Tài liệu "Phục hồi chức năng tiêu chỏm xương đùi vô khuẩn" cung cấp cho học viên những nội dung về đại cương, quy trình chẩn đoán, phục hồi chức năng và điều trị, theo dõi và tái khám cho bệnh nhân tiêu chỏm xương đùi vô khuẩn. Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Phục hồi chức năng tiêu chỏm xương đùi vô khuẩn
- PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TIÊU CHỎM XƢƠNG ĐÙI VÔ KHUẨN
I. ĐẠI CƢƠNG
- Tiêu chỏm xƣơng đùi là một bệnh thuộc nhóm bênh hoại tử xƣơng với
tình trạng chết các tế bào ở cả 2 phần của xƣơng là tủy xƣơng và tế bào xƣơng
- Bệnh còn đƣợc gọi với cái tên khác nhau: hoại tử vô khuẩn chỏm xƣơng
đùi, hoại tử vô mạch
- Bệnh hay gặp ở độ tuổi trung niên, nam nhiều hơn nữ.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Các công việc chẩn đoán
1.1. Hỏi bệnh
Bệnh tiêu chỏm xƣơng đùi có thể tiến triển âm thầm mà không có các
biểu hiện trên lâm sàng hoặc nếu có cũng rất kín đáo.
Vị trí đau: Hỏi bệnh nhân xem có đau ở vùng khớp hông hay không, có
cảm giác sƣng nóng ở khớp hay không.Bệnh nhân có thói quen uống rƣợu
không, có thƣờng xuyên uống với số lƣợng nhiều (Bệnh tiêu chỏm xƣơng
thƣờng gặp ở nam giới trung niên uống nhiều rƣợu)
Bệnh nhân đi lại có đau vùng khớp háng hay không, nghỉ ngơi có đỡ đau
không, đau nhiều về đêm không?
1.2. Khám lâm sàng
- Khám tình trạng toàn thân.
- Khám khớp: Xác định chính xác điểm đau vùng khớp háng. Xem khớp
có sƣng, nóng, đỏ? Khám xác định tầm vận động của khớp (ROM).
- Thƣờng đau theo kiểu cơ học. Để bệnh nhân đi bộ xem mức độ đau
nhiều, ít, đau tăng khi đi lại?
- Khám các động tác gập, duỗi, dạng, khép, xoay trong, xoay ngoài khớp háng.
1.3. Chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng
- Trong mọi trƣờng hợp đau xƣơng khớp mãn tính, các xét nghiệm cơ bản
cần đƣợc chỉ định đầy đủ, ngoài ra tùy theo các triệu chứng lâm sàng gợi ý mà
tiến hành tiếp các xét nghiệm khác để phục vụ cho chẩn đoán xác định, chẩn
đoán nguyên nhân, chẩn đoán phân biệt.
- Các xét nghiệm cơ bản:
+ Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi
70
- + Xét nghiệm sinh hóa máu
+ Tổng phân tích nƣớc tiểu
+ Tùy vào triệu chứng lâm sàng khi nghi ngờ có đau xƣơng do bệnh tự
miễn, có thể chỉ định các xét nghiệm miễn dịch
- Khi có nghi ngờ bệnh lý liên quan đến bệnh lý chuyển hóa hoặc bệnh ác
tính di căn xƣơng phải chỉ định xét nghiệm phốt pho, canxi
- Hình ảnh Xquang quy ƣớc rất cần thiết và có thể làm đƣợc ở mọi tuyến
và nhiều khi chỉ cần chụp xquang quy ƣớc là đã có thể chẩn đoán đƣợc bệnh
(hình ảnh hủy xƣơng chỉ ở một xƣơng, không có tổn thƣơng xƣơng đối xứng )
- Ở những cơ sở có điều kiện chụp cộng hƣởng từ có thể chẩn đoán bệnh
ở giai đoạn sớm
2. Chẩn đoán xác định
- Triệu chứng lâm sàng
+ Đau ở vùng khớp háng (thƣờng ở một bên)
+ Hạn chế tầm vận động khớp háng bên đau
+ Đi lại đau tăng (đau kiểu cơ học)
+ Khớp háng không sƣng nóng đỏ (không có biểu hiện viêm cấp)
- Triệu chứng cận lâm sàng
+ Xét nghiệm canxi máu thƣờng giảm (cả can xi toàn phần và can xi ion)
+ Phốt pho máu thƣờng giảm
+ Phosphatase kiềm tăng
+ Máu lắng bình thƣờng
+ Tình trạng thiếu máu: Thƣờng không thiếu máu
* Xquang quy ƣớc:
+ Khe khớp không hẹp
+ Hình ảnh hủy xƣơng vùng chỏm xƣơng đùi( thƣờng ở một bên, rất hiếm
khi gặp cả hai bên )
* Cộng hƣởng từ cho kết quả chính xác và có tác dụng chẩn đoán sớm.
3. Chẩn đoán phân biệt
Lao khớp háng
+ Đau khu trú ở vùng khớp háng, thƣờng gặp ở ngƣời trẻ tuổi
71
- + Các xét nghiệm cơ bản
+ VSS tăng
+ Phản ứng mantoux dƣơng tính
+ Sƣng, nóng, đỏ, đau khớp
+ Xquang khe khớp hẹp, giai đoạn cuối có thể có hình ảnh hủy hoại phần
trên ngoài chỏm xƣơng đùi
4. Chẩn đoán nguyên nhân
Cho đến nay ngƣời ta cũng chƣa có chẩn đoán nguyên nhân chắc chắn về
bệnh lý tiêu chỏm xƣơng đùi. Ngƣời ta thƣờng gặp một số yếu tố gây nên bệnh
lý này có thể tụ phát hoặc là hậu quả của một số tình trạng sinh lý hoặc là tình
trạng bệnh lý nhƣ nhiễm độc thai nghén, uống rƣợu, tắc mạch, dùng thuốc…
III. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
- Bệnh lý tiêu chỏm xƣơng đùi vô khuẩn là loại bệnh lý xƣơng khớp mãn
tính, có diễn biến kéo dài và gồm nhiều phƣơng pháp phối hợp (Vật lý trị liệu-
Phục hồi chức năng, điều trị nội khoa, phẫu thuật chỉnh hình, thay khớp nhân
tạo)
- Mục tiêu điều trị nhằm bảo tồn các cấu trúc tự nhiên của khớp càng lâu
càng tốt.
- Việc lựa chọn phƣơng pháp điều trị đƣợc dựa vào mức độ tổn thƣơng
của chỏm xƣơng đùi.
- Quản lý theo dõi bệnh nhân, phát hiện sớm các biến chứng có thể.
- Tái hòa nhập cộng đồng, công ăn việc làm với những ngƣời tiêu chỏm
xƣơng đùi.
2. Các phƣơng pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng
Mục tiêu: Các phƣơng pháp VLTL-PHCN nhằm duy trì sức mạnh của cơ,
tránh co rút và các thƣơng tật thứ cấp.
- Tập khớp háng bên tổn thƣơng theo tầm vận động, duy trì tầm vận động
khớp.
- Sử dụng các dụng cụ tập (Nạng nách, nạng khuỷu, khung tập đi để giảm
tải trọng lên khớp háng)
3. Thuốc điều trị
- Nhóm thuốc điều trị triệu chứng
72
- - Nhóm chống viêm không steroid (NSAIDS) và nhóm Steroid
- Thuốc giảm đau
- Điều trị thuốc khi đã xác định đƣợc nguyên nhân
4. Điều trị phẫu thuật khớp háng (giai đoạn 3, giai đoạn 4)
- Khi bệnh nhân bị đau kéo dài, không đáp ứng với điều trị, bệnh nhân
mất chức năng vận động:
+ Thay khớp háng nhân tạo ở 1 khớp hoặc cả 2 khớp(nếu bị tiêu chỏm
xƣơng đùi cả 2 bên) là phƣơng pháp triệt để và hiệu quả giúp lấy lại chức năng
vận động của khớp.
+ Khoan giảm áp chỏm xƣơng đùi: mục đích làm giảm áp lực ở trong
xƣơng giúp tái tạo hệ thống tƣới máu cho vùng chỏm xƣơng làm chậm quá trình
tiến triển của bệnh.
+ Tạo hình xƣơng: phƣơng pháp bảo tồn khớp loại bỏ phần hoại tử tạo
hình kết hợp xƣơng phân bố lực tì đè vào phần sụn khớp đƣợc chống đỡ bởi tổ
chức xƣơng lành phía dƣới cùng tổn thƣơng chỏm.
- Sau phẫu thuật bệnh nhân phải đƣợc làm PHCN với mục tiêu: Làm
giảm lực tì đè lên vùng tổn thƣơng.
- Tập cho bệnh nhân đi lại và tái hòa nhập cộng đồng(đảm bảo công ăn
việc làm, học tập, công tác đảm bảo cuộc sống của ngƣời bệnh).
IV.THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM
- Cần theo dõi các triệu chứng lâm sàng (Đau vùng khớp háng,tính chất
cơn đau, khả năng đi lại di chuyển của ngƣời bệnh)
- Theo dõi các chỉ số sinh hóa máu và các xét nghiệm cơ bản.
- Khi xuất hiện các triệu chứng: đau, giảm vận động thì có thể cho chụp
X-Quang quy ƣớc để theo dõi.
- Thời gian tái khám theo định kỳ từ 1 tháng đến 3 tháng, 6 tháng và khám
định kỳ hàng năm.
- Đây là loại bệnh lý cần theo dõi tích cực.
73