân có điểm Harris trên 80 điểm tương ứng với chức năng khớp háng tốt và rất tốt. Kết luận: Phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng là một lựa chọn điều trị phù hợp, cho kết quả tốt ở những bệnh nhân dưới 50 tuổi bị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi giai đoạn muộn. Từ khóa: Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi, thay khớp háng toàn phần. EVALUATION ON RESULTS OF TREATING AVASCULAR NECROSIS OF THE FEMORAL HEAD BY CEMENTLESS TOTAL HIP ARTHROPLASTY IN THE PATIENTS UNDER 50 YEARS OLD ABSTRACT 1 Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Bùi Anh Tuấn (danghoanganh103@gmail.com) Ngày nhận bài: 28/4/2020, ngày phản biện: 05/5/2020 Ngày bài báo được đăng: 30/6/2020 16
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Objective: Evaluation on results of cementless total hip arthroplasty to treat avascular necrosis of the femoral head in the patients under 50 years old. Subjects & Methods: Consisting of 62 joints in 52 patients, were diagnosed with avascular necrosis of the femoral head in III, IV staged according to Ficat and Alert’s classification, treated by cementless total hip arthroplasty at Orthopedic and Trauma Department – Military Hospital 103 from January 2012 – January 2019. Cross sectional research, longitudinal following up, prospective and retrospective forms. Results: The average age is 41 ± 5.2 years old. The average incision is 10.5 ± 1.72 cm. 61/62 patients had the incision healing at the first stage. With the average follow up time is 34.2 ± 16.23 months, the average of Harris Hip Score at final following – up was 97.2 ± 3.7 marks. 100% patients were excellent or good function of their hip replacemnet with Harris Hip Score > 80 marks. Conclusion: Cementless total hip arthroplasty is a suitable treatment with good results for the patients under 50 years old who had avascular necrosis of the femoral head in later stage. Key words: avascular necrosis of the femoral head, total hip arthroplasty. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ với nhiều phương pháp điều trị bảo tồn và điều trị phẫu thuật. Đối với các bệnh nhân Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở giai là tình trạng chỏm xương đùi bị hoại tử đoạn III, IV theo Ficat và Alert, điều trị nội do thiếu máu nuôi dưỡng, không phải do khoa không còn kết quả thì các tác giả trên vi khuẩn gây ra. Bệnh gặp ở nam nhiều thế giới đều có chủ trương thay khớp háng hơn nữ, độ tuổi thường gặp từ 30 – 50 nhân tạo để giảm đau cho bệnh nhân và tuổi. Chỉ tính riêng tại Mỹ, hàng năm có giúp phục hồi chức năng của chi thể. khoảng hơn 20.000 trường hợp mới được phát hiện [1]. Tại Việt Nam, theo thống kê Từ nhiều năm nay khoa Chấn tại Bệnh viện Bạch Mai từ năm 1991 đến Thương Chỉnh Hình – Bệnh viện Quân y 2001, bệnh chiếm 2,28% trong số các bệnh 103 – Học viện Quân Y đã áp dụng phương khớp thường gặp. Trong những năm gần pháp phẫu thuật thay khớp háng toàn phần đây bệnh có xu hướng lan rộng. không xi măng để điều trị cho các bệnh nhân hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi. Việc điều trị hoại tử vô khuẩn Việc đánh giá hiệu quả điều trị, phát hiện chỏm xương đùi ngày càng được quan tâm sớm biến chứng để rút ra các bài học kinh 17
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 22 - 6/2020 nghiệm, nâng cao chất lượng điều trị bệnh luyện sau phẫu thuật. lý này là cần thiết. Vì vậy nghiên cứu được + Mời bệnh nhân đến khám lại, tiến hành nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật kiểm tra đánh giá chức năng khớp háng thay khớp háng toàn phần không xi măng theo thang điểm Harris. trên những bệnh nhân hoại tử vô khuẩn + Số liệu thu thập được xử lý bằng chỏm xương đùi dưới 50 tuổi. phần mềm Epi Info 3.5.4. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Kỹ thuật mổ: Bệnh nhân nằm NGHIÊN CỨU nghiêng 90o về bên không thay khớp, 2.1. Đối tượng nghiên cứu: cố định chắc chắn khung chậu. Sử dụng Đối tượng nghiên cứu bao gồm 52 đường mổ phía sau (theo Gibson) hoặc bệnh nhân với 62 khớp bị hoại tử vô khuẩn đường bên ngoài trực tiếp (theo Hardinge). chỏm xương đùi được tiến hành phẫu thuật Bộc lộ khớp háng, làm trật khớp để lộ thay khớp háng toàn phần không xi măng chỏm xương đùi. Cắt cổ xương đùi, doa tại khoa Chấn Thương Chỉnh Hình – Bệnh ổ cối và đặt ổ cối nhân tạo, cố định ổ cối viện Quân y 103 từ tháng 1/2012 đến tháng vào xương chậu bằng 2 – 3 vít xốp, lắp 1/2019. Liner. Khoan và doa ống tủy, lắp chuôi và chỏm, đặt lại khớp háng. Khâu phục hồi 2.2. Phương pháp nghiên cứu bao khớp và phần mềm, đặt dẫn lưu, đóng - Nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo vết mổ theo lớp. dõi dọc, hình thức tiến cứu và hồi cứu, thử 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nghiệm lâm sàng không đối chứng. 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu - Các bước tiến hành: Nghiên cứu gồm 52 bệnh nhân với + Lựa chọn bệnh nhân theo tiêu 62 khớp, tuổi thấp nhất là 28 tuổi, cao nhất chuẩn đặt ra, thu thập nghiên cứu bệnh án, là 50 tuổi, tỷ lệ nam/ nữ là 13:1. Tuổi trung X quang. bình của các bệnh nhân là 41 ± 5,2 tuổi. Có + Phẫu thuật thay khớp háng toàn 26/52 bệnh nhân bị bệnh ở cả 2 bên chỏm phần không xi măng. xương đùi, chiếm 50%. + Chăm sóc và hướng dẫn tập 18
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 1: Giai đoạn bệnh theo Ficat tại thời điểm phẫu thuật (n = 62) Lần thay Thay 1 bên Thay 2 bên Tổng Tỷ lệ % Giai đoạn III 12 6 18 29 IV 40 4 44 71 Tổng 52 10 62 100 Nhận xét: Tại thời điểm nhập viện, có 26 bệnh nhân bị bệnh ở cả 2 bên chỏm xương đùi, tuy nhiên chỉ có 10 bệnh nhân được thay khớp cả 2 bên. Số bệnh nhân còn lại đã được chẩn đoán là hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi nhưng đang ở giai đoạn sớm chưa có chỉ định thay khớp hoặc bệnh nhân đã có chỉ định thay khớp nhưng do bệnh nhân chưa có nguyện vọng phẫu thuật. 3.2. Kết quả điều trị 3.2.1 Kết quả gần - 61/62 bệnh nhân có vết mổ liền kỳ đầu. 1/62 bệnh nhân nhiễm khuẩn nông tại vết mổ sau 1 tháng, chiếm tỷ lệ 1,61%, ổ nhiễm khuẩn không lan vào trong khớp. - 1 bệnh nhân sai khớp sau phẫu thuật 20 ngày do vận động sai tư thế. 3.2.2. Kết quả xa (trên 1 năm) Có 43 BN có thời gian tính từ lúc mổ đến thời điểm hẹn tái khám trên 1 năm. Chúng tôi kiểm tra được 30 bệnh nhân với 34 khớp. Thời gian theo dõi xa trung bình của nghiên cứu là 34,2 ± 16,23 tháng, bệnh nhân theo dõi được xa nhất là 68 tháng Bảng 2. Đánh giá chức năng khớp háng tại thời điểm xa theo giai đoạn bệnh (n= 30) Điểm Harris Số khớp Thấp nhất Trung bình Cao nhất Giai đoạn III 10 93 98,5 ± 2,61 100 IV 24 87 96,6 ± 4,25 100 Toàn bộ 34 87 97,2 ± 3,7 100 Nhận xét: Điểm Harris trung bình ris trên 80 điểm tương ứng với chức năng tại thời điểm kiểm tra là 97,2 ± 3,7 điểm. khớp háng tốt và rất tốt. Điểm Harris trung Trong đó 100% bệnh nhân có điểm Har- bình của nhóm bệnh nhân giai đoạn IV 19
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 22 - 6/2020 thấp hơn giai đoạn III: 96,6 ± 4,25 điểm so làm chậm sự tiến triển của bệnh, trì hoãn với 98,5 ± 2,61 điểm. Tuy nhiên, sự khác được việc phải phẫu thuật thay khớp háng biệt này là không có ý nghĩa thống kê với toàn phần sớm. p > 0,05. Có 26/52 bệnh nhân được chẩn Có 5/34 (14,7%) khớp có cốt hóa đoán là hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi lạc chỗ quanh khớp háng độ I, II tại thời 2 bên nhưng chỉ có 10 bệnh nhân được thay điểm kiểm tra xa sau phẫu thuật. Tại thời khớp háng toàn phần không xi măng ở cả điểm kiểm tra thì cả 5 trường hợp đều 2 khớp. Những bệnh nhân còn lại đang ở không đau, kết quả chức năng khớp háng giai đoạn II theo Ficat hoặc đã ở giai đoạn theo thang điểm Harris đều ở mức rất tốt muộn có chỉ định thay khớp nhưng bệnh (90 – 100 điểm). Không có trường hợp nhân chưa có nguyện vọng phẫu thuật. nào bị nhiễm khuẩn khớp háng. Không có Chúng tôi nhận thấy nếu thời gian mắc trường hợp nào bị liệt thần kinh. Không có bệnh càng dài thì bệnh ở giai đoạn càng trường hợp nào lỏng chuôi. nặng, do đó đối với những trường hợp đã 4. BÀN LUẬN có tổn thương ở giai đoạn III,IV ở cả 2 bên, sau khi thay khớp lần đầu cần khuyến 4.1 Đặc điểm nhóm bệnh nhân cáo đi thay khớp còn lại càng sớm càng tốt nghiên cứu để hiệu quả điều trị được tốt hơn. Nghiên cứu của chúng tôi có tổng 4.2. Đánh giá kết quả điều trị số 52 bệnh nhân với 62 khớp, tuổi thấp nhất là 28 tuổi, cao nhất là 50 tuổi. Tuổi Chúng tôi gặp 1/62 trường hợp bị trung bình của các bệnh nhân là 41 ± 5,2 sai khớp háng sau mổ, chiếm tỷ lệ 1,61%. tuổi, tức là bệnh nhân ở độ tuổi lao động Đây là biến chứng hàng đầu sau phẫu thuật và là trụ cột của gia đình. Đây là lứa tuổi thay khớp háng toàn phần. Bệnh nhân này mà các nhà lâm sàng đặc biệt quan tâm được nắn chỉnh lại khớp háng, cố định bằng bởi phẫu thuật thay khớp háng toàn phần nẹp chống xoay đùi – bàn chân trong 2 tuần, ở độ tuổi này đối diện với khả năng thay sau đó cho tập đi lại. Kết quả kiểm tra sau lại khớp háng lần 2 là rất cao. Do vậy, vấn 1 năm: bệnh nhân đi lại bình thường, không đề quan trọng chính là cần phát hiện hoại đau, điểm Harris: 100 điểm, X quang: khớp tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở giai đoạn háng nhân tạo ở đúng vị trí. sớm để điều trị bảo tồn đạt hiệu quả tốt, 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn