
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
214
mạnh hơn so với sử dụng đơn thuần meloxicam,
khác biệt sau 14 ngày điều trị với p<0,05.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đoàn Văn Đệ (2004), "Cơ chế bệnh sinh của thoái
hóa khớp", Báo cáo khoa học Đại hội toàn quốc lần
thứ 3, Hội thấp khớp học Việt Nam, tr.7 -12.
2. Trần Ngọc Ân, Nguyễn Thị Ngọc Lan (2016).
“Thoái hóa khớp gối”, Phác đồ chẩn đoán và điều
trị các bệnh cơ xương khớp thường gặp, NXB Giáo
dục Việt Nam, tr.178-184.
3. Lequesne M, et al (1994), "Guidelines for testing
slow acting drugs in osteoarthritis", J Rheumatol
Suppl, 41: p. 65-71; discussion p. 72-73.
4. Nguyễn Thị Thanh Phượng (2015), "Nghiên
cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, siêu âm,
cộng hưởng từ khớp gối ở bệnh nhân thoái hóa
khớp gối", Luận án Tiến sĩ y học, Trường đại học y
Hà Nội 2015, tr.58-89.
5. Lan T.H.P, Thai Q.L, Linh D.M (2014), "The
impact of osteoarthritis in the United State: a
populatinon-health perspective", American journal
of nursing, 112 (3), p.13-19.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN
KHÔNG XI MĂNG Ở CÁC BỆNH NHÂN LOÃNG XƯƠNG
Nguyễn Đình Hòa*, Nguyễn Anh Dũng**
TÓM TẮT55
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật
thay khớp háng toàn phần không xi măng ở các bệnh
nhân loãng xương. Đối tượng nghiên cứu: Các
bệnh nhân được lựa chọn theo tiêu chuẩn từ tháng 6
năm 2017 tới tháng 9 năm 2017 và đã được phẫu
thuật tại Bệnh viện Bạch Mai có đủ hồ sơ bệnh án.
Kết quả: Qua nghiên cứu 43 bệnh nhân ta thấy tỉ lệ
trục chuôi khớp đặt trung gian chiếm tỉ lệ cao nhất
87,9%, vẹo ngoài 12,1%, không có trường hợp nào
vẹo trong. Độ áp khít của chuôi đạt trên 80% trong
nghiên cứu của chúng tôi là 84,5%. Vị trí của ổ cối
không đúng sẽ dẫn tới va chạm viền ổ cối với chuôi
khớp, sai khớp, tăng nhanh tốc độ mài mòn phần lót
của ổ cối, tiêu xương quanh ổ cối nhân tạo, lỏng ổ cối
và dịch chuyển ổ cối. Trong nghiên cứu của chúng tôi
góc nghiêng giạng ổ cối trung bình là 42,5 ± 6,20. Kết
quả theo thang điểm Harris của chúng tôi là 91,4% rất
tốt, 8,6% là tốt, không có trung bình và xấu. Có 46/58
trường hợp (79,3%) xuất hiện mối hàn xương tại một
vài vùng 2/3 trên của chuôi khớp quan sát được trên
Xquang trong 12 tháng đầu sau phẫu thuật. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, so với ngày 7 sau phẫu
thuật, MĐX quanh chuôi khớp giảm 6,9% ở tháng thứ
3, thứ 6. Sau đó MĐX tăng trở lại vào tháng thứ 12,
24,48 nhưng vẫn giảm so với ngày thứ 7. Thông
thường MĐX sẽ giảm nhiều trong 3 tháng sau phẫu
thuật và ổn định dần trong thời gian tiếp theo đến 24
tháng. Kết luận: Phẫu thuật thay khớp háng không xi
măng là phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả cho
bệnh nhân loãng xương được chỉ định.
Từ khóa:
loãng xương, thay khớp háng toàn
phần, không xi măng.
*Bệnh viện Việt Đức
**Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa
Email: ndhoavietducspine@gmail.com
Ngày nhận bài: 17.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 16.4.2020
Ngày duyệt bài: 21.4.2020
SUMMARY
RESULTS OF TREATMENT OF TOTAL NON-
CEMENTED HIP REPLACEMENT SURGERY
IN PATIENTS WITH OSTEOPOROSIS
Objectives: To comment on clinical and
subclinical characteristics of patients with osteoporosis
who have total hip replacement without cement.
Subjects and Methods: Patients selected according
to the criteria from June 2017 to September 2017 and
have had surgery at Bach Mai Hospital with sufficient
medical records. Results: Through the study of 43
patients, we found that the proportion of medial
collateral shafts accounted for the highest rate of
87.9%, external scoliosis 12.1%, there were no cases
of internal scoliosis. The pressure of the grips is over
80% in our study, which is 84.5%. This result is
higher than the study of Dao Xuan Thanh (2012) with
the ratio of condensation pressure of 54% (n = 83)
[2]. Incorrect bearing position will lead to collision of
the housing edge with the hinge, dislocation, increase
the abrasion speed of the bearing lining quickly,
dissolve the bone around the artificial bearing, loose
the bearing and displace the housing. In our study,
the average pitch of incline bearing is 42.5 ± 6.20.
Our Harris scale is 91.4% very good, 8.6% is good, no
mean and bad. In 46/58 cases (79.3%), bone welds in
some 2/3 areas of the hilt were observed on X-ray
during the first 12 months after surgery. In our study,
compared with the 7th day after surgery, the MĐX
around 6.9% decreased in the 3rd and 6th month.
After that, the MĐX increased again at 12, 24, 48 but
still decreased compared to with the 7th day. Usually
the MĐX will decrease significantly in 3 months after
surgery and stabilize over the next period to 24
months. Conclusion: Hip replacement without
cement is a feasible, safe procedure for indicated
osteoporosis patients.
Key words:
Osteoporosis, total hip replacement
without cement.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thay khớp háng nhân tạo là phẫu thuật để
thay thế phần khớp háng đã bị hư hỏng, mất

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020
215
chức năng nhằm phục hồi lại chức năng của khớp
[1]. Thay khớp háng toàn phần (KHTP) là một
trong những phương pháp phẫu thuật thành công
nhất và cũng là một kỹ thuật chỉnh hình phổ biến
hiện nay. Hiện nay, có hai loại khớp nhân tạo
được sử dụng đó là loại khớp có sử dụng xi măng
và không sử dụng xi măng để cố định khớp.
Trong đó ổ cối không xi măng được lựa chọn
trong đại đa số trường hợp. Lựa chọn chuôi khớp
có hay không có xi măng ở bệnh nhân (BN) loãng
xương vẫn là vấn đề chưa rõ ràng. Tuy nhiên xu
hướng chung của thế giới là dùng khớp không xi
măng cho hầu hết các trường hợp cao tuổi hoặc
loãng xương [4]. Hiện nay chỉ định phẫu thuật
thay khớp háng rộng hơn và ngày càng nhiều BN
trẻ có chỉ định thay khớp. Trong đó có nhóm BN
loãng xương do ít vận động, hoặc dùng thuốc
corticoid kéo dài để điều trị bệnh kèm theo. Các
BN trẻ tuổi không thể tránh phải thay lại khớp
nhiều lần vì nhu cầu vận động lớn và tuổi thọ
ngày càng tăng. Khi đó dùng khớp có xi măng lần
đầu sẽ gây rất nhiều khó khăn cho các lần thay
tiếp theo. Hiện nay tại Việt Nam, phẫu thuật thay
khớp háng đã trở thành thường quy và phổ biến ở
nhiều trung tâm... Tuy nhiên đánh giá phẫu thuật
thay KHTP không xi măng ở BN loãng xương chưa
được đề cập đến nhiều. Vì vậy, chúng tôi giới
thiệu bài báo
“Kết quả điều trị phẫu thuật thay
khớp háng toàn phần không xi măng ở các bệnh
nhân loãng xương.”
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhân
được lựa chọn theo tiêu chuẩn từ tháng 6 năm
2017 tới tháng 9 năm 2017 và được phẫu thuật
tại Bệnh viện Bạch Mai có đủ hồ sơ bệnh án
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân.
Các BN đã được chỉ định thay KHTP không xi
măng có tiêu chuẩn sau:
- Mật độ xương T-score ≤ - 2.5 tại CXĐ bên
đối diện, hoặc tại CSTL
- Có đầy đủ hồ sơ bệnh án, chụp phim X -
quang trước và sau phẫu thuật
- Tất cả bệnh nhân đều được điều trị loãng
xương và theo dõi MĐX tại khoa Cơ xương khớp,
BV Bạch Mai.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- BN không có đủ các tiêu chuẩn trên
- BN đang có nhiễm trùng toàn thân hoặc tại
khớp háng.
- BN không tuân thủ chế độ khám định kỳ,
không tái khám theo đúng lịch hẹn hoặc không
liên lạc được, không đủ hồ sơ bệnh án hoặc thất
lạc phim Xquang
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi
cứu mô tả cắt ngang không đối chứng.
2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: Lựa
chọn theo cỡ mẫu thuận tiện.
2.3. Xử lý số liệu: Các số liệu thu thập được
sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 và các
test thống kê Chi square test, T-test, test phi
tham số để kiểm định kết quả. Kết quả có ý
nghĩa thống kê khi p < 0.05
2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu:
NC được sự đồng ý của Ban giám hiệu Đại học Y
Hà Nội, Bộ môn Ngoại Trường Đại học Y Hà Nội
và cơ sở thực hiện NC là khoa Chấn thương
chỉnh hình và cột sống - Bệnh viện Bạch Mai.
Bệnh nhân được giải thích và đồng ý tham gia
NC, tuân thủ các yêu cầu của NC.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả gần. Trong thời gian tiến hành
nghiên cứu từ tháng 6/2017 đến 9/2017, tổng số
đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là 43 với tổng
số 58 khớp háng chúng tôi có kết quả như sau.
Bảng 3.1.1. Trục của chuôi khớp
Trục
n
%
Vẹo trong
0
0
Vẹo ngoài
7
12,1
Trung gian
51
87,9
Chung
58
100
Nhận xét:
- Trục trung gian là trục chiếm tỉ
lệ cao nhất 87,9%.
- Tỉ lệ chuôi có trục vẹo ngoài chiếm 12,1%,
không có chuôi vẹo trong (vẹo xấu).
Bảng 3.1.2. Góc nghiêng của vỏ ổ cối so
với phương nằm ngang
Góc nghiêng ổ cối
n
%
< 400
4
6,9
400 – 450
52
89,7
> 450
2
3,4
Trung bình
42,5 ± 6,20
Nhận xét:
- Góc nghiêng ổ cối trung bình là
42,5 ± 6,20
- Số lượng vỏ ổ cối nhân tạo được đặt đúng vị
trí (400 – 450) là 89,7%.
3.2. Kết quả xa.
Bảng 3.2.1. Kết quả phẫu thuật theo
thang điểm Harris
Kết quả
n
%
Rất tốt
53
91,4
Tốt
5
8,6
Trung bình
0
0
Xấu
0
0
Chung
58
100
Nhận xét:
- Trước phẫu thuật không có BN
nào chức năng khớp háng tốt, rất tốt.
- Sau phẫu thuật tất cả BN đều đạt được kết

vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
216
quả tốt trở lên, trong đó tỉ lệ đạt kết quả rất tốt
chiếm 91,4%.
3.3 Thay đổi Xquang trong thời gian
theo dõi sau phẫu thuật
- Di lệch: không có chuôi khớp và ổ cối nhân
tạo bị di lệch so với ổ cối ban đầu.
- Tiêu xương: gặp 4/58 trường hợp (6,9%)
tiêu xương quanh chuôi xuất hiện vào tháng thứ
3 hoặc thứ 6 và không tiến triển thêm.
- Mối hàn xương: có 46/58 trường hợp
(79,3%) xuất hiện mối hàn xương tại 1 vài vùng
2/3 trên của chuôi khớp trên xquang trong 12
tháng đầu sau phẫu thuật
- Lỏng khớp nhân tạo: Không gặp trường hợp nào
3.4 MĐX trung tâm trước mổ và thời
điểm cuối sau mổ
MĐX trung tâm
(T –score)
TB±SD
p
Trước mổ
-3,28
< 0,05
Thời điểm cuối sau mổ
-2,23
Nhận xét:
MĐX trung tâm sau mổ cải thiện
có ý nghĩ thống kê so với trước mổ
IV. BÀN LUẬN
Về kết quả gần, ta thấy tỉ lệ trục chuôi khớp
đặt trung gian chiếm tỉ lệ cao nhất 87,9%, vẹo
ngoài 12,1%, không có trường hợp nào vẹo
trong. Kết quả trên tương đồng với NC của Wiliam
P.B tiến hành năm 2013 [6]. NC của chúng tôi
thấy 84,5% chuôi khớp đều đạt độ áp khít ≥80%.
Vị trí của ổ cối không đúng sẽ dẫn tới va chạm
viền ổ cối với chuôi khớp, sai khớp, tăng nhanh
tốc độ mài mòn phần lót của ổ cối, tiêu xương
quanh ổ cối nhân tạo, lỏng ổ cối và dịch chuyển ổ
cối [5]. Trong NC của chúng tôi góc nghiêng
giạng ổ cối trung bình là 42,5 ± 6,20
Về kết quả xa, kết quả đánh giá chức năng
khớp háng sau phẫu thuật theo thang điểm
Harris của chúng tôi là 91,4% rất tốt, 8,6% là
tốt, không có trung bình và xấu.
Về thay đổi Xquang theo dõi sau phẫu
thuật, Có 46/58 trường hợp (79,3%) xuất hiện
mối hàn xương tại một vài vùng 2/3 trên của
chuôi khớp quan sát được trên Xquang trong 12
tháng đầu sau phẫu thuật. Như vậy xuất hiện
các mối hàn xương chứng tỏ xương được cố định
ban đầu tốt, tạo cho quá trình mọc xương phát
triển trên bề mặt và trong bề mặt khớp nhân
tạo. Chúng tôi gặp 4/58 chuôi khớp tiêu xương
quanh calcar vào tháng thứ 3 hoặc thứ 6 sau
phẫu thuật nhưng không tiến triển thêm sau
tháng 12.
Về thay đổi MĐX theo dõi sau phẫu
thuật, MĐX trung tâm sau mổ đã tăng từ -3,28
lên -2,23. Như vậy BN cần thời gian để làm quen
với khớp nhân tạo cũng như sử dụng thuần thục
để có vận động tốt. Phẫu thuật TKHTP không xi
măng đã không chỉ cải thiện chức năng vận
động cho BN mà còn giúp cải thiện MĐX toàn
thân [3].
V. KẾT LUẬN
Kết quả gần:
- Trục chuôi: trung gian 87,9%, vẹo ngoài
12,1%, không có vẹo trong
- Góc nghiêng ổ cối đặt đúng khoảng 40-450
là 89,7%, ngoài khoảng 10,3%
- Không có mối liên quan giữa xương đùi
Dorr A/B với độ áp khít.
- Trục chuôi xấu có tỉ lệ áp khít kém cao hơn
trục chuôi đúng.
Kết quả xa
- Thang điểm Harris sau phẫu thuật: 91,4%
rất tốt, 8,6% là tốt
- Xquang trong quá trình theo dõi: 1/58 chuôi
lún 4mm tháng thứ 3 sau mổ không tiến triển
thêm, mối hàn xương xuất hiện ở 79,3% khớp
trong 12 tháng đầu sau mổ, 6,9% tiêu xương
quanh calcar, không có trường hợp nào lỏng
khớp hoặc trật khớp trong thời gian theo dõi.
- MĐX toàn thân tăng sau phẫu thuật
- MĐX quanh chuôi và quanh ổ cối giảm
nhiều ở tháng thứ 3, sau đó tăng dần và ổn định
ở tháng thứ 48 sau mổ (quanh chuôi), tháng thứ
24 sau mổ (quanh ổ cối)
- MĐX trung tâm sau mổ cải thiện có ý nghĩa
so với trước mổ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Hoàng Anh (2001). Đánh giá kết quả
phẫu thuật thay khớp háng toàn phần. Luận Văn
Thạc Sỹ Y Học, Học Viện Quân Y.
2. Đào Xuân Thành (2012). Nghiên cứu kết quả
thay khớp háng toàn phần không xi măng và thay
đổi mật độ xương quanh khớp nhân tạo. Luận án
tiến sỹ Y học.
3. Hirano Y., Hagino H., Nakamura K., et al.
(2001). Longitudinal change in periprosthetic,
peripheral, and axial bone mineral density after
total hip arthroplasty. Mod Rheumatol, 11(3),
217–221.
4. Murray D.W. (2013). Cemented femoral fixation:
the North Atlantic divide. Bone Jt J, 95–B(11
Suppl A), 51–52.
5. Udomkiat P., Dorr L.D., and Wan Z. (2002).
Cementless hemispheric porous-coated sockets
implanted with press-fit technique without screws:
average ten-year follow-up. J Bone Joint Surg Am,
84–A(7), 1195–1200.
6. William PB and Shelly ET (2013). Prospective
randomized study of direct anterior vs
posterolateral approach for total hip arthroplasty. J
Arthroplasty.