intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng ở các bệnh nhân loãng xương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng ở các bệnh nhân loãng xương. Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhân được lựa chọn theo tiêu chuẩn từ tháng 6 năm 2017 tới tháng 9 năm 2017 và đã được phẫu thuật tại Bệnh viện Bạch Mai có đủ hồ sơ bệnh án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng ở các bệnh nhân loãng xương

  1. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 mạnh hơn so với sử dụng đơn thuần meloxicam, 3. Lequesne M, et al (1994), "Guidelines for testing khác biệt sau 14 ngày điều trị với p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 chức năng nhằm phục hồi lại chức năng của khớp 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi [1]. Thay khớp háng toàn phần (KHTP) là một cứu mô tả cắt ngang không đối chứng. trong những phương pháp phẫu thuật thành công 2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: Lựa nhất và cũng là một kỹ thuật chỉnh hình phổ biến chọn theo cỡ mẫu thuận tiện. hiện nay. Hiện nay, có hai loại khớp nhân tạo 2.3. Xử lý số liệu: Các số liệu thu thập được được sử dụng đó là loại khớp có sử dụng xi măng sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 và các và không sử dụng xi măng để cố định khớp. test thống kê Chi square test, T-test, test phi Trong đó ổ cối không xi măng được lựa chọn tham số để kiểm định kết quả. Kết quả có ý trong đại đa số trường hợp. Lựa chọn chuôi khớp nghĩa thống kê khi p < 0.05 có hay không có xi măng ở bệnh nhân (BN) loãng 2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: xương vẫn là vấn đề chưa rõ ràng. Tuy nhiên xu NC được sự đồng ý của Ban giám hiệu Đại học Y hướng chung của thế giới là dùng khớp không xi Hà Nội, Bộ môn Ngoại Trường Đại học Y Hà Nội măng cho hầu hết các trường hợp cao tuổi hoặc và cơ sở thực hiện NC là khoa Chấn thương loãng xương [4]. Hiện nay chỉ định phẫu thuật chỉnh hình và cột sống - Bệnh viện Bạch Mai. thay khớp háng rộng hơn và ngày càng nhiều BN Bệnh nhân được giải thích và đồng ý tham gia trẻ có chỉ định thay khớp. Trong đó có nhóm BN NC, tuân thủ các yêu cầu của NC. loãng xương do ít vận động, hoặc dùng thuốc corticoid kéo dài để điều trị bệnh kèm theo. Các III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BN trẻ tuổi không thể tránh phải thay lại khớp 3.1. Kết quả gần. Trong thời gian tiến hành nhiều lần vì nhu cầu vận động lớn và tuổi thọ nghiên cứu từ tháng 6/2017 đến 9/2017, tổng số ngày càng tăng. Khi đó dùng khớp có xi măng lần đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là 43 với tổng đầu sẽ gây rất nhiều khó khăn cho các lần thay số 58 khớp háng chúng tôi có kết quả như sau. tiếp theo. Hiện nay tại Việt Nam, phẫu thuật thay Bảng 3.1.1. Trục của chuôi khớp khớp háng đã trở thành thường quy và phổ biến ở Trục n % nhiều trung tâm... Tuy nhiên đánh giá phẫu thuật Vẹo trong 0 0 thay KHTP không xi măng ở BN loãng xương chưa Vẹo ngoài 7 12,1 được đề cập đến nhiều. Vì vậy, chúng tôi giới Trung gian 51 87,9 thiệu bài báo “Kết quả điều trị phẫu thuật thay Chung 58 100 khớp háng toàn phần không xi măng ở các bệnh Nhận xét: - Trục trung gian là trục chiếm tỉ nhân loãng xương.” lệ cao nhất 87,9%. - Tỉ lệ chuôi có trục vẹo ngoài chiếm 12,1%, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU không có chuôi vẹo trong (vẹo xấu). 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhân Bảng 3.1.2. Góc nghiêng của vỏ ổ cối so được lựa chọn theo tiêu chuẩn từ tháng 6 năm với phương nằm ngang 2017 tới tháng 9 năm 2017 và được phẫu thuật Góc nghiêng ổ cối n % tại Bệnh viện Bạch Mai có đủ hồ sơ bệnh án < 400 4 6,9 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân. 400 – 450 52 89,7 Các BN đã được chỉ định thay KHTP không xi > 450 2 3,4 măng có tiêu chuẩn sau: Trung bình 42,5 ± 6,20 - Mật độ xương T-score ≤ - 2.5 tại CXĐ bên Nhận xét: - Góc nghiêng ổ cối trung bình là đối diện, hoặc tại CSTL 42,5 ± 6,20 - Có đầy đủ hồ sơ bệnh án, chụp phim X - - Số lượng vỏ ổ cối nhân tạo được đặt đúng vị quang trước và sau phẫu thuật trí (400 – 450) là 89,7%. - Tất cả bệnh nhân đều được điều trị loãng 3.2. Kết quả xa. xương và theo dõi MĐX tại khoa Cơ xương khớp, Bảng 3.2.1. Kết quả phẫu thuật theo BV Bạch Mai. thang điểm Harris 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Kết quả n % - BN không có đủ các tiêu chuẩn trên Rất tốt 53 91,4 - BN đang có nhiễm trùng toàn thân hoặc tại Tốt 5 8,6 khớp háng. Trung bình 0 0 - BN không tuân thủ chế độ khám định kỳ, Xấu 0 0 không tái khám theo đúng lịch hẹn hoặc không Chung 58 100 liên lạc được, không đủ hồ sơ bệnh án hoặc thất Nhận xét: - Trước phẫu thuật không có BN lạc phim Xquang nào chức năng khớp háng tốt, rất tốt. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: - Sau phẫu thuật tất cả BN đều đạt được kết 215
  3. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 quả tốt trở lên, trong đó tỉ lệ đạt kết quả rất tốt lên -2,23. Như vậy BN cần thời gian để làm quen chiếm 91,4%. với khớp nhân tạo cũng như sử dụng thuần thục 3.3 Thay đổi Xquang trong thời gian để có vận động tốt. Phẫu thuật TKHTP không xi theo dõi sau phẫu thuật măng đã không chỉ cải thiện chức năng vận - Di lệch: không có chuôi khớp và ổ cối nhân động cho BN mà còn giúp cải thiện MĐX toàn tạo bị di lệch so với ổ cối ban đầu. thân [3]. - Tiêu xương: gặp 4/58 trường hợp (6,9%) tiêu xương quanh chuôi xuất hiện vào tháng thứ V. KẾT LUẬN 3 hoặc thứ 6 và không tiến triển thêm. Kết quả gần: - Mối hàn xương: có 46/58 trường hợp - Trục chuôi: trung gian 87,9%, vẹo ngoài (79,3%) xuất hiện mối hàn xương tại 1 vài vùng 12,1%, không có vẹo trong 2/3 trên của chuôi khớp trên xquang trong 12 - Góc nghiêng ổ cối đặt đúng khoảng 40-450 tháng đầu sau phẫu thuật là 89,7%, ngoài khoảng 10,3% - Lỏng khớp nhân tạo: Không gặp trường hợp nào - Không có mối liên quan giữa xương đùi 3.4 MĐX trung tâm trước mổ và thời Dorr A/B với độ áp khít. điểm cuối sau mổ - Trục chuôi xấu có tỉ lệ áp khít kém cao hơn MĐX trung tâm trục chuôi đúng. TB±SD p (T –score) Kết quả xa Trước mổ -3,28 - Thang điểm Harris sau phẫu thuật: 91,4% < 0,05 Thời điểm cuối sau mổ -2,23 rất tốt, 8,6% là tốt Nhận xét: MĐX trung tâm sau mổ cải thiện - Xquang trong quá trình theo dõi: 1/58 chuôi có ý nghĩ thống kê so với trước mổ lún 4mm tháng thứ 3 sau mổ không tiến triển thêm, mối hàn xương xuất hiện ở 79,3% khớp IV. BÀN LUẬN trong 12 tháng đầu sau mổ, 6,9% tiêu xương Về kết quả gần, ta thấy tỉ lệ trục chuôi khớp quanh calcar, không có trường hợp nào lỏng đặt trung gian chiếm tỉ lệ cao nhất 87,9%, vẹo khớp hoặc trật khớp trong thời gian theo dõi. ngoài 12,1%, không có trường hợp nào vẹo - MĐX toàn thân tăng sau phẫu thuật trong. Kết quả trên tương đồng với NC của Wiliam - MĐX quanh chuôi và quanh ổ cối giảm P.B tiến hành năm 2013 [6]. NC của chúng tôi nhiều ở tháng thứ 3, sau đó tăng dần và ổn định thấy 84,5% chuôi khớp đều đạt độ áp khít ≥80%. ở tháng thứ 48 sau mổ (quanh chuôi), tháng thứ Vị trí của ổ cối không đúng sẽ dẫn tới va chạm 24 sau mổ (quanh ổ cối) viền ổ cối với chuôi khớp, sai khớp, tăng nhanh - MĐX trung tâm sau mổ cải thiện có ý nghĩa tốc độ mài mòn phần lót của ổ cối, tiêu xương so với trước mổ. quanh ổ cối nhân tạo, lỏng ổ cối và dịch chuyển ổ cối [5]. Trong NC của chúng tôi góc nghiêng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Hoàng Anh (2001). Đánh giá kết quả giạng ổ cối trung bình là 42,5 ± 6,20 phẫu thuật thay khớp háng toàn phần. Luận Văn Về kết quả xa, kết quả đánh giá chức năng Thạc Sỹ Y Học, Học Viện Quân Y. khớp háng sau phẫu thuật theo thang điểm 2. Đào Xuân Thành (2012). Nghiên cứu kết quả Harris của chúng tôi là 91,4% rất tốt, 8,6% là thay khớp háng toàn phần không xi măng và thay đổi mật độ xương quanh khớp nhân tạo. Luận án tốt, không có trung bình và xấu. tiến sỹ Y học. Về thay đổi Xquang theo dõi sau phẫu 3. Hirano Y., Hagino H., Nakamura K., et al. thuật, Có 46/58 trường hợp (79,3%) xuất hiện (2001). Longitudinal change in periprosthetic, mối hàn xương tại một vài vùng 2/3 trên của peripheral, and axial bone mineral density after total hip arthroplasty. Mod Rheumatol, 11(3), chuôi khớp quan sát được trên Xquang trong 12 217–221. tháng đầu sau phẫu thuật. Như vậy xuất hiện 4. Murray D.W. (2013). Cemented femoral fixation: các mối hàn xương chứng tỏ xương được cố định the North Atlantic divide. Bone Jt J, 95–B(11 ban đầu tốt, tạo cho quá trình mọc xương phát Suppl A), 51–52. 5. Udomkiat P., Dorr L.D., and Wan Z. (2002). triển trên bề mặt và trong bề mặt khớp nhân Cementless hemispheric porous-coated sockets tạo. Chúng tôi gặp 4/58 chuôi khớp tiêu xương implanted with press-fit technique without screws: quanh calcar vào tháng thứ 3 hoặc thứ 6 sau average ten-year follow-up. J Bone Joint Surg Am, phẫu thuật nhưng không tiến triển thêm sau 84–A(7), 1195–1200. 6. William PB and Shelly ET (2013). Prospective tháng 12. randomized study of direct anterior vs Về thay đổi MĐX theo dõi sau phẫu posterolateral approach for total hip arthroplasty. J thuật, MĐX trung tâm sau mổ đã tăng từ -3,28 Arthroplasty. 216
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
665=>2